BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1795/TCHQ/QĐ/KTTT
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THU THẬP, CẬP NHẬT, QUẢN LÝ, KHAI
THÁC VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN DỮ LIỆU GIÁ TÍNH THUẾ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ nghị định số
96/2002/NĐ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ
máy của Tổng cục Hải quan
Căn cứ Nghị định số 60/2002/NĐ-CP ngày 06/6/2002 của Chính phủ quy định về việc
giá tính thuế Hiệp định trị giá GATT/WTO;
Căn cứ Thông tư số: 118/2003/TT-BTC ngày 08/12/2003 của Bộ tài chính hướng dẫn
thi hành nghị định số 60/2002/NĐ-CP;
Căn cứ đề án xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu giá tính thuế đã được Lãnh đạo
Tổng cục phê duyệt tháng 5 năm 2001;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ kiểm tra thu thuế XNK;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này quy chế thu thập, cập
nhật quản lý, khai thác và sử dụng hệ thống thông tin dữ liệu giá tính thuế.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố, Thủ trưởng
các đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan Tổng cục hải quan chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Ngọc Túc
|
QUY CHẾ
THU THẬP, CẬP NHẬT, QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG
THÔNG TIN DỮ LIỆU GIÁ TÍNH THUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1795/TCHQ-KTTT ngày 31/12/2003 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan)
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Hệ thống thông tin dữ liệu
giá tính thuế được khai thác và sử dụng trong nội bộ ngành hải quan để phục vụ
cho công tác xác định giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu.
2. Nguồn thông tin dữ liệu giá
có sẵn tại cơ quan hải quan là căn cứ pháp lý để xác định giá tính thuế đối với
các lô hàng nhập khẩu phải xác định giá tính thuế theo hướng dẫn tại Nghị định
số: 60/2002/NĐ-CP ngày 06/06/2002 của Chính phủ; Thông tư số 118/2003/TT/BTC
ngày 08/12/2003 của Bộ Tài chính.
3. Nguồn thông tin dữ liệu giá
tính thuế phải được thu thập, cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác theo một hệ
thống thống nhất, được lưu giữ tập trung tại Trung tâm Dữ liệu của Tổng cục Hải
quan và cung cấp cho các đơn vị có liên quan để khai thác sử, dụng.
Nguồn thông tin dữ liệu giá tính
thuế bao gồm:
3.1. Nguồn thông tin dữ liệu thu
thập từ hồ sơ nhập khẩu phát sinh hàng hàng tại cơ quan hải quan:
- Dữ liệu về tờ khai nhập khẩu
khai báo ban đầu
- Dữ liệu về tờ khai trị giá
khai báo ban đầu
- Thông tin chi tiết hàng hoá
sau khi kiểm hoá
- Thông tun về kết quả xác định
giá tính thuế lô hàng
- Thông tin về kết quả điều chỉnh
giá tính thuế lô hàng (nếu có)
- Thông tin về kết quả phúc tập
về giá tính thuế
- Thông tin về xử lý khiếu nại.
- Quyết định xây dựng giá, điều
chỉnh giá theo thẩm quyền.
3.2. Nguồn thông tin dữ liệu thu
thập từ các nguồn khác bao gồm:
- Nguồn Internet;
- Nguồn tạp chí, sách báo;
- Nguồn thông tin từ các thư
chào hàng;
- Nguồn thông tin từ kết quả khảo
sát giá bán thị trường;
- Nguồn thông tin từ các bản tin
về giá được phép lưu hành;
- Nguồn thông tin về giá do hải
quan các nước, tổ chức hải quan khu vực và quốc tế cung cấp;
- Nguồn thông tin về giá do cơ
quan thuế nội cung cấp;
Trong quá trình cập tnhật, yêu cầu
các đơn vị phải cập nhật ngay các dữ liệu đã có trong hồ sơ các lô hàng nhập khẩu
phát sinh trong ngày vào hệ thống như tờ khai nhập khẩu, tờ khai trị giá, quyết
định xây dựng giá, thông tin chi tiết hàng hoá, kết quả xác định giá tính thuế,
kết quả điều chỉnh giá tính thuế.... Đối với các dữ liệu phải thu thập từ nhiều
nguồn như: Internet, tạp chí, sách báo, thư chào hàng, khảo sát giá bán,... yêu
cầu các đơn vị lập kế hoạch đặt mua các nguồn thông tin nêu trên theo định kỳ để
khai khác và cập nhật vào hệ thống kịp thời theo đúng hướng dẫn tại mục 2, mục
3 phần II quy chế này.
4. Cục Hải quan các tỉnh, thành
phố phải có trách nhiệm cập nhật đầy đủ, chính xác và kịp thời các chỉ tiêu
thông tin trong các chứng từ có liên quan như: tờ khai nhập khẩu, tờ khai trị
giá, quyết định xây dựng giá,... theo đúng hướng dẫn của chương trình. Chịu
trách nhiệm bảo đảm an ninh, an toàn, lưu trữ và bảo mật hệ thống dữ liệu do
đơn vị quản lý theo quy định.
5. Đối tượng cập nhật, khai thác
và sử dụng hệ thống thông tin giá tính thuế bao gồm:
5.1. Đối tượng cập nhật:
* Tại Chi cục hải quan cửa khẩu
và tương đương gồm: Công chức làm nhiệm vụ tiếp nhận tờ khai, kiểm hoá, tính
thuế, nghiệp vụ giá, phúc tập tờ khai.
* Tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố
gồm: Công chức làm công tác giá tại phòng nghiệp vụ hoặc Phòng trị giá tính thuế.
* Tại Tổng cục hải quan gồm:
Công chức làm công tác giá tính thuế hàng hoá xuất nhập khẩu thuộc Vụ kiểm tra
thu thuế xuất nhập khẩu.
5.2. Đối tượng khai thác và sử dụng:
Do hệ thống thông tin dữ liệu
giá tính thuế được xây dựng với mục đích chủ yếu là hỗ trợ việc xác định giá
tính thuế và quản lý giá tính thuế. Vì vậy, đối tượng chính được khai thác và sử
dụng hệ thống này để phục vụ cho mục tiêu quản lý và các cán bộ tính thuế, cán
bộ giá và cán bộ phúc tập. Ngoài ra các bộ phận khác có liên quan như: Kiểm tra
sau thông quan, điều tra chống buôn lậu, thanh tra... được cung cấp thông tin
trong những trường hợp cần thiết nhưng phải đảm bảo các nguyên tắc bảo mật về
những thông tin giá được cung cấp và phải được sự đồng ý của lãnh đạo đơn vị.
* Tại Chi cục hải quan cửa khẩu
và tương được bao gồm: Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng phụ trách công tác
giá, công chức làm nhiệm vụ tính thuế, nghiệp vụ giá và phúc tập tờ khai.
* Tại Cục Hải quan tỉnh, thành
phố bao gồm: Cục trưởng, Phó Cục trưởng phụ trách công tác giá, trưởng phòng
nghiệp vụ, phó trưởng phòng nghiệp vụ phụ trách công tác giá hoặc trưởng phòng
giá, các phó trưởng phòng giá và các công chức làm công tác giá tác tại phòng
nghiệp vụ hoặc phòng giá.
* Tại Tổng cục Hải quan bao gồm:
Vụ trưởng Vụ kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu, phó vụ trưởng Vụ kiểm tra thu
thuế xuất nhập khẩu phụ trách công tác giá và các công chức làm công tác giá tại
Vụ kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu.
5.3. Đối tượng quản trị hệ thống
* Tại Chi cục hải quan:
- Do Lãnh đạo Chi cục phân công.
* Tại Cục Hải quan
- Cán bộ thuộc Trung tâm Dữ iệu
và Công nghệ thông tin (TTDL&CNTT) hoặc bộ phận phụ trách tin học đối với
các Cục Hải quan không có TTDL& CNNTdo Lãnh đạo Cục phân công.
* Tại Tổng cục Hải quan
- Cán bộ Cục Công nghệ thông tin
và Thống kê Hải quan.
6. Việc trao đổi, cung cấp nguồn
thông tin dữ liệu giá tính thuế giữa các bộ phận trong đơn vị do Lãnh đạo đơn vị
đó quyết định và phải tuân thủ các nguyên tắc về bảo mật và quản lý hệ thống.
7. Nghiêm cấm việc cung cấp
thông tin ra ngoài ngành khi chưa được sự cho phép của Lãnh đạo Tổng cục Hải
quan.
II. QUY ĐỊNH
VỀ CẬP NHẬT, KHAI THÁC, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN DỮ LIỆU GIÁ TÍNH THUẾ
1. Đối với nguồn thông tin dữ liệu
thu thập từ hồ sơ nhập khẩu
Khi cập nhật nguồn thông tin
này, yêu cầu các đơn vị phải thực hiện cập nhật đầy đủ các thông tin dữ liệu
theo đúng hướng của chương trình GTT22 nhưng cần lưu ý một số điểm như sau:
- Đối với dữ liệu trên tờ khai
nhập khẩu, tờ khai trị giá: Đây là phần cập nhật bổ sung thêm các thông tin chi
tiết về hàng hoá ngoài các thông tin đã khai báo ban đầu phục vụ cho việc tra cứu
và sử dụng thông tin khi áp giá tính thuế. Các thông tin cần cập nhật bổ sung
bao gồm: Tên thương mại; Nhà sản xuất; Ký mã hiệu/Model/Năm sản xuất; Nguyên liệu/thành
phần/hàm lượng; nhãn mác;... Tuỳ theo đặc điểm, cấu tạo, công dụng của từng mặc
hàng, nhóm hàng và mục tiêu xác định giá để cập nhật các thông tin trên vào hệ
thống cho phù hợp.
- Đối với thông tin về kết quả
xác định giá tính thuế đối với lô hàng: Phải cập nhật chính xác các phương pháp
xác định giá tính thuế đối với lô hàng và phải đánh giá phân loại độ tin cậy của
mức giá khai báo đã được áp dụng trị giá theo hai loại: Bình thường và nghi ngờ
để chuyển khâu tiếp theo xử lý.
- Đối với thông tin về kết quả
điều chỉnh giá tính thuế đối với lô hàng: Phải cập nhật chính xác phương pháp
điều chỉnh giá tính thuế, lý do điều chỉnh giá tính thuế đối với lô hàng.
- Đối với thông tin về kết quả
phúc tập: Phải cập nhật được kết quả phúc tập có phải kiểm tra sau thông quan
hay không.
- Đối với thông tin về kết quả xử
lý khiếu nại: Phải cập nhật được kết quả xử lý khiếu nại và lý do khiếu nại.
- Đối với thông tin về Quyết định
xây dựng giá, điều chỉnh giá theo thẩm quyền: Phải cập nhật đầy đủ và chính xác
toàn bộ các quyết định xây dựng giá, điều chỉnh giá đã ban hành và áp dụng tại
đơn vị.
2. Đối với nguồn thông tin dữ liệu
thu thập từ các nguồn khác:
Yêu cầu các đơn vị phải chủ động
lập kế hoạch đặt mua và dự trù kinh phí mua để khai thác và cập nhật vào hệ thống
phục vụ kịp thời việc xác định giá tính thuế cụ thể:
- Đối với Nguồn Internet: yêu cầu
mỗi đơn vị hải quan (mỗi Chi cục, phòng nghiệp vụ hoặc phòng giá) phải mở 1 cổng
Internet để tra cứu và tham khảo các mức giá chào bán trên Internet, các mức
giá sau khi tham khảo được sử dụng làm căn cứ áp giá tính thuế, xây dựng giá
tính thuế hoặc chấp nhật kết quả chứng minh của doanh nghiệp phải được cập nhật
và hệ thống tại mục: Nhập thông tin từ các nguồn khác.
- Đối với Nguồn tạp chí, sách
báo; bản tin về giá được phép lưu hành: Yêu cầu các đơn vị phải chủ động lên kế
hoạch và dự trù kinh phí mua định kỳ để khai thác và sử dụng. Các thông tin giá
từ các nguồn này sau khi tham khảo được dùng làm căn cứ xác định giá tính thuế
đối với lô hàng nhập khẩu hoặc xây dựng giá, điều chỉnh giá phải được cập nhật
vào hệ thống tại mục: nhập thông tin từ các nguồn khác.
- Đối với nguồn thông tin về kết
quả khảo sát giá bán thị trường: Yêu cầu các đơn vị phải cập nhật đầy đủ kết quả
khảo sát thực tế các mức giá bán trên thị trường đã được dùng làm cơ sở xây dựng
giá hoặc cơ sở chấp nhận chứng minh tính trung thực khách quan của mức giá ghi
trên hợp đồng tại Mục: Nhập thông tin từ các nguồn khác.
- Đối với các nguồn thông tin
khác như: Thư chào hàng; thông tin về giá do hải quan các nước, tổ chức hải
quan khu vực và quốc tế cung cấp; Nguồn thông tin về giá do cơ quan thuế nội
cung cấp... Khi phát sinh các nguồn thông tin này, yêu cầu các đơn vị hải quan
kiểm tra độ chính xác, mức độ tin cậy của các thông tin và cập nhật vào hệ thống
tại mục: Nhập thông tin từ các nguồn khác.
Do có nhiều nguồn thông tin đa dạng
khác nhau nên chương trình GTT22 đã thiết kế rất nhiều tiêu chí tại mục nhập
thông tin các nguồn khác. Vì vậy, khi cập nhật các thông tin này, người cập nhật
phải lựa chọn trên cơ sở đặc điểm, cấu tạo, công dụng của từng mặt hàng, nhóm
hàng và mục tiêu xác định giá để cập nhật các thông tin trên vào hệ thống cho
phù hợp.
3. Quy định trách nhiệm thu thập,
cập nhật khai thác và sử dụng nguồn thông tin dữ liệu giá tính thuế tại Hải
quan các cấp.
3.1. Đối với các Chi cục hải
quan
3.1.1. Thu thập, cập nhật
thông tin:
- Đối với công chức làm nhiệm
vụ tiếp nhận tờ khai:
+ Cập nhật thông tin tơ khai nhập
khẩu vào chương trình đa chức năng theo đúng hướng dẫn của hệ thống chương
trình. Khi cập nhật, phải nhập chi tiết tên của từng mặt hàng trong tờ khai nhập
khẩu theo đúng khai báo của doanh nghiệp, không được nhập gộp nhiều mặt hàng
thành một với tên gọi chung.
+ Cập nhật thông tin tờ khai giá
do doanh nghiệp khai báo vào chương trình hệ thống thông tin dữ liệu giá tính
thuế (GTT22) đối với những lô hàng, mặt hàng có tờ khai trị giá theo đúng mẫu
quy định của từng phương pháp xác định trị giá tính thuế.
Đối với phần cập nhật dữ liệu từ
tờ khai nhập khẩu, tờ khai trị giá, cán bộ hải quan có thể khuyến khích doanh
nghiệp cập nhật trước các thông tin về hàng hoá trên tờ khai nhập khẩu bằng đĩa
mềm nhưng phải đảm bảo an toàn, bảo mật dữ liệu trên hệ thống. Cục Công nghệ
thông tin và thống kê hướng dẫn cụ thể các đơn vị hải quan tổ chức tiếp nhận
các thông tin chi tiết về hàng hoá do doanh nghiệp khai báo trên đĩa mềm trước
khi cập nhật vào hệ thống.
- Đối với công chức làm nhiệm
vụ tính thuế, nghiệp vụ giá:
- Nhập thông tin từ các nguồn
khác ngoài thông tin hàng hoá đã được thu thập từ tờ khai nhập khẩu, tờ khai trị
giá tại Chi cục bao gồm:
+ Nguồn Internet;
+ Nguồn thông tin từ các thư
chào hàng;
+ Khảo sát giá bán thị trường;
- Nhập bổ sung thông tin chi tiết
của hàng hoá trên cơ sở kết quả kiểm hoá hoặc kết quả giám định so với khai báo
ban đầu của doanh nghiệp đối với các hàng hoá cần phải bổ sung thông tin để xác
định giá.
- Nhập kết quả xác định giá tính
thuế đối với lô hàng nhập khẩu.
- Nhập kết quả điều chỉnh giá
tính thuế của lô hàng theo từng lận điều chỉnh (nếu có).
- Nhập các thông tin về kết quả
xử lý khiếu nại của doanh nghiệp tại Chi cục.
- Nhập các quyết định giá do Chi
cục xây dựng bổ sung theo quy chế vào hệ thống ngay trong ngày khi quyết định
được ban hành.
- Đối với công chức làm nhiệm
vụ phúc tập tờ khai:
+ Nhập kết quả phúc tập giá sau
khi phúc tập.
3.1.2 Khai thác và sử dụng
thông tin:
Công chức làm nhiệm vụ tính thuế,
nghiệp vụ giá và phúc tập được khai thác và sử dụng hệ thống thông tin dữ liệu
giá để:
- Làm căn cứ xác định giá tính
thuế đối với các lô hàng nhập khẩu.
- Kiểm tra mức độ tin cậy của trị
giá tính thuế và các thông tin liên quan khác do chủ hàng khai báo.
- Xây dựng giá bổ sung theo thẩm
quyền quy định.
- Đề xuất mức giá xây dựng theo
thẩm quyền.
- Lập các báo cáo giá theo quy định.
- Làm căn cứ để xử lý khiếu nại
của doanh nghiệp.
- Căn cứ công tác phúc tập giá
và xác định các trường hợp nghi ngờ để yêu cầu tham vấn hoặc chuyển bộ phận kiểm
tra sau thông quan làm rõ.
- Tra cứu các thông tin về giá
phục vụ các yêu cầu quản lý khác.
3.1.3. Truyền/nhận thông tin:
* Nhận thông tin chia sẻ từ Cục
hải quan bao gồm:
- Thông tin bảng giá bao gồm
toàn bộ các bảng giá pháp quy do Bộ ban hành, các quyết định xây dựng giá bổ
sung, quyết định điều chỉnh giá thuộc thẩm quyền của Cục hải quan ban hành.
- Thông tin về hàng hoá do Cục
chia sẻ bao gồm:
- Toàn bộ những thông tin về
hàng hoá do Tổng cục chia sẻ.
- Những thông tin về hàng hoá của
các Chi cục trong phạm vi Cục Hải quan quản lý.
- Thông tin về khiếu nại bao gồm
toàn bộ các thông tin khiếu nại đã được xử lý tại Tổng cục, Cục.
* Truyền thông tin lên Cục Hải
quan bao gồm:
- Thông tin về hàng hoá bao gồm
toàn bộ kho dữ liệu giá về tờ khai nhập khẩu, tờ khai trị giá phát sinh trong ngày
tại Chi cục đã được cập nhật vào hệ thống.
- Thông tin về khiếu nại tại Chi
cục bao gồm toàn bộ các khiếu nại về giá tại Chi cục đã được xử lý và cập nhật
vào hệ thống.
- Thông tin báo cáo bao gồm toàn
bộ các báo cáo giá, các quyết định xây dựng giá bổ sung theo quy chế tại Chi cục
đã được cập nhật vào hệ thống.
- Thông tin nguồn khác bao gồm
toàn bộ các thông tin từ các nguồn khác ngoài nguồn thông tin về tờ khai nhập
khẩu, tờ khai trị giá đã được thu thập và cập nhật vào hệ thống
- Các tệp dữ liệu theo yêu cầu.
3.1.4. Quản trị hệ thống
Cán bộ quản trị hệ thống do Lãnh
đạo Chi cục phân công có trách nhiệm:
- Quản lý danh sách các cán bộ sử
dụng. Hàng tháng lập danh sách các cán bộ sử dụng hệ thống báo cáo về Cục.
- Yêu cầu cán bộ sử dụng hệ thống
khi được cấp trên truy cập, mật khẩu phải ký xác nhận theo mẫu kèm theo bản quy
chế này.
- Đối với các cán bộ luân chuyển
công tác không sử dụng hệ thống phải xác lập lại quyền hạn cho cán bộ đó không
truy cập được vào hệ thống.
- Là đầu mối cập nhật các chức năng
sửa đổi bổ sung của chương trình, khắc phục các lỗi phát sinh khi có sự hướng dẫn
của cán bộ Cục hoặc Tổng cục.
3.2. Đối với Cục Hải quan tỉnh,
thành phố
3.2.1. Thu thập, cập nhật
thông tin:
Công chức làm công tác giá tại
Phòng nghiệp vụ hoặc phòng giá phải thu thập và cập nhật các nguồn thông tin
sau:
- Nhập thông tin từ các nguồn
khác ngoài thông tin hàng hoá đã được thu thập từ tờ khai nhập khẩu, tờ khai trị
giá bao gồm:
+ Nguồn Internet;
+ Nguồn tạp chí, sách báo;
+ Các thư chào hàng;
+ Nguồn thông tin từ kết quả khảo
sát giá bán thị trường;
+ Bản tin về giá được phép lưu
hành;
- Nhập kết quả kiểm tra giá đối
với các lô hàng, mặt hàng đã được áp giá tại Chi cục.
- Nhập các quyết định giá do Cục
Hải quan xây dựng bổ sung, điều chỉnh theo quy chế vào hệ thống ngay trong ngày
khi quyết định được ban hành.
- Nhập các thông tin về kết quả
xử lý khiếu nại của doanh nghiệp tại Cục hải quan.
- Cập nhật các văn bản hướng dẫn
về giá, các yêu cầu xác định giá, xây dựng giá, điều chỉnh giá trong phạm vi của
Cục Hải quan.
3.2.2. Khai thác và sử dụng
thông tin:
Công chức làm công tác giá tại
Phòng nghiệp vụ hoặc phòng giá được khai thác và sử dụng hệ thống thông tin dữ
liệu giá để:
- Xây dựng giá bổ sung theo thẩm
quyền quy định.
- Điều chỉnh giá tính thuế theo
thẩm quyền quy định.
- Tổng hợp và lập báo cáo giá
theo quy định.
- Kiểm tra việc áp giá tính thuế
của các Chi cục hải quan trực thuộc đối với các lô hàng có dấu hiệu nghi ngờ
gian lận thương mại, đối với các mặt hàng, nhóm mặt hàng có tỷ lệ gian lận thương
mại cao.
- Tra cứu các thông tin về giá hỗ
trợ quá trình tham vấn doanh nghiệp.
- Hỗ trợ công tác xử lý khiếu nại
của doanh nghiệp.
3.2.3. Truyền / nhận thông
tin:
- - Nhập thông tin:
- Nhận thông tin từ các Chi cục
bao gồm:
- Thông tin về hàng hoá bao gồm
toàn bộ kho dữ liệu giá về tờ khai nhập khẩu, tờ khai trị giá phát sinh trong
ngày tại Chi cục đã được cập nhật vào hệ thống.
- Thông tin về khiếu nại tại Chi
cục bao gồm toàn bộ các khiếu nại về giá tại Chi cục đã được xử lý và cập nhật
vào hệ thống.
- Thông tin báo cáo bao gồm toàn
bộ các báo cáo giá, các quyết định xây dựng giá bổ sung theo quy chế tại Chi cục
đã được cập nhật vào hệ thống.
- Thông tin nguồn khác bao gồm
toàn bộ các thông tin từ các nguồn khác ngoài nguồn thông tin về tờ khai nhập
khẩu, tờ khai trị giá đã được thu thập và cập nhật vào hệ thống.
- Các tệp dữ liệu theo yêu cầu.
- Nhận các thông tin từ Tổng cục
bao gồm:
- Thông tin bản giá bao gồm toàn
bộ các bảng giá pháp quy do Bộ ban hành.
- Thông tin về hàng hoá do Tổng
cục chia sẻ bao gồm các thông tin về hàng hoá từ các Cục hải quan địa phương
khác.
- Thông tin về khiếu nại bao gồm
toàn bộ các thông tin khiếu nại đã được xử lý tại Tổng cục.
- Các tệp dữ liệu theo yêu cầu.
- - Truyền thông tin:
- Truyền thông tin lên Tổng cục
Hải quan bao gồm:
+ Thông tin về hàng hoá bao gồm
toàn bộ kho dữ liệu giá về tờ khai nhập khẩu, tờ khai trị giá phát sinh trong
phạm vi toàn Cục do các Chi cục đã cập nhật vào hệ thống và truyền về Cục.
+ Thông tin về khiếu nại tại Cục,
Chi cục bao gồm toàn bộ các khiếu nại về giá tại Cục, Chi cục đã được xử lý và
cập nhật vào hệ thống.
+ Thông tin báo cáo bao gồm toàn
bộ các báo cáo giá, các quyết định xây dựng giá bổ sung theo quy chế tại Chi cục
đã được cập nhật vào hệ thống.
+ Thông tin nguồn khác bao gồm
toàn bộ các thông tin từ các nguồn khác ngoài nguồn thông tin về tờ khai nhập
khẩu, tờ khai trị giá do Cục, Chi cục đã được thu thập và cập nhật vào hệ
thống.
+ Các tệp dữ liệu theo yêu cầu.
- Truyền thông tin xuống các Chi
cục hải quan bao gồm:
+ Thông tin bảng giá bao gồm
toàn bộ các bảng giá pháp quy do Bộ ban hành, các quyết định xây dựng giá bổ
sung, quyết định điều chỉnh giá thuộc thẩm quyền của Cục Hải quan ban hành.
+ Thông tin về hàng hoá do Cục
chia sẻ bao gồm:
+ Toàn bộ những thông tin về
hàng hoá do Tổng cục chia sẻ.
+ Những thông tin về hàng hoá của
các Chi cục trong phạm vi Cục Hải quan quản lý
+ Thông tin về khiếu nại bao gồm
toàn bộ các thông tin khiếu nại đã được xử lý tại Tổng cục, Cục.
+ Các tệp dữ liệu theo yêu cầu.
3.2.4 Quản trị hệ thống
Cán bộ quản trị hệ thống thuộc
TTDL&CNTT hoặc bộ phận tin học do Lãnh đạo Cục phân công có trách nhiệm:
- Quản lý danh sách các cán bộ sử
dụng hệ thống. Hàng tháng lập danh sách các cán bộ sử dụng hệ thống báo cáo về
Tổng cục.
- Yêu cầu cán bộ sử dụng hệ thống
khi được cấp tên truy cập, mật khẩu phải ký xác nhận theo mẫu kèm theo bản quy
chế này.
- Đối với các cán bộ luân chuyển
công tác không sử dụng hệ thống phải xác lập lại quyền hạn cho cán bộ đó không
được truy cập vào hệ thống.
- Là đầu mối cập nhật và các chức
năng sửa đổi bổ sung của chương trình, khắc phục các lỗi phát sinh khi có sử hướng
dẫn của cán bộ Tổng cục.
- Chịu trách nhiệm hướng dẫn triển
khai các chức năng sửa đổi bổ sung của chương trình, khắc phục các lỗi phát
sinh tại các Chi cục hải quan.
3.3 Đối với cơ quan Tổng cục
Công chức làm công tác giá tại Vụ
kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu sẽ thực hiện thu thập và cập nhật các thông
tin chủ yếu sau:
3.3.1. Thu thập, cập nhật
thông tin:
* Nhập các thông tin từ các nguồn
khác được thu thập tại Tổng cục hải quan bao gồm:
- Nguồn thông tin về giá do hải
quan các nước, tổ chức hải quan các khu vực và quốc tế cung cấp;
- Nguồn thông tin về giá do cơ
quan thuế nội cung cấp:
- Nguồn thông tin về giá từ các
cơ quan quản lý khác.
* Nhập các thông tin về kết quả
xử lý khiếu nại của doanh nghiệp tại Tổng cục
* Nhập kết quả kiểm tra giá đối
với các lô hàng. mặt hàng đã được áp giá tại Chi cục hải quan cửa khẩu, Cục Hải
quan tỉnh, thành phố.
* Cập nhật các bảng giá mới, các
bảng giá sửa đổi, bổ sung ngày hệ thống ngay sau khi được ban hành.
* Cập nhật các chế độ chính
sách, các văn bản hướng dẫn về giá, các yêu cầu xác định giá, điều chỉnh giá
vào hệ thống.
3.3.2. Khai thác và sử dụng
thông tin:
Công chức làm công tác giá tại Tổng
cục được khai thác và sử dụng hệ thống thông tin dữ liệu giá để:
- Kiểm tra việc áp giá tính thuế
của các Cục hải quan, Chi cục hải quan địa phương.
- Tổng hợp, kiểm tra các quyết định
giá, các báo cáo do các Cục hải quan đia phương truyền về theo từng biểu mẫu
quy định.
- Hỗ trợ công tác xây dựng, sửa
đổi và quản lý các bảng giá.
- Hỗ trợ công tác xử lý khiếu nại
của doanh nghiệp.
- Phân loại các doanh nghiệp có
nhiều nghi ngờ về giá để chuyển bộ phẩn kiểm tra sau thông quan xem xét, quyết
định kiểm tra.
3.3.3. Truyền / nhận thông
tin:
* Nhận các thông tin từ các Cục
hải quan địa phương bao gồm:
+ Thông tin về hàng hoá bao gồm
toàn bộ kho dữ liệu giá về tờ khai nhập khẩu, tờ khai trị giá phát sinh trong
phạm vi toàn Cục do các Chi cục đã cập nhật vào hệ thống và truyền về Cục.
+ Thông tin về khiếu nại tại Cục,
Chi cục bao gồm toàn bộ các khiếu nại về giá tại Cục, Chi cục đã được xử lý và
cập nhật vào hệ thống.
+ Thông tin báo cáo bao gồm toàn
bộ các báo cáo giá, các quyết định xây dựng giá bổ sung theo quy chế tại Chi cục
đã được cập nhật vào hệ thống.
+ Thông tin nguồn khác bao gồm
toàn bộ các thông tin từ các nguồn khác ngoài nguồn thông tin về tờ khai nhập
khẩu, tờ khai trị giá do Cục, Chi cục đã được thu thập và cập nhật vào hệ thống.
+ Các tệp dữ liệu theo yêu cầu.
* Truyền các thông tin giá từ
kho dữ liệu của Tổng cục để các Cục Hải quan địa phương khai thác và sử dụng
bao gồm:
- Thông tin bảng giá bao gồm
toàn bộ các bảng giá pháp quy do Bộ ban hành
- Thông tin về hàng hoá do Tổng
cục chia sẽ bao gồm các thông tin về hàng hoá từ các Cục Hải quan địa phương.
- Thông tin về khiếu nại bao gồm
toàn bộ các thông tin khiếu nại đã được xử lý tại Tổng cục.
- Các tệp dữ liệu theo yêu cầu.
4. Thời gian truyền/nhận
thông tin giữa các đơn vị
Thông tin dữ liệu về giá tính
thuế được cập nhật và lưu giữ tại các đơn vị phải được truyền/nhận hàng ngày
trước 4h30 chiều, trước khi truyền thông tin phải kết xuất dữ liệu theo đúng hướng
dẫn của chương trình.
III. TRÁCH
NHIỆM VÀ YÊU CẦU VỀ AN TOÀN DỮ LIỆU, BẢO MẬT HỆ THỐNG
1. Trách nhiệm
1.1. Trách nhiệm của các Chi
cục hải quan cửa khẩu, Cục hải quan các Tỉnh, thành phố trong quá trình thu thập,
cập nhật, khai thác và sử dụng hệ thống
* Tổ chức thu thập, cập nhật các
thông tin về giá vào hệ thống theo chức năng, phạm vi của từng Cục, Chi cục.
Các thông tin được cập nhật vào hệ thống phải đầy đủ, chi tiết, kịp thời. Việc
truyền/nhận thông tin giữa các cấp phải được thực hiện theo đúng thời gian quy
định.
* Chịu trách nhiệm về tính chính
xác, trung thực của các thông tin dữ liệu được cập nhật bổ sung vào hệ thống
bao gồm: Thông tin về tờ khai nhập khẩu, tờ khai trị giá; thông tin chi tiết
hàng hoá; kết quả xác định giá tính thuế; điều chỉnh giá tính thuế; báo cáo
giá; quyết định xây dựng giá; quyết định điều chỉnh giá...
* Chịu trách nhiệm tổ chức khai
thác, quản lý và sử dụng có hiệu qua nguồn thông tin dữ liệu hiện có tại đơn vị.
* Trung tâm dữ liệu tại các Cục
hải quan tỉnh, thành phố có trách nhiệm đảm bảo các vấn đề kỹ thuật, về máy
móc, đường truyền mạng... để duy trì sự hoạt động liên tục và có hiệu quả của hệ
thống thông tin dữ liệu giá tính thuế tại các Chi cục trực thuộc và phòng nghiệp
vụ hoặc phòng giá.
* Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh,
thành phố căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị mình để xây dựng và ban hành các
quy định cụ thể phân cấp cho cán bộ, công chức cập nhật, khai thác và sử dụng hệ
thống dựa trên những quy định của quy chế này.
1.2. Trách nhiệm của cán bộ
công chức hải quan khi sử dụng hệ thống
* Cán bộ hải quan được khai
thác, sử dụng các thông tin dữ liệu giá trên hệ thống để làm căn cứ xác định và
quản lý giá tính thuế phải thực hiện theo đúng các văn bản quy định hiện hành
hướng dẫn về quy trình xác định giá tính thuế.
* Chịu trách nhiệm về tính chính
xác, trung thực của các dữ liệu được thu thập, cập nhật vào hệ thống đối với
mãng dữ liệu được phân công.
* Dữ liện thông tin đưa bào máy
tính phải được kiểm tra phù hợp với bộ hồ sơ đăng ký hải quan theo các quy định
của pháp luật.
* Tuyệt đối thuân thủ quy trình
quản lý trên máy tính.
* Chỉ được khai thác và sử dụng mảng
dữ liệu trong hệ thống liên quan đến công việc chuyên môn theo sự phân công của
lãnh đạo đồng thời chịu trách nhiệm về tính bảo mật đối với mãng dữ liệu được
phân công theo dõi quản lý.
* Bảomật mã thẩm quyền riêng để
cập nhật, khai thác dữ liệu nhập trên máy tính. Mã thẩm quyền này được cung cấp
và tuân theo các quy định của quy chế này.
1.3. Trách nhiệm của các đơn
vị trong cơ quan Tổng cục
1.3.1 Đối với Vụ Kiểm tra thu
thuế xuất nhập khẩu
* Quản lý về nội dung kho thông
tin dữ liệu giá tính thuế của toàn ngành hải quan.
* Chịu trách nhiệm chia sẻ thông
tin về dữ liệu giá kịp thời, chính xác để các đơn vị trong toàn ngành khai thác
và sử dụng có hiệu quả. Bảo mật các thông tin được chia sẻ.
* Hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc
các Cục hải quan tỉnh, thành phố thu thập, cập nhật truyền/nhận thông tin dữ liệu
giá về trung tâm dữ liệu tại Tổng cục theo đúng thời gian quy định.
* Xử lý các vấn đề nghiệp vụ
phát sinh trong quá trình khai thác và sử dụng hệ thống thông tin dữ liệu giá
tính thuế.
1.3.2. Đối với Cục công nghệ
thông tin và thốngkê hải quan
* Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
các Cục hải quan tỉnh, thành phố đảm bảo cho việc thực hiện chương trình đựơc
thông suốt, việc thu thập, cập nhật, truyền/nhật thông tin dữ liệu giá về trung
tâm dữ liệu tại Tổng cục theo đúng thời gian quy định
* Đảm bảo các yêu cầu về phần cứng
khi triển khai hệ thống tại Tổng cục và các Cục hải quan địa phương.
* Thẩm định các giải pháp phần mềm,
giám sát kỹ thuật trong quá trình triển khai cài đặt hệ thống.
* Quản lý, duy trì và đảm bảo kỹ
thuật cho hoạt động của hệ thống.
* Đảm bảo an ninh, an toàn kỹ
thuật, bảo mật số liệu đối với hệ thống thông tin dữ liệu giá tại Trung tâm dữ
liệu của Tổng cục Hải quan.
* Hướng dẫn các Cục hảiquan địa
phương đảm bảo an ninh, an toàn về mặt kỹ thuật, bảo mật số liệu đối với hệ thống
thông tin dữ liệu giá được lưu trữ và quản lý tại đơn vị.
* Chủ trì, phối hợp với Vụ kiểm
tra thu thuế xuất nhập khẩu, Vụ tổ chức cán bộ hướng dẫn, đào tạo cán bộ sử dụng
hệ thống phần mềm. Xử lý các vấn đề mới phát sinh trong quá trình khai thác và
sử dụng để có biện pháp điều chỉnh kịp thời hệ thống cho phù hợp với thực tế quản
lý giá tính thuế.
2. Yêu cầu về an toàn dữ liệu
, bảo mật hệ thống
2.1. Yêu cầu bản mật hệ thống
* Do yêu cầu chính xác và đầy đủ
số liệu nên công tác cập nhật dữ liệu trên máy tính gắn liền với trách nhiệm của
cán bộ nhập máy. Cán bộ nhân viên thực hiện cập nhật số liệu cần phải có mã số
và quyền hạn riêng nhất định trong từng phân hệ chương trình.
* Phân rõ quyền hạn truy nhập
vào hệ thống chương trình
* Đối với các chức năng xác định
giá tính thuế, xây dựng giá, điều chỉnh giá tính thuế, phúc tập giá.... cán bộ
chỉ huy các đội nghiệp vụ thường xuyên phối hợp cùng Trung tâm dữ liệu phân định
rõ quỳên hạn, giới hạn sử dụng và khai thác số liệu của cán bộ nhân viên trong
từng đội nghiệp vụ.
2.2. An toàn dữ liệu lưu trữ:
Nhằm đảm bảm dữ liệu đã nhập máy
được lưu trữ an toàn trên máy chủ, đơn vị Hải quan cần phối hợp với Trung tâm dữ
liệu thực hiện tốt các nội dung sau:
* Dữ liệu cập nhật hàng ngày của
đơn vị Hải quan cuối mỗi ngày hoặc mỗi buổi phải được lưu trữ thành một bản dự
phòng. Bản dự phòng có thể khôi phục được trong trường hợp có sự cố hỏng hóc
thiết bị một cách khách quan.
* Dữ liệu dự phòng phải đảm bảo
lưu trên một vài thiết bị lưu trữ thống nhất, bảo mật và an toàn.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Vụ kiểm tra thu thuế xuất nhập
khẩu phối hợp với Cục CNTT và Thống kê tổ chức triển khai cài đặt, hướng dẫn sử
dụng và bàn giao phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu giá tính thuế tại các Cục
Hải quan tỉnh, thành phố
2. Cục Hải quan các tỉnh, thành
phố sau khi được triển khai cài đặt, hướng dẫn sử dụng phần mềm chương trình hệ
thống thông tin dữ liệu giá phải tổ chức cập nhật dữ liệu và truyền dữ liệu về
Tổng cục theo đúng hướng dẫn tại quy chế này.
3. Cục hải quan các tỉnh, thành
phố, Chi cục hải quan được trang bị máy vi tính và các thiết bị kết nối, trên
cơ sở tận dụng tối đa các trang thiết bị hiện có để cập nhật, khai thác và sử dụng
thông tin dữ liệu giá tính thuế có hiệu quả. Nghiêm cấm mọi hành vi làm sai lệch
thông tin giá tính thuế hoặc khai thác thông tin giá tính thuế vào các mục địch
ngoài quy định của quy chế này.
4. Trên cơ sở quy chế này, Cục
trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố tổ chức quán triệt, phân công, phân nhiệm
rõ ràng đến lãnh đạo hải quan các cấp và các cán bộ công chức trong đơn vị.
5. Đơn vị, cá nhân vi phạm các
quy định tại quy chế này sẽ bọ xử lý theo quy định của Ngành và của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện có khó
khăn, vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Tổng cục để hướng dẫn hoặc nghiên cứu điều
chỉnh, bổ sung kịp thời./.
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Ngọc Túc
|
Đơn vị hải quan
Ngày .... tháng .... năm
BẢN KÝ XÁC NHẬN SỬ DỤNG
HỆ THỐNG THÔNG TIN DỮ LIỆU GIÁ TÍNH THUẾ (GTT22)
STT
|
HỌ
TÊN
|
ĐƠN
VỊ CÔNG TÁC
|
TÊN
TRUY NHẬP HỆ THỐNG
|
KÝ
XÁC NHẬN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|