BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1795/QĐ-TCT
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH CƯỠNG CHẾ TIỀN THUẾ NỢ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13
tháng 6 năm 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành: các Luật thuế và các văn bản
sửa đổi, bổ sung hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Quyết định số
41/2018/QĐ-TTg ngày 25/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số
15/2021/QĐ-TTg ngày 30/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 1
Điều 3 Quyết định số 41/2018/QĐ-TTg ngày 25/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế thuộc Bộ
Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 1965/QĐ-BTC
ngày 08/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của các Vụ, Văn phòng thuộc Tổng cục Thuế;
Căn cứ Quyết định số 1966/QĐ-BTC
ngày 08/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Cục thanh tra - kiểm tra thuế trực thuộc Tổng cục Thuế;
Căn cứ Quyết định số 1968/QĐ-BTC
ngày 08/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Cục Thuế doanh nghiệp lớn trực thuộc Tổng cục Thuế;
Cân cử Quyết định số 1969/QĐ-BTC
ngày 08/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm tra nội bộ; giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng trực thuộc Tổng cục Thuế;
Căn cứ Quyết định số 1836/QĐ-BTC
ngày 08/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế trực thuộc Tổng cục Thuế;
Căn cứ Quyết định số 211/QĐ-TCT
ngày 12/3/2019 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định chức năng, nhiệm vụ của
các phòng và Văn phòng thuộc Cục Thuế;
Căn cứ Quyết định số 1528/QĐ-TCT ngày
03/11/2021 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định chức năng, nhiệm vụ của
các phòng thuộc Cục Thuế doanh nghiệp lớn;
Căn cứ Quyết định số 110/QĐ-BTC
ngày 14/01/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài-chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế quận, huyện, thị xã, thành phố và Chi cục
Thuế khu vực trực thuộc Cục Thuế tỉnh, thành phố;
Căn cứ Quyết định số 812/QĐ-BTC
ngày 14/4/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết
định số 110/QĐ-BTC ngày 14/01/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu, tổ chức của Chi cục Thuế quận, huyện, thị
xã, thành phố và Chi cục Thuế khu vực trực thuộc Cục Thuế tỉnh, thành phố;
Căn cứ Quyết định số 245/QĐ-TCT
ngày 25/3/2019 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định chức năng, nhiệm vụ của
các đội thuộc Chi cục Thuế;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản
lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế (viết tắt là Quy trình cưỡng chế tiền
thuế nợ).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 751/QĐ-TCT ngày 20/4/2015 của Tổng cục trưởng Tổng
cục Thuế về việc ban hành Quy trình cưỡng chế nợ thuế.
Thủ trưởng các Vụ, đơn vị tương đương
thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Lãnh đạo Bộ Tài chính (để b/c);
- Vụ PC (BTC);
- Lãnh đạo Tổng cục Thuế;
- Cục Thuế các tỉnh, thành phố;
- Các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc TCT;
- Website Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT, QLN (24b).
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Xuân Bách
|
QUY TRÌNH
CƯỠNG CHẾ TIỀN THUẾ NỢ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1795/QĐ-TCT ngày 11 tháng 11 năm 2022 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế)
Phần A
QUY ĐỊNH CHUNG
I. MỤC ĐÍCH
Quy định trách nhiệm, nội dung, trình
tự, thủ tục, thời gian triển khai, thực hiện thống nhất trong cơ quan thuế các
cấp trong việc thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế (sau đây gọi là cưỡng chế tiền thuế nợ) đã được quy định tại Luật Quản lý
thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
II. PHẠM VI ÁP DỤNG
Quyết định hành chính về thuế bao gồm:
quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế; các thông báo ấn định thuế, quyết
định ấn định thuế; thông báo tiền thuế nợ; quyết định thu hồi hoàn; quyết định
gia hạn nộp thuế; quyết định nộp dần tiền thuế nợ; quyết định chấm dứt hiệu lực
của quyết định khoanh tiền thuế nợ; quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả theo quy định của pháp luật vô xử lý vi phạm hành chính về thuế; quyết định
về bồi thường thiệt hại; quyết định hành chính về thuế
khác theo quy định của pháp luật.
III. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Cơ quan thuế các cấp: Tổng cục Thuế,
Cục Thuế, Chi cục Thuế.
2. Vụ Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
thuộc Tổng cục Thuế.
3. Phòng quản lý thuế thuộc Cục Thuế
doanh nghiệp lớn - Tổng cục Thuế; Phòng quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế thuộc Cục
Thuế/Chi cục Thuế; đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế; các đội thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế thuộc Chi cục Thuế (sau
đây gọi tắt là bộ phận cưỡng chế nợ thuế).
4. Phòng/đội tham gia thực hiện quy
trình, bao gồm các phòng/đội thực hiện chức năng, nhiệm vụ: thanh tra - kiểm
tra thuế; quản lý hộ kinh doanh, cá nhân và thu khác; pháp chế; quản lý các khoản
thu từ đất; đội trước bạ và thu khác; đội quản lý thuế xã, phường/liên xã phường.
5. Phòng/đội có liên quan đến công
tác cưỡng chế nợ thuế, bao gồm các phòng/đội: kê khai và kế toán thuế, ấn chỉ,
công nghệ thông tin, tuyên truyền - hỗ trợ và các phòng/đội khác có liên quan.
6. Công chức thuộc bộ phận cưỡng chế
nợ thuế; công chức thuộc phòng/ đội tham gia thực hiện quy trình; công chức thuộc
phòng/ đội có liên quan đến công tác cưỡng chế nợ thuế.
IV. GIẢI THÍCH TỪ
NGỮ
1. Công chức được phân công thực hiện
công tác cưỡng chế nợ thuế sau đây gọi tắt là “công chức”.
2. Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác
xã, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép
hành nghề, giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện: sau đây gọi
chung là “Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh”.
3. Các từ viết tắt
- NSNN: Ngân sách nhà nước.
- NHTM: Ngân hàng thương mại.
- KBNN: Kho bạc nhà nước.
- TCTD: Tổ chức tín dụng.
- NNT: Người nộp thuế.
- CCNT: Cưỡng chế nợ thuế.
- QĐCC: Quyết định cưỡng chế.
- CSDL: Cơ sở dữ liệu.
Phần B
QUY TRÌNH ÁP DỤNG
CÁC BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ
I. NGUYÊN TẮC ÁP
DỤNG CÁC BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ
1. Đối với các biện pháp cưỡng chế
trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản của NNT lại KBNN, NHTM, TCTD khác;
Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập; đề nghị cơ quan Hải quan cưỡng chế
bằng biện pháp Dừng làm thủ tục Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
thì việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế được thực hiện như sau:
- Biện pháp cưỡng chế trích tiền từ
tài khoản, phong tỏa tài khoản của NNT áp dụng đối với NNT có tài khoản tại KBNN,
NHTM, TCTD khác. Trường hợp NNT là doanh nghiệp, tổ chức nhưng CSDL tại cơ quan
thuế không có thông tin về tài khoản hoặc thông tin về tài khoản không chính
xác thì cơ quan thuế phải thực hiện xác minh thông tin về tài khoản để thực hiện
cưỡng chế.
- Biện pháp cưỡng chế Khấu trừ một phần
tiền lương hoặc thu nhập chỉ áp dụng đối với NNT là cá nhân được hưởng tiền
lương, tiền công hoặc thu nhập từ:
+ Cơ quan, tổ chức mà cá nhân thuộc
biên chế;
+ Cơ quan, tổ chức mà cá nhân ký hợp
đồng lao động có thời hạn từ 6 tháng trở lên;
+ Cơ quan, tổ chức chi trả trợ cấp
hưu trí, mất sức.
- Biện pháp cưỡng chế Dừng làm thủ tục
Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chỉ áp dụng đối với trường hợp
cơ quan thuế có đủ thông tin, tài liệu xác định NNT đang có hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa hoặc đã thực hiện hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa ít
nhất một lần trong vòng 12 tháng.
Cơ quan thuế căn cứ tình hình thực tế
của NNT để áp dụng các biện pháp cưỡng chế nêu trên phù hợp, có hiệu quả.
2. Các biện pháp cưỡng chế d, đ, e, g
quy định tại khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế phải được thực
hiện lần lượt theo trình tự từ trước đến sau, trường hợp không áp dụng được biện
pháp cưỡng chế trước thì chuyển sang thực hiện biện pháp tiếp theo.
3. QĐCC đối với từng NNT phải được
ban hành liên tục, nối tiếp nhau.
Đối với các biện pháp cưỡng chế d, đ,
e quy định tại khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế, trường hợp
đang áp dụng biện pháp cưỡng chế này mà có thông tin, điều kiện thực hiện biện
pháp cưỡng chế trước hoặc biện pháp cưỡng chế tiếp theo hiệu quả hơn thì cơ
quan quản lý thuế đồng thời áp dụng biện pháp cưỡng chế trước hoặc biện pháp cưỡng
chế tiếp theo để thu tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước.
4. Trong thời gian từ ngày cơ quan
thuế có văn bản đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh gửi cơ quan
đăng ký kinh doanh đến ngày cơ quan đăng ký kinh doanh có quyết định thu hồi hoặc
có văn bản về việc không thu hồi thì cơ quan thuế có thể áp dụng biện pháp cưỡng
chế phù hợp để đảm bảo hiệu quả công tác quản lý thuế.
5. Trường hợp NNT có dấu hiệu phát
tán tài sản hoặc bỏ trốn thì số tiền thực hiện cưỡng chế là tổng số tiền thuế nợ
của NNT.
II. QUY TRÌNH CƯỠNG
CHẾ ĐỐI VỚI TỪNG BIỆN PHÁP
1. CƯỠNG CHẾ BẰNG
BIỆN PHÁP TRÍCH TIỀN TỪ TÀI KHOẢN, YÊU CẦU PHONG TỎA TÀI KHOẢN CỦA NNT MỞ TẠI
KBNN, NHTM, TCTD KHÁC
1.1. Lập danh sách NNT chuẩn bị cưỡng
chế
a) Cơ sở để lập danh sách NNT chuẩn bị
cưỡng chế:
- NNT có tiền thuế nợ quá 60 ngày kể
từ ngày hết thời hạn nộp thuế theo quy định mà cơ quan thuế chưa thực hiện cưỡng
chế.
- NNT có khoản nợ được gia hạn nhưng
còn dưới 30 ngày thì hết thời gian gia hạn.
- Tổ chức bảo lãnh nộp tiền thuế cho
người nộp thuế quá thời hạn quy định 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp tiền
thuế ghi trên quyết định nộp dần tiền thuế nợ của cơ quan thuế mà người nộp thuế
hoặc tổ chức bảo lãnh chưa nộp đủ vào NSNN.
- NNT không chấp hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính về thuế theo thời hạn ghi trên quyết định xử phạt.
Bộ phận chủ trì tham mưu ban hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính về thuế có trách nhiệm cung cấp các quyết định
xử phạt vi phạm hành chính về thuế cho bộ phận CCNT ngay trong ngày ban hành
quyết định (có thể cung cấp bản giấy hoặc bản điện tử).
- NNT đang bị cơ quan thuế áp dụng một
trong các biện pháp cưỡng chế sau đây: Ngừng sử dụng hóa đơn; Kê biên tài sản,
bán đấu giá tài sản kê biên; Thu tiền, tài sản khác do cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác đang giữ; Hoặc NNT đang trong thời gian bị cơ quan thuế có văn bản đề
nghị cơ quan đăng ký kinh doanh thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
nhưng cơ quan đăng ký kinh doanh chưa ban hành quyết định thu hồi.
- NNT có tiền thuế nợ, có hành vi
phát tán tài sản hoặc bỏ trốn.
b) Lập danh sách
Hằng tháng, công chức thực hiện rà
soát CSDL của cơ quan thuế và các văn bản, tài liệu do các tổ chức, cá nhân có
liên quan cung cấp để cập nhật vào danh sách NNT chuẩn bị cưỡng chế bằng biện
pháp trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản (mẫu số 01-1/DS-TK ban hành
kèm theo quy trình này).
Căn cứ danh sách NNT chuẩn bị cưỡng
chế (mẫu số 01-1/DS-TK), bộ phận cưỡng chế nợ thuế có thể phối hợp với bộ phận
thanh tra - kiểm tra, bộ phận quản lý các khoản thu về đất và các bộ phận có
liên quan để rà soát, xác định chính xác số tiền thuế nợ của NNT.
1.2. Thu thập và xác minh thông
tin của NNT chuẩn bị cưỡng chế
a) Căn cứ danh sách NNT chuẩn bị cưỡng
chế (mẫu số 01-1/DS-TK), công chức thực hiện rà soát thông tin về tài khoản của
NNT để chuẩn bị cưỡng chế:
- Trường hợp tại cơ quan thuế có đầy
đủ thông tin về một hoặc một số tài khoản của NNT mà tại KBNN, NHTM, TCTD khác
thì NNT được chuyển sang danh sách phải áp dụng biện pháp cưỡng chế trích tiền
từ tài khoản, phong tỏa tài khoản (mẫu số 01-2/DS-TK ban hành kèm theo quy
trình này).
- Trường hợp NNT là doanh nghiệp, tổ
chức mà trên CSDL tại cơ quan thuế không có thông tin về tài khoản của NNT hoặc
thông tin về tài khoản của NNT không chính xác thì công chức dự thảo và báo cáo
lãnh đạo phòng/đội để trình Thủ trưởng cơ quan thuế hoặc cấp phó được phân công
phụ trách công tác quản lý nợ và CCNT ban hành văn bản yêu cầu NNT, KBNN, NHTM,
TCTD khác cung cấp thông tin (mẫu số 01-1/CC tại phụ lục III ban hành kèm theo
Nghị định số 126/2020/NĐ-CP).
- Đối với NNT là cá nhân: Cơ quan thuế
có thể thực hiện xác minh thông tin về tài khoản của NNT nếu thấy cần thiết.
b) Các thông tin cần thu thập, xác
minh
- Các tài khoản mở tại KBNN, NHTM,
TCTD khác: nơi mở, số tài khoản;
- Số dư trong tài khoản, thông tin
khác có liên quan đến tài khoản và giao dịch qua tài khoản (nếu cần thiết).
Chậm nhất trong ngày làm việc tiếp
theo ngày nhận được thông tin cung cấp từ các tổ chức/cá nhân, công chức phải cập
nhật thông tin vào danh sách NNT chuẩn bị cưỡng chế (mẫu số 01-1/DS-TK). Trường
hợp các thông tin về tài khoản ngân hàng thu thập được chưa cập nhật trong ứng
dụng quản lý thuế thì bộ phận CCNT chuyển thông tin cho bộ phận chức năng để cập
nhật trên ứng dụng quản lý thuế.
1.3. Lập danh sách NNT phải cưỡng
chế
Trên cơ sở danh sách NNT chuẩn bị cưỡng
chế (mẫu số 01-1/DS-TK) và các thông tin đã thu thập, xác minh, công chức lập
danh sách NNT phải áp dụng biện pháp cưỡng chế trích tiền từ tài khoản, phong tỏa
tài khoản (mẫu số 01-2/DS-TK).
Sau thời hạn yêu cầu cung cấp thông
tin mà người có trách nhiệm cung cấp thông tin không cung cấp hoặc cung cấp
thông tin xác định NNT không có tài khoản thì công chức thực hiện tổng hợp NNT
vào danh sách áp dụng biện pháp cưỡng chế khác phù hợp theo quy định.
1.4. Ban hành quyết định cưỡng chế
a) Căn cứ vào danh sách NNT phải cưỡng
chế (mẫu số 01-2/DS-TK), công chức thực hiện:
a1) Dự thảo QĐCC (mẫu số 01/CC tại Phụ
lục III ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và Lệnh thu NSNN), kèm
theo các hồ sơ:
- Tờ trình về việc áp dụng biện pháp
cưỡng chế, nêu rõ diễn biến quá trình đôn đốc NNT;
- Thông báo tiền thuế nợ (mẫu số
01/TTN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC) tại thời điểm gần nhất hoặc
các quyết định hành chính về thuế khác;
- Văn bản xác minh thông tin (nếu
có);
- Văn bản cung cấp thông tin của NNT
hoặc của các tổ chức, cá nhân có liên quan (nếu có);
- Tài liệu chứng minh NNT có hành vi
phát tán tài sản hoặc bỏ trốn (nếu có);
- Văn bản, tài liệu khác có liên quan
(nếu có).
Trường hợp NNT có mở tài khoản tại
nhiều TCTD, KBNN khác nhau thì công chức trình Thủ trưởng cơ quan thuế dự thảo
QĐCC trích tiền từ tài khoản đối với một tài khoản hoặc nhiều tài khoản. Trường
hợp cần thiết phải phong tỏa đối với các tài khoản còn lại của NNT thì công chức
đồng thời dự thảo quyết định yêu cầu TCTD, KBNN phong tỏa tài khoản của NNT (số
tiền bị phong tỏa tương ứng với số tiền bị cưỡng chế).
a2) Báo cáo lãnh đạo phòng/đội trình
Thủ trưởng cơ quan thuế để ký, ban hành QĐCC.
b) Sau khi nhận được dự thảo QĐCC, lệnh
thu ngân sách nhà nước kèm theo hồ sơ đầy đủ, Thủ trưởng cơ quan thuế ký và ban
hành QĐCC đảm bảo đúng thời điểm theo quy định:
- Sau ngày thứ 90 kể từ ngày hết thời
hạn nộp thuế hoặc hết thời hạn nộp dần tiền thuế nợ;
- Ngay sau ngày hết thời hạn gia hạn
nộp thuế;
- Ngay sau ngày người nộp thuế không
chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo thời hạn ghi trên
quyết định xử phạt (trừ trường hợp được hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành quyết định
xử phạt vi phạm hành chính về thuế);
- Ngay trong ngày nhận được đầy đủ
thông tin, tài liệu về việc người nộp thuế có hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ
trốn.
- Ngay sau ngày có thông tin, điều kiện
để thực hiện đồng thời biện pháp cưỡng chế này.
1.5. Gửi và công khai quyết định
cưỡng chế
- Quyết định cưỡng chế kèm theo Lệnh
thu ngân sách nhà nước được gửi cho NNT bị cưỡng chế, KBNN, NHTM, TCTD khác nơi
NNT bị cưỡng chế mở tài khoản ngay trong ngày ban hành QĐCC.
Hình thức gửi thực hiện theo quy định
tại điểm c khoản 3 Điều 31 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
- Cơ quan thuế có trách nhiệm đăng tải
thông tin về NNT bị cưỡng chế lên trang thông tin điện tử ngành thuế như sau:
+ Trường hợp thực hiện ký điện tử
QĐCC thì hệ thống ứng dụng quản lý thuế tự động công khai các thông tin theo mẫu
số 01/CKCC ban hành kèm theo quy trình này.
+ Trường hợp không thực hiện ký điện
tử QĐCC, công chức thực hiện nhập thông tin trên QĐCC vào hệ thống để công
khai.
1.6. Tổ chức thực hiện
Trong thời gian QĐCC có hiệu lực,
công chức thực hiện theo dõi việc thi hành QĐCC, cụ thể như sau:
- Ngay trong ngày làm việc nhận được
thông tin về việc NNT đã nộp hết số tiền thuế nợ ghi trên QĐCC; hoặc NHTM,
KBNN, TCTD khác đã trích đủ số tiền trên QĐCC vào NSNN; hoặc số tiền thuế nợ bị
cưỡng chế được cơ quan thuế ban hành quyết định nộp dần tiền thuế nợ hoặc quyết
định gia hạn nộp thuế hoặc quyết định miễn tiền chậm nộp tiền thuế hoặc thông
báo không tính tiền chậm nộp thì công chức dự thảo tờ trình kèm toàn bộ hồ sơ
báo cáo lãnh đạo phòng/đội trình Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành quyết định chấm
dứt hiệu lực của quyết định cưỡng chế (mẫu số 08/CC tại Phụ lục III ban hành
kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) gửi cho NNT, KBNN, NHTM, TCTD khác để chấm
dứt thực hiện cưỡng chế.
Khi NNT đã nộp hết số tiền thuế nợ bị
cưỡng chế vào NSNN, trường hợp ứng dụng quản lý thuế chưa cập nhật kịp thời số
tiền đã nộp của NNT thì cơ quan thuế căn cứ vào một trong các chứng từ sau để
chấm dứt hiệu lực của QĐCC: Chứng từ nộp có xác nhận của KBNN, TCTD hoặc tổ chức
được phép ủy nhiệm thu thuế; Chứng từ điện tử nộp trên Cổng thông tin điện tử của
Tổng cục Thuế.
- Trường hợp hết hiệu lực của QĐCC mà
số tiền thuế nợ bị cưỡng chế chưa được nộp đủ vào NSNN thì công chức thực hiện
biện pháp cưỡng chế khác phù hợp.
2. CƯỠNG CHẾ BẰNG
BIỆN PHÁP KHẤU TRỪ MỘT PHẦN TIỀN LƯƠNG HOẶC THU NHẬP
2.1. Lập danh sách NNT chuẩn bị cưỡng
chế
a) Cơ sở để lập danh sách NNT chuẩn bị
cưỡng chế:
NNT là cá nhân có tiền thuế nợ được
hưởng tiền lương, tiền công, thu nhập từ cơ quan, tổ chức mà cá nhân thuộc biên
chế hoặc cơ quan, tổ chức mà cá nhân ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 6
tháng trở lên hoặc cơ quan, tổ chức chi trả trợ cấp hưu trí, mất sức thuộc một
trong các trường hợp sau:
- Cá nhân không mở tài khoản tại
KBNN, NHTM, TCTD khác hoặc cơ quan thuế đã gửi văn bản xác minh thông tin về
tài khoản nhưng NNT bị cưỡng chế, KBNN, NHTM, TCTD khác không cung cấp hoặc
cung cấp không đầy đủ thông tin.
- Cá nhân có mở tài khoản tại KBNN,
NHTM, TCTD khác, cơ quan thuế đã ban hành QĐCC trích tiền từ tài khoản nhưng đến
ngày lập danh sách số tiền thuế nợ bị cưỡng chế chưa được nộp đủ vào NSNN.
- Cá nhân đang bị cơ quan thuế áp dụng
một trong các biện pháp cưỡng chế sau đây: Ngừng sử dụng hóa đơn; Kê biên tài sản,
bán đấu giá tài sản kê biên; Thu tiền, tài sản khác do cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác đang giữ; Hoặc NNT đang trong thời gian bị cơ quan thuế có văn bản đề
nghị cơ quan đăng ký kinh doanh thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
nhưng cơ quan đăng ký kinh doanh chưa ban hành quyết định thu hồi.
- Cá nhân có tiền thuế nợ, có hành vi
phát tán tài sản hoặc bỏ trốn.
b) Lập danh sách
Hằng tháng, công chức thực hiện rà
soát CSDL của cơ quan thuế và các văn bản, tài liệu do các tổ chức, cá nhân có
liên quan cung cấp để cập nhật vào danh sách NNT chuẩn bị cưỡng chế bằng biện
pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập (mẫu số 02-1/DS-TL ban hành kèm
theo quy trình này).
Căn cứ danh sách NNT chuẩn bị cưỡng
chế (mẫu số 02-1/DS-TL), bộ phận cưỡng chế nợ thuế có thể phối hợp với bộ phận
thanh tra - kiểm tra, bộ phận quản lý các khoản thu về đất và các bộ phận có
liên quan để rà soát, xác định chính xác số tiền thuế nợ của NNT.
2.2. Thu thập và xác minh thông
tin của NNT chuẩn bị cưỡng chế
a) Các thông tin cần thu thập, xác minh
- Tên, mã số thuế, địa chỉ của cơ
quan, tổ chức chi trả.
- Tên, mã số thuế, tiền lương, thu nhập
của cá nhân bị cưỡng chế.
b) Các hình thức thu thập, xác minh
thông tin
- Công chức thực hiện khai thác trên
cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế và cập nhật vào danh sách NNT chuẩn bị cưỡng chế
(mẫu số 02-1/DS-TL).
- Đối với các trường hợp thông tin
chưa đầy đủ:
+ Đề nghị các bộ phận kê khai và kế
toán thuế, thanh tra kiểm tra và các bộ phận liên quan cung cấp (nếu cần thiết).
+ Gửi văn bản yêu cầu NNT bị cưỡng chế,
tổ chức chi trả cung cấp thông tin theo mẫu số 02/XM-TL ban hành kèm theo quy
trình này.
Trong ngày nhận được thông tin cung cấp
từ các tổ chức, cá nhân, công chức phải cập nhật thông tin vào danh sách NNT
chuẩn bị cưỡng chế (mẫu số 02-1/DS-TL).
2.3. Lập danh sách NNT phải cưỡng
chế
- Trên cơ sở danh sách NNT chuẩn bị
cưỡng chế (mẫu 02-1/DS-TL) và các thông tin đã thu thập, xác minh, công chức lập
danh sách NNT phải áp dụng biện pháp cưỡng chế khấu trừ một phần tiền lương hoặc
thu nhập (mẫu số 02-2/DS-TL ban hành kèm theo quy trình này).
- Trường hợp sau thời hạn yêu cầu
cung cấp thông tin, nếu cá nhân thuộc đối tượng bị cưỡng chế nợ thuế, tổ chức
chi trả không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin không đầy đủ thì công
chức thực hiện biện pháp cưỡng chế khác phù hợp.
Trường hợp cơ quan, tổ chức quản lý
tiền lương, thu nhập của NNT bị cưỡng chế có thông báo về việc chưa khấu trừ đủ
số tiền thuế theo quyết định cưỡng chế nhưng hợp đồng lao động của NNT bị cưỡng
chế đã chấm dứt thì công chức dự thảo tờ trình và hồ sơ kèm theo trình lãnh đạo
đơn vị chuyển sang biện pháp khác phù hợp theo quy định.
2.4. Ban hành quyết định cưỡng chế
a) Căn cứ vào danh sách NNT phải cưỡng
chế (mẫu số 02-2/DS-TL), công chức thực hiện:
a1) Dự thảo QĐCC (mẫu số 02/CC tại Phụ
lục III ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP), kèm theo các hồ sơ:
- Tờ trình về việc áp dụng biện pháp
cưỡng chế, nêu rõ diễn biến quá trình đôn đốc và áp dụng các biện pháp CCNT;
- Thông báo tiền thuế nợ (mẫu số
01/TTN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC) tại thời điểm gần nhất hoặc
các quyết định hành chính thuế khác;
- Văn bản xác minh thông tin (nếu
có);
- Văn bản cung cấp thông tin từ cơ
quan chi trả, cá nhân bị cưỡng chế (nếu có);
- Tài liệu chứng minh NNT có hành vi
phát tán tài sản hoặc bỏ trốn (nếu có);
- Quyết định cưỡng chế đã ban hành (nếu
có);
- Văn bản, tài liệu khác có liên quan
(nếu có).
a2) Báo cáo lãnh đạo phòng/đội trình
Thủ trưởng cơ quan thuế để ký, ban hành QĐCC.
b) Sau khi nhận được dự thảo QĐCC kèm
theo hồ sơ đầy đủ, Thủ trưởng cơ quan thuế ký và ban hành QĐCC đảm bảo đúng thời
điểm theo quy định:
- Ngay sau ngày hết thời hiệu của quyết
định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản của cá nhân bị cưỡng
chế.
- Ngay sau ngày có thông tin, điều kiện
áp dụng biện pháp cưỡng chế này hoặc đồng thời áp dụng biện pháp cưỡng chế này.
2.5. Gửi và công khai quyết định
cưỡng chế
- Quyết định cưỡng chế được gửi cho
cá nhân bị cưỡng chế; cơ quan, tổ chức chi trả tiền lương hoặc thu nhập của cá
nhân bị cưỡng chế; các cơ quan, tổ chức có liên quan ngay trong ngày ban hành
quyết định cưỡng chế.
Hình thức gửi thực hiện theo quy định
tại điểm c khoản 3 Điều 32 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
- Cơ quan thuế có trách nhiệm đăng tải
thông tin về NNT bị cưỡng chế lên trang thông tin điện tử ngành thuế như sau:
+ Trường hợp thực hiện ký điện tử
QĐCC thì hệ thống ứng dụng quản lý thuế tự động công khai các thông tin theo mẫu
số 01/CKCC ban hành kèm theo quy trình này.
+ Trường hợp không thực hiện ký điện
tử QĐCC, công chức thực hiện nhập thông tin trên QĐCC vào hệ thống ứng dụng quản
lý thuế để công khai.
2.6. Tổ chức thực hiện
Trong thời gian QĐCC có hiệu lực,
công chức thực hiện theo dõi việc thi hành QĐCC, cụ thể như sau:
- Ngay trong ngày làm việc nhận được
thông tin về việc NNT bị cưỡng chế hoặc tổ chức chi trả đã nộp đủ số tiền thuế
nợ ghi trên QĐCC; hoặc số tiền thuế nợ bị cưỡng chế được cơ quan thuế ban hành
quyết định nộp dần tiền thuế nợ hoặc quyết định gia hạn nộp thuế hoặc quyết định
miễn tiền chậm nộp tiền thuế hoặc thông báo không tính tiền chậm nộp thì công
chức dự thảo tờ trình kèm toàn bộ hồ sơ báo cáo lãnh đạo phòng/đội trình Thủ
trưởng cơ quan thuế ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định cưỡng
chế (mẫu số 08/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số
126/2020/NĐ-CP) gửi cho NNT, tổ chức chi trả để chấm dứt thực hiện cưỡng chế.
Khi NNT đã nộp hết số tiền thuế nợ bị
cưỡng chế vào NSNN, trường hợp ứng dụng quản lý thuế chưa cập nhật kịp thời số
tiền đã nộp của NNT thì cơ quan thuế căn cứ vào một trong các chứng từ sau để
chấm dứt hiệu lực của QĐCC: Chứng từ nộp có xác nhận của KBNN, TCTD hoặc tổ chức
được phép ủy nhiệm thu thuế; Chứng từ điện tử nộp trên Cổng thông tin điện tử của
Tổng cục Thuế.
- Trường hợp QĐCC hết hiệu lực mà số
tiền thuế nợ bị cưỡng chế chưa được nộp đủ vào NSNN thì công chức thực hiện biện
pháp cưỡng chế khác phù hợp.
3. ĐỀ NGHỊ CƠ
QUAN HẢI QUAN CƯỠNG CHẾ BẰNG BIỆN PHÁP DỪNG LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG
HÓA XUẤT, NHẬP KHẨU
3.1. Lập danh sách NNT chuẩn bị cưỡng
chế
a) Cơ sở để lập danh sách NNT chuẩn bị
cưỡng chế:
NNT có tiền thuế nợ đang có hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa hoặc đã thực hiện hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
ít nhất một lần trong vòng 12 tháng, thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- NNT không mở tài khoản tại KBNN,
NHTM, TCTD khác hoặc cơ quan thuế đã gửi văn bản xác minh thông tin về tài khoản
nhưng NNT bị cưỡng chế, KBNN, NHTM, TCTD khác không cung cấp hoặc cung cấp
không đầy đủ thông tin.
- NNT đã bị cơ quan thuế áp dụng biện
pháp cưỡng chế trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản của người nộp thuế nhưng
đến ngày lập danh sách số tiền thuế nợ bị cưỡng chế chưa được nộp đủ vào NSNN.
- NNT đang bị cơ quan thuế áp dụng một
trong các biện pháp cưỡng chế sau đây: Ngừng sử dụng hóa đơn; Kê biên tài sản,
bán đấu giá tài sản kê biên; Thu tiền, tài sản khác do cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác đang giữ; Hoặc NNT đang trong thời gian bị cơ quan thuế có văn bản đề
nghị cơ quan đăng ký kinh doanh thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
nhưng cơ quan đăng ký kinh doanh chưa ban hành quyết định thu hồi.
- NNT có tiền thuế nợ, có hành vi
phát tán tài sản hoặc bỏ trốn,
b) Lập danh sách
Hằng ngày, công chức thực hiện rà
soát cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế và các văn bản, tài liệu khác do các tổ chức,
cá nhân có liên quan cung cấp, xác định NNT đang có hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa hoặc đã thực hiện hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa ít nhất
một lần trong vòng 12 tháng thuộc các trường hợp theo quy định tại điểm 3.1.a
nêu trên, tổng hợp vào danh sách NNT đề nghị cơ quan Hải quan áp dụng biện pháp
dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (mẫu số
03/DS-HQ ban hành kèm theo quy trình này).
Công chức có thể khai thác thông tin
về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của NNT do cơ quan Hải quan cung cấp theo Quy
chế trao đổi thông tin giữa cơ quan Hải quan và cơ quan thuế (tra cứu trên
Webservice, ...)
3.2. Lập và gửi văn bản đề nghị cưỡng
chế
Công chức dự thảo tờ trình và văn bản
đề nghị cơ quan Hải quan cưỡng chế bằng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan (mẫu
số 01/VBĐN ban hành kèm theo quy trình này) báo cáo lãnh đạo phòng/đội trình
Lãnh đạo cơ quan thuế ký ban hành và gửi cơ quan Hải quan ngay trong ngày ban
hành văn bản.
3.3. Theo dõi tình hình thực hiện
biện pháp cưỡng chế
- Khi nhận được văn bản phản hồi của
cơ quan Hải quan:
+ Trường hợp cơ quan Hải quan không
thực hiện ngay theo đề nghị của cơ quan thuế hoặc cơ quan Hải quan đang áp dụng
biện pháp cưỡng chế này thì công chức thực hiện biện pháp cưỡng chế khác phù hợp
theo quy định.
+ Trường hợp cơ quan Hải quan ban
hành QĐCC theo đề nghị của cơ quan thuế, công chức cập nhật QĐCC vào hệ thống ứng
dụng quản lý thuế.
- Trong thời gian QĐCC có hiệu lực,
ngay trong ngày làm việc nhận được thông tin về việc NNT bị cưỡng chế đã nộp đủ
số tiền thuế nợ ghi trên QĐCC; hoặc số tiền thuế nợ bị cưỡng chế được cơ quan
thuế ban hành quyết định nộp dần tiền thuế nợ hoặc quyết định gia hạn nộp thuế
hoặc quyết định miễn tiền chậm nộp tiền thuế hoặc thông báo không tính tiền chậm
nộp thì công chức dự thảo tờ trình kèm toàn bộ hồ sơ trình Lãnh đạo phòng/đội
trình lãnh đạo cơ quan thuế ký ban hành văn bản gửi cơ quan Hải quan (mẫu số
02/TB-HQ ban hành kèm theo quy trình này) để chấm dứt việc thực hiện cưỡng chế.
4. CƯỠNG CHẾ BẰNG
BIỆN PHÁP NGỪNG SỬ DỤNG HÓA ĐƠN
4.1. Lập danh sách NNT chuẩn bị cưỡng
chế
a) Cơ sở để lập danh sách NNT chuẩn bị
cưỡng chế:
NNT có tiền thuế nợ (không bao gồm
NNT là cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công không sử dụng hóa đơn) thuộc
một trong các trường hợp sau:
- NNT không áp dụng được hoặc đã áp dụng
biện pháp cưỡng chế trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản tại KBNN,
NHTM, TCTD khác; Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập; Dừng làm thủ tục hải
quan nhưng còn dưới 30 ngày tính đến ngày hết hiệu lực của QĐCC mà số tiền thuế
nợ bị cưỡng chế chưa được nộp đủ vào NSNN.
- NNT bị cưỡng chế bằng biện pháp ngừng
sử dụng hóa đơn theo đề nghị của các đơn vị khác (cơ quan Hải quan, cơ quan thuế
quản lý khác địa bàn đóng trụ sở chính của NNT, cơ quan thuế quản lý khoản thu
ngân sách nhà nước).
- NNT đang bị cơ quan thuế áp dụng một
trong các biện pháp cưỡng chế sau đây: Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê
biên; Thu tiền, tài sản khác do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang giữ; Hoặc
NNT đang trong thời gian bị cơ quan thuế có văn bản đề nghị cơ quan đăng ký
kinh doanh thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng cơ quan đăng ký
kinh doanh chưa ban hành quyết định thu hồi.
- NNT đã bị cơ quan thuế áp dụng biện
pháp cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn nhưng còn dưới 30 ngày tính đến ngày hết
hiệu lực của QĐCC mà số tiền bị cưỡng chế chưa được nộp đủ vào NSNN, cơ quan
thuế chưa đủ điều kiện áp dụng các biện pháp cưỡng chế tiếp theo hoặc áp dụng
biện pháp cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn có hiệu quả thì tiếp tục áp dụng biện
pháp cưỡng chế này.
- NNT có tiền thuế nợ, có hành vi
phát tán tài sản hoặc bỏ trốn.
b) Lập danh sách
Hằng tháng, công chức thực hiện rà
soát CSDL của cơ quan thuế và các văn bản, tài liệu do các tổ chức, cá nhân có
liên quan cung cấp để cập nhật vào danh sách NNT chuẩn bị cưỡng chế bằng biện
pháp ngừng sử dụng hóa đơn (mẫu số 04-1/DS-HĐ ban hành kèm theo quy trình này).
Căn cứ danh sách NNT chuẩn bị cưỡng
chế (mẫu số 04-1/DS-HĐ), bộ phận cưỡng chế nợ thuế có thể phối hợp với bộ phận
thanh tra - kiểm tra, bộ phận quản lý các khoản thu về đất và các bộ phận có
liên quan để rà soát, xác định chính xác số tiền thuế nợ của NNT.
4.2. Thu thập và xác minh thông
tin của NNT chuẩn bị cưỡng chế
a) Các thông tin cần thu thập, xác
minh
- Tên loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn,
ký hiệu mẫu số hóa đơn.
- Số hóa đơn còn tồn đến thời điểm thu
thập, xác minh thông tin (nếu có).
b) Các hình thức thu thập, xác minh
thông tin
b1) Công chức thực hiện khai thác cơ
sở dữ liệu ứng dụng quản lý thuế và cập nhật vào danh sách NNT chuẩn bị cưỡng
chế (mẫu số 04-1/DS-HĐ).
b2) Đối với các trường hợp thông tin
chưa đầy đủ:
- Đề nghị các bộ phận ấn chỉ, kê khai
và kế toán thuế, thanh tra - kiểm tra hoặc các bộ phận có liên quan cung cấp
thông tin (nếu cần thiết).
- Gửi văn bản yêu cầu NNT bị cưỡng chế
cung cấp thông tin theo mẫu 04/XM-HĐ ban hành kèm theo quy trình này.
Trong ngày nhận được thông tin do các
tổ chức/ cá nhân cung cấp, công chức phải cập nhật thông tin vào danh sách NNT
chuẩn bị cưỡng chế (mẫu số 04-1/DS-HĐ).
b3) Trường hợp sau thời hạn yêu cầu
cung cấp thông tin mà tổ chức/cá nhân không cung cấp hoặc cung cấp thông tin
không đầy đủ về việc sử dụng hóa đơn thì công chức căn cứ vào dữ liệu hóa đơn
do cơ quan thuế quản lý để thực hiện cưỡng chế.
4.3. Lập danh sách NNT phải cưỡng
chế
Trên cơ sở danh sách NNT chuẩn bị cưỡng
chế (mẫu 04-1/DS-HĐ) và các thông tin đã thu thập, xác minh, công chức lập danh
sách NNT phải áp dụng biện pháp cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn (mẫu 04-2/DS-HĐ
ban hành kèm theo quy trình này).
4.4. Ban hành quyết định cưỡng chế
a) Căn cứ vào danh sách NNT phải cưỡng
chế (mẫu số 04-2/DS-HĐ), công chức thực hiện:
a1) Dự thảo QĐCC theo mẫu số 04/CC tại
Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và Thông báo ngừng sử
dụng hóa đơn theo mẫu số 04-1/CC ban hành kèm theo Nghị định số 91/2022/NĐ-CP
ngày 30/10/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ,
kèm theo các hồ sơ:
- Tờ trình về việc áp dụng biện pháp
cưỡng chế, nêu rõ diễn biến quá trình đôn đốc và áp dụng các biện pháp CCNT;
- Thông báo tiền thuế nợ (mẫu số 01
/TTN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC) tại thời điểm gần nhất hoặc
các quyết định hành chính thuế khác;
- Văn bản xác minh thông tin (nếu
có);
- Văn bản cung cấp thông tin của NNT
hoặc của các bộ phận và cá nhân có liên quan (nếu có);
- Tài liệu chứng minh NNT có hành vi
phát tán tài sản hoặc bỏ trốn (nếu có);
- Quyết định cưỡng chế đã ban hành (nếu
có);
- Văn bản đề nghị của cơ quan Hải
quan, cơ quan thuế quản lý khác địa bàn đóng trụ sở chính của NNT, cơ quan thuế
quản lý khoản thu ngân sách nhà nước (nếu có);
- Văn bản, tài liệu khác có liên quan
(nếu có).
Trường hợp NNT sử dụng hóa đơn điện tử
thì tại dự thảo Thông báo ngừng sử dụng hóa đơn và Thông báo tiếp tục sử dụng
hóa đơn, công chức căn cứ dữ liệu về hóa đơn điện tử tại cơ quan thuế để điền
các thông tin: ký hiệu mẫu, ký hiệu hóa đơn, từ số, ...(nếu có).
a2) Báo cáo lãnh đạo phòng/đội trình
Thủ trưởng cơ quan thuế để ký, ban hành QĐCC.
b) Sau khi nhận được dự thảo QĐCC và
Thông báo ngừng sử dụng hóa đơn kèm theo hồ sơ đầy đủ, Thủ trưởng cơ quan thuế
ký và ban hành QĐCC đảm bảo đúng thời điểm theo quy định:
- Ngay sau ngày hết hiệu lực của QĐCC
trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản của người nộp thuế bị cưỡng chế;
QĐCC khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập đối với cá nhân (nếu có); QĐCC
dừng làm thủ tục hải quan (nếu có); QĐCC ngừng sử dụng hóa đơn (nếu có).
- Ngay sau ngày có thông tin, điều kiện
để đồng thời thực hiện áp dụng biện pháp cưỡng chế này.
- Ngay trong ngày nhận được đầy đủ
thông tin, tài liệu về việc người nộp thuế có tiền thuế nợ, có hành vi bỏ trốn,
tẩu tán tài sản.
4.5. Gửi và công khai quyết định
cưỡng chế
- QĐCC và Thông báo ngừng sử dụng hóa
đơn được gửi cho NNT bị cưỡng chế và các tổ chức, cá nhân có liên quan ngay
trong ngày ban hành QĐCC.
Hình thức gửi thực hiện theo quy định
tại điểm c khoản 3 Điều 34 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
- Ngay trong ngày QĐCC được ký và ban
hành, công chức gửi QĐCC và Thông báo ngừng sử dụng hóa đơn cho bộ phận phụ trách
trang thông tin điện tử của cơ quan thuế để thực hiện đăng tải lên trang thông
tin điện tử của Cục Thuế và Tổng cục Thuế hoặc đăng tải trên phương tiện thông
tin đại chúng trong thời hạn 24h kể từ khi ban hành QĐCC.
Đồng thời, thực hiện đăng tải thông
tin về NNT bị cưỡng chế lên trang thông tin điện tử ngành thuế như sau:
+ Trường hợp thực hiện ký điện tử
QĐCC thì hệ thống ứng dụng quản lý thuế tự động công khai các thông tin theo mẫu
01/CKCC ban hành kèm theo quy trình này.
+ Trường hợp không thực hiện ký điện
tử QĐCC, công chức thực hiện nhập thông tin trên QĐCC vào hệ thống để công
khai.
4.6. Tổ chức thực hiện
a) Trong thời gian QĐCC có hiệu lực,
công chức thực hiện theo dõi việc thi hành quyết định cưỡng chế của NNT, cụ thể
như sau:
- Trong thời gian thực hiện biện pháp
cưỡng chế này, bộ phận “một cửa” và ấn chỉ không tiếp nhận hồ sơ Thông báo phát
hành hóa đơn của tổ chức/cá nhân đang bị cưỡng chế, không cấp mã đối với hóa
đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, không cấp hóa đơn, không bán hóa đơn cho
NNT đang bị cưỡng chế (trừ trường hợp NNT có đề nghị sử dụng hóa đơn theo từng
lần phát sinh).
- Ngay trong ngày làm việc nhận được
thông tin về việc NNT bị cưỡng chế đã nộp hết số tiền thuế nợ ghi trên QĐCC vào
NSNN; hoặc số tiền thuế nợ bị cưỡng chế được cơ quan thuế ban hành quyết định nộp
dần tiền thuế nợ hoặc quyết định gia hạn nộp thuế hoặc quyết định miễn tiền chậm
nộp tiền thuế hoặc thông báo không tính tiền chậm nộp hoặc cơ quan Hải quan, cơ
quan thuế khác gửi văn bản thông báo việc đã hoàn thành nghĩa vụ nộp NSNN của
NNT bị cưỡng chế thì công chức dự thảo tờ trình kèm toàn bộ hồ sơ báo cáo lãnh
đạo phòng/đội trình Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực
của quyết định cưỡng chế theo mẫu số 08/CC và thông báo về việc tiếp tục sử dụng
hóa đơn theo mẫu số 04-2/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số
126/2020/NĐ-CP. Trường hợp NNT phát sinh thêm số tiền thuế nợ phải cưỡng chế
thì cơ quan thuế tiếp tục thực hiện biện pháp cưỡng chế theo quy định tại khoản 1 Điều 125 Luật quản lý thuế hoặc tiếp tục thực hiện pháp
cưỡng chế đang áp dụng có hiệu quả.
Khi NNT đã nộp hết số tiền thuế nợ bị
cưỡng chế vào NSNN, trường hợp ứng dụng quản lý thuế chưa cập nhật kịp thời số
tiền đã nộp của NNT thì cơ quan thuế căn cứ vào một trong các chứng từ sau để
chấm dứt hiệu lực của QĐCC: Chứng từ nộp có xác nhận của KBNN, TCTD hoặc tổ chức
được phép ủy nhiệm thu thuế; Chứng từ điện tử nộp trên Cổng thông tin điện tử của
Tổng cục Thuế.
- Quyết định chấm dứt hiệu lực của
quyết định cưỡng chế và thông báo hóa đơn tiếp tục có giá trị sử dụng được gửi
cho NNT ngay trong ngày ban hành và đăng tải trên trang thông tin điện tử của
ngành thuế hoặc đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định tại
điểm 4.5 nêu trên.
b) Trường hợp đang áp dụng biện pháp
cưỡng chế này, công chức có thông tin, điều kiện áp dụng biện pháp cưỡng chế
trước hoặc biện pháp cưỡng chế tiếp theo có hiệu quả thì công chức dự thảo tờ
trình kèm toàn bộ hồ sơ báo cáo lãnh đạo phòng/đội trình Thủ trưởng cơ quan thuế
đồng thời áp dụng biện pháp cưỡng chế trước hoặc biện pháp cưỡng chế tiếp theo
để thu hồi tiền thuế nợ vào NSNN.
c) Trường hợp QĐCC hết hiệu lực mà
NNT chưa nộp đủ số tiền thuế nợ vào NSNN, nếu chưa đủ thông tin, điều kiện áp dụng
biện pháp cưỡng chế tiếp theo hoặc áp dụng biện pháp cưỡng chế này có hiệu quả
thì công chức dự thảo tờ trình kèm toàn bộ hồ sơ báo cáo lãnh đạo phòng/đội
trình Thủ trưởng cơ quan thuế tiếp tục áp dụng biện pháp cưỡng chế này.
d) Trường hợp cơ quan Hải quan có văn
bản đề nghị cơ quan thuế quản lý trực tiếp NNT ban hành quyết định cưỡng chế bằng
biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị của cơ quan Hải quan:
- Nếu cơ quan thuế không thực hiện được
theo yêu cầu của cơ quan Hải quan, công chức dự thảo văn bản báo cáo lãnh đạo
phòng/đội trình lãnh đạo cơ quan thuế ký, gửi cơ quan Hải quan biết và nêu rõ
lý do.
- Trường hợp cơ quan thuế thực hiện
biện pháp cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn theo đề nghị của cơ quan Hải quan thì
cơ quan thuế gửi 01 bản QĐCC cho cơ quan Hải quan biết và phối hợp.
đ) Trường hợp NNT bị cưỡng chế là chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh có hoạt động sản xuất kinh doanh
tại địa bàn tỉnh/huyện này nhưng có trụ sở chính ở địa bàn tỉnh/huyện khác; cơ quan
thuế quản lý chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh không có đủ điều
kiện để thực hiện cưỡng chế hoặc không thực hiện được QĐCC thì dự thảo văn bản
kèm theo toàn bộ hồ sơ báo cáo lãnh đạo cơ quan thuế chuyển hồ sơ của NNT đến
cơ quan thuế quản lý trụ sở chính để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử
dụng hóa đơn.
Trường hợp cơ quan thuế quản lý khoản
thu NSNN không có đủ điều kiện để thực hiện cưỡng chế hoặc không thực hiện được
QĐCC thì công chức thực hiện các bước chuyển hồ sơ của NNT đến cơ quan thuế quản
lý trụ sở chính theo trình tự nêu trên.
Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản kèm theo hồ sơ đề nghị cưỡng chế, cơ quan thuế quản lý
trụ sở chính gửi văn bản trả lời cơ quan thuế đề nghị về việc thực hiện hay
không thực hiện cưỡng chế đối với NNT.
e) Trường hợp đang áp dụng biện pháp
cưỡng chế này mà NNT có văn bản đề nghị sử dụng hóa đơn để có nguồn thanh toán
tiền lương công nhân, thanh toán các khoản chi phí đảm bảo sản xuất kinh doanh
được liên tục thì cơ quan thuế tiếp tục cho người nộp thuế sử dụng hóa đơn theo
từng lần phát sinh với điều kiện NNT phải nộp ngay ít nhất 18% doanh thu trên
hóa đơn được sử dụng trước khi sử dụng hóa đơn. Chậm nhất trong ngày làm việc
tiếp theo ngày nhận được văn bản đề nghị và chứng từ nộp thuế của NNT, công chức
dự thảo Thông báo về việc tiếp tục sử dụng hóa đơn theo mẫu số 04-2/CC tại Phụ
lục III ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP (lý do: sử dụng hóa đơn
theo từng lần phát sinh) và trình Lãnh đạo cơ quan thuế ban hành thông báo về
việc tiếp tục cho NNT sử dụng hóa đơn theo từng lần phát sinh. Nếu NNT không nộp
đủ ít nhất 18% doanh thu trên hóa đơn được sử dụng thì cơ quan thuế không ban
hành thông báo về việc tiếp tục cho NNT được sử dụng hóa đơn theo từng lần phát
sinh cho đến khi NNT nộp đủ vào NSNN.
Đối với trường hợp NNT đề nghị cấp
hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh thì việc cấp hóa
đơn được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và hướng dẫn tại quy
trình quản lý hóa đơn điện tử.
5. CƯỠNG CHẾ BẰNG
BIỆN PHÁP KÊ BIÊN TÀI SẢN, BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN KÊ BIÊN
5.1. Lập danh sách người nộp thuế
chuẩn bị cưỡng chế
a) Cơ sở để lập danh sách NNT chuẩn bị
cưỡng chế:
NNT có tiền thuế nợ thuộc một trong
các trường hợp sau:
- NNT không đăng ký sử dụng hóa đơn,
không đặt in hóa đơn và không mua hóa đơn của cơ quan thuế (không áp dụng được
biện pháp cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn).
- NNT đã bị cơ quan thuế áp dụng biện
pháp cưỡng chế Ngừng sử dụng hóa đơn nhưng còn dưới 30 ngày tính đến ngày hết
hiệu lực của QĐCC mà số tiền thuế nợ bị cưỡng chế chưa được nộp đủ vào NSNN.
- NNT đang bị cơ quan thuế áp dụng một
trong các biện pháp cưỡng chế sau đây: Ngừng sử dụng hóa đơn; Thu tiền, tài sản
khác do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang giữ; Hoặc NNT đang trong thời gian
bị cơ quan thuế có văn bản đề nghị cơ quan đăng ký kinh doanh thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh nhưng cơ quan đăng ký kinh doanh chưa ban hành quyết định
thu hồi.
- NNT có tiền thuế nợ, có hành vi
phát tán tài sản hoặc bỏ trốn.
b) Lập danh sách
Hằng tháng, công chức thực hiện rà
soát CSDL của cơ quan thuế và các văn bản, tài liệu do các tổ chức, cá nhân có liên
quan cung cấp để cập nhật vào danh sách NNT chuẩn bị cưỡng chế bằng biện pháp
kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên (mẫu số 05-1/DS-KB ban hành kèm
theo quy trình này).
Căn cứ danh sách NNT chuẩn bị cưỡng
chế (mẫu số 05-1/DS-KB), bộ phận cưỡng chế nợ thuế có thể phối hợp với bộ phận
thanh tra - kiểm tra, bộ phận quản lý các khoản thu về đất và các bộ phận có
liên quan để rà soát, xác định chính xác số tiền thuế nợ của NNT.
5.2. Thu thập và xác minh thông
tin của NNT chuẩn bị cưỡng chế
a) Các thông tin cần thu thập, xác
minh
- Loại tài sản, địa chỉ hiện nay của
tài sản, tình trạng tài sản, quyền sở hữu của tài sản (trừ các loại tài sản đã
được quy định tại khoản 3, Điều 133 Luật Quản lý thuế số
38/2019/QH14);
- Giá trị tài sản được phản ánh trên
sổ sách kế toán, kết quả sản xuất kinh doanh của NNT; hợp đồng mua bán, chuyển
đổi, chuyển nhượng hoặc tặng, cho giấy chứng nhận về quyền sở hữu tài sản.
b) Các hình thức thu thập, xác minh
thông tin
- Đề nghị các bộ phận kê khai và kế
toán thuế, thanh tra kiểm tra và các bộ phận liên quan cung cấp thông tin (nếu
cần thiết).
- Gửi văn bản yêu cầu NNT bị cưỡng chế,
cơ quan đăng ký quyền sở hữu tài sản (Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, Cơ
quan đăng ký phương tiện giao thông), cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm và các
tổ chức, cá nhân liên quan khác cung cấp thông tin theo mẫu 05/XM-KB ban hành
kèm theo quy trình này.
- Phối hợp với chính quyền địa phương
nơi người nộp thuế bị cưỡng chế đóng trụ sở kinh doanh hoặc cư trú để xác minh
thông tin về tài sản của NNT (nếu cần thiết).
Trong ngày nhận được thông tin cung cấp
từ các tổ chức, cá nhân, công chức CCNT phải cập nhật thông tin vào danh sách
NNT chuẩn bị cưỡng chế (mẫu 05-1/DS-KB).
5.3. Lập danh sách NNT phải cưỡng
chế
- Trên cơ sở danh sách NNT chuẩn bị
cưỡng chế (mẫu 05-1/DS-KB) và các thông tin đã thu thập, xác minh, công chức lập
danh sách NNT phải áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản, bán đấu giá tài
sản kê biên (mẫu số 05-2/DS-KB ban hành kèm theo quy trình này).
- Trường hợp sau 05 ngày làm việc kể
từ ngày gửi văn bản xác minh thông tin về tài sản của NNT mà NNT bị cưỡng chế,
cơ quan đăng ký quyền sở hữu tài sản, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm và các
tổ chức, cá nhân liên quan không cung cấp thông tin hoặc cung cấp không đầy đủ
các thông tin về tài sản hoặc trường hợp xác định số tiền thu được sau khi bán
đấu giá tài sản kê biên không đủ bù đắp chi phí cưỡng chế thì công chức tổng hợp
NNT vào danh sách áp dụng các biện pháp cưỡng chế khác phù hợp theo quy định.
Công chức dự kiến số tiền có khả năng
thu vào NSNN thông qua bán đấu giá, căn cứ vào:
+ Giá trị ban đầu của tài sản.
+ Số năm sử dụng tài sản.
+ Tỷ lệ khấu hao tài sản.
+ Giá trị thị trường của tài sản (nếu
có).
- Trường hợp tài sản đã cầm cố, thế
chấp hợp pháp thuộc diện bị kê biên thì cơ quan thuế gửi thông báo bằng văn bản
cho người nhận cầm cố, thế chấp biết nghĩa vụ nợ NSNN của NNT và yêu cầu người
nhận cầm cố, thế chấp kịp thời cung cấp hồ sơ, chứng từ liên quan đến việc cầm
cố, thế chấp tài sản của NNT khi NNT thanh toán nghĩa vụ theo hợp đồng cầm cố,
thế chấp.
Công chức căn cứ vào hồ sơ, chứng từ,
văn bản phản hồi của người nhận cầm cố, thế chấp để áp dụng biện pháp cưỡng chế
phù hợp theo quy định.
5.4. Ban hành quyết định cưỡng chế
a) Căn cứ vào danh sách NNT phải cưỡng
chế (mẫu 05-2/DS-KB), công chức thực hiện:
a1) Dự thảo QĐCC (mẫu 05/CC tại Phụ lục
III ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP), kèm theo các hồ sơ:
- Tờ trình về việc áp dụng biện pháp
cưỡng chế, nêu rõ diễn biến quá trình đôn đốc và áp dụng các biện pháp CCNT;
- Thông báo tiền thuế nợ (mẫu số
01/TTN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC) tại thời điểm gần nhất hoặc
các quyết định hành chính thuế khác;
- Các quyết định cưỡng chế đã ban
hành;
- Văn bản xác minh thông tin, cung cấp
thông tin của NNT hoặc của tổ chức, cá nhân có liên quan (nếu có);
- Tài liệu chứng minh NNT có hành vi
phát tán tài sản hoặc bỏ trốn (nếu có);
- Văn bản, tài liệu khác có liên quan
(nếu có).
a2) Chuyển hồ sơ cưỡng chế sang bộ phận
có chức năng thẩm định (sau đây gọi tắt là bộ phận pháp chế) để thực hiện thẩm
định theo đúng quy chế thẩm định văn bản hành chính do cơ quan thuế các cấp ban
hành. Bộ phận pháp chế phải có ý kiến thẩm định gửi bộ phận cưỡng chế nợ thuế
theo đúng thời hạn yêu cầu thẩm định.
a3) Tổng hợp ý kiến thẩm định và báo
cáo lãnh đạo phòng/đội trình Thủ trưởng cơ quan thuế để ký, ban hành QĐCC.
b) Sau khi nhận được dự thảo QĐCC kèm
theo hồ sơ đầy đủ, Thủ trưởng cơ quan thuế ký và ban hành QĐCC đảm bảo đúng thời
điểm theo quy định:
- Ngay sau ngày hết hiệu lực của quyết
định cưỡng chế áp dụng trước đó;
- Ngay sau ngày có thông tin, điều kiện
để đồng thời thực hiện áp dụng biện pháp cưỡng chế này;
- Ngay trong ngày nhận được đầy đủ thông
tin tài liệu về việc người nộp thuế có tiền thuế nợ, có hành vi bỏ trốn, tẩu
tán tài sản.
5.5. Gửi và công khai quyết định
cưỡng chế
a) Quyết định cưỡng chế được gửi cho
tổ chức, cá nhân bị kê biên tài sản, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người
đó cư trú hoặc nơi tổ chức đóng trụ sở hoặc nơi có tài sản kê biên hoặc cơ quan
nơi người đó công tác ngay trong ngày ban hành quyết định cưỡng chế.
Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp
kê biên tài sản đối với các tài sản kê biên thuộc diện đăng ký quyền sở hữu thì
phải được gửi cho các cơ quan sau:
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất,
cơ quan có thẩm quyền về đăng ký tài sản gắn liền với đất trong trường hợp kê
biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
- Cơ quan đăng ký phương tiện giao
thông, trong trường hợp tài sản kê biên là phương tiện giao thông.
- Các cơ quan có thẩm quyền đăng ký
quyền sở hữu, sử dụng khác theo quy định của pháp luật.
Hình thức gửi quyết định cưỡng chế được
thực hiện quy định tại điểm c khoản 5 Điều 35 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP.
b) Cơ quan thuế có trách nhiệm đăng tải
thông tin về NNT bị cưỡng chế lên trang thông tin điện tử ngành thuế như sau:
+ Trường hợp thực hiện ký điện tử
QĐCC thì hệ thống ứng dụng quản lý thuế tự động công khai các thông tin theo mẫu
01/CKCC ban hành kèm theo quy trình này.
+ Trường hợp không thực hiện ký điện
tử QĐCC, công chức thực hiện nhập thông tin trên QĐCC vào hệ thống để công
khai.
5.6. Tổ chức thực hiện
a) Sau khi ban hành QĐCC, người ra
QĐCC hoặc người được phân công thực hiện QĐCC chủ trì việc kê biên phối hợp với
các đơn vị, cá nhân liên quan (Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan Công an, người
chứng kiến...) thực hiện:
a1) Lập biên bản kê biên tài sản
- Biên bản kê biên tài sản được lập
theo mẫu số 05-1/BB-KB (ban hành kèm theo quy trình này).
- Biên bản kê biên được lập thành 02
bản, cơ quan ra quyết định cưỡng chế giữ 01 bản, 01 bản được giao cho tổ chức/cá
nhân bị kê biên ngay sau khi lập biên bản kê biên tài sản.
a2) Giao bảo quản tài sản kê biên đồng
thời niêm phong tài sản kê biên
- Tài sản kê biên được giao cho các tổ
chức/cá nhân theo quy định tại điểm a, b khoản 8 Điều 35 Nghị định
126/2020/NĐ-CP.
- Lập biên bản giao bảo quản tài sản
kê biên theo mẫu số 05-2/BB-KB và Biên bản niêm phong tài sản kê biên theo mẫu
số 05-3/BB-KB (ban hành kèm theo quy trình này) ngay trong ngày lập biên bản kê
biên tài sản. Biên bản được giao cho người được giao bảo quản tài sản, đại diện
tổ chức hoặc cá nhân bị cưỡng chế, người chứng kiến và người chủ trì thực hiện
kê biên mỗi bên giữ một bản.
a3) Định giá tài sản kê biên
- Trường hợp không phải thành lập Hội
đồng định giá:
+ Việc định giá tài sản đã kê biên được
tiến hành tại trụ sở của tổ chức, nhà của cá nhân bị kê biên hoặc nơi lưu giữ
tài sản bị kê biên.
+ Lập biên bản thỏa thuận định giá
tài sản kê biên giữa người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế với đại diện
tổ chức hoặc cá nhân bị cưỡng chế và chủ sở hữu chung trong trường hợp kê biên
tài sản chung theo mẫu số 05-4/BB-KB (ban hành kèm theo quy trình này) không
quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày tài sản được kê biên.
+ Biên bản thỏa thuận định giá tài sản
kê biên được giao cho đại diện tổ chức hoặc cá nhân bị cưỡng chế, tổ chức hoặc
cá nhân có tham gia định giá và người chủ trì thực hiện cưỡng chế mỗi bên giữ một
bản.
- Trường hợp thành lập Hội đồng định
giá:
+ Các trường hợp thành lập Hội đồng định
giá:
Đối với tài sản kê biên có giá trị từ
1.000.000 đồng trở lên thuộc loại khó định giá hoặc các bên không thỏa thuận được
về giá thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tài sản bị kê biên, người ban hành
quyết định cưỡng chế đề nghị cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng định giá,
trong đó người ban hành quyết định cưỡng chế là Chủ tịch Hội đồng, đại diện cơ
quan tài chính, cơ quan chuyên môn liên quan là thành viên.
+ Thẩm quyền thành lập Hội đồng định
giá: Theo quy định tại khoản 10 Điều 35 Nghị định
126/2020/NĐ-CP.
+ Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể
từ ngày được thành lập, Hội đồng định giá phải tiến hành việc định giá và lập
biên bản định giá tài sản kê biên theo mẫu số 05-5/BB-KB (ban hành kèm theo quy
trình này). Biên bản định giá tài sản kê biên được giao cho đại diện tổ chức hoặc
cá nhân bị cưỡng chế, tổ chức hoặc cá nhân có tham gia định giá và người chủ
trì thực hiện cưỡng chế mỗi bên giữ một bản.
a4) Chuyển giao tài sản đã kê biên để
bán đấu giá
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày lập
biên bản kê biên tài sản nếu người nộp thuế chưa nộp đủ số tiền thuế nợ bị cưỡng
chế thì người chủ trì thực hiện cưỡng chế thực hiện:
- Lập biên bản mở niêm phong tài sản
đã kê biên theo mẫu số 05-3/BB-KB (ban hành kèm theo quy trình này). Biên bản
được giao cho đại diện tổ chức hoặc cá nhân bị cưỡng chế, người chứng kiến và
người chủ trì thực hiện kê biên mỗi bên giữ một bản.
- Ký hợp đồng bán đấu giá tài sản đã
kê biên với các tổ chức bán đấu giá được thành lập theo quy định của pháp luật
để tổ chức bán đấu giá tài sản theo quy định.
- Lập biên bản chuyển giao tài sản kê
biên cho cơ quan có trách nhiệm bán đấu giá (mẫu số 05-6/BB-KB ban hành kèm
theo quy trình này) ngay trong ngày cơ quan thuế ký hợp đồng bán đấu giá với
các tổ chức bán đấu giá. Biên bản chuyển giao tài sản kê biên được giao cho người
bàn giao và người nhận bàn giao mỗi bên giữ một bản.
a5) Xử lý số tiền thu được do bán đấu
giá tài sản kê biên
- Nộp tiền thuế nợ theo quyết định cưỡng
chế.
- Thanh toán chi phí cưỡng chế cho tổ
chức cưỡng chế.
- Trả lại cho người nộp thuế bị cưỡng
chế sau khi nộp đủ tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước và thanh toán đầy đủ chi
phí cưỡng chế.
b) Trong thời gian QĐCC có hiệu lực,
công chức thực hiện theo dõi việc thi hành QĐCC, cụ thể như sau:
- Ngay trong ngày làm việc nhận được
thông tin về việc người nộp thuế đã nộp hết số tiền thuế nợ ghi trên QĐCC; hoặc
số tiền thuế nợ bị cưỡng chế được cơ quan thuế ban hành quyết định nộp dần tiền
thuế nợ hoặc quyết định gia hạn nộp thuế hoặc quyết định miễn tiền chậm nộp tiền
thuế hoặc thông báo không tính tiền chậm nộp thì công chức dự thảo tờ trình kèm
toàn bộ hồ sơ báo cáo lãnh đạo phòng/đội trình Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành
quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định cưỡng chế (mẫu số 08/CC tại Phụ lục
III ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) để chấm dứt thực hiện cưỡng
chế.
Khi NNT đã nộp hết số tiền thuế nợ bị
cưỡng chế vào NSNN, trường hợp ứng dụng quản lý thuế chưa cập nhật kịp thời số
tiền đã nộp của NNT thì cơ quan thuế căn cứ vào một trong các chứng từ sau để
chấm dứt hiệu lực của QĐCC: Chứng từ nộp có xác nhận của KBNN, TCTD hoặc tổ chức
được phép ủy nhiệm thu thuế; Chứng từ điện tử nộp trên Cổng thông tin điện tử của
Tổng cục Thuế.
- Trường hợp QĐCC hết hiệu lực mà số
tiền thuế nợ bị cưỡng chế chưa được nộp đủ vào NSNN thì công chức thực hiện biện
pháp cưỡng chế khác theo quy định.
c) Trường hợp đang áp dụng biện pháp
cưỡng chế này, công chức có thông tin, điều kiện áp dụng biện pháp cưỡng chế
trước đó hoặc biện pháp cưỡng chế tiếp theo có hiệu quả thì thực hiện dự thảo tờ
trình kèm toàn bộ hồ sơ báo cáo lãnh đạo phòng/đội trình Thủ trưởng cơ quan thuế
đồng thời áp dụng biện pháp cưỡng chế trước hoặc biện pháp cưỡng chế tiếp theo
để thu hồi tiền thuế nợ vào NSNN.
6. CƯỠNG CHẾ BẰNG
BIỆN PHÁP THU TIỀN, TÀI SẢN KHÁC CỦA NNT BỊ CƯỠNG CHẾ DO TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHÁC
ĐANG GIỮ
6.1. Lập danh sách NNT chuẩn bị cưỡng
chế
a) Cơ sở để lập danh sách NNT chuẩn bị
cưỡng chế:
NNT có tiền thuế nợ thuộc một trong
các trường hợp sau:
- NNT không áp dụng được biện pháp cưỡng
chế Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên, cụ thể:
+ NNT bị cưỡng chế, cơ quan đăng ký
quyền sở hữu tài sản, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm và các tổ chức, cá nhân
liên quan không cung cấp thông tin hoặc cung cấp không đầy đủ các thông tin về
tài sản của NNT bị cưỡng chế.
+ Các tổ chức, cá nhân cung cấp thông
tin không có tài sản để kê biên.
+ Các tổ chức, cá nhân cung cấp thông
tin về tài sản nhưng loại tài sản không thuộc diện được kê biên.
+ Công chức dự kiến số tiền thu được
sau khi bán đấu giá tài sản kê biên không đủ bù đắp chi phí cưỡng chế.
- NNT đã áp dụng biện pháp cưỡng chế
Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên nhưng còn dưới 30 ngày tính đến ngày
hết hiệu lực của QĐCC mà số tiền thuế nợ bị cưỡng chế chưa được nộp đủ vào
NSNN.
- NNT đang bị cơ quan thuế áp dụng một
trong các biện pháp cưỡng chế sau đây: Ngừng sử dụng hóa đơn; Kê biên tài sản,
bán đấu giá tài sản kê biên; Hoặc NNT đang trong thời gian bị cơ quan thuế có
văn bản đề nghị cơ quan đăng ký kinh doanh thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh nhưng cơ quan đăng ký kinh doanh chưa ban hành quyết định thu hồi.
- NNT có tiền thuế nợ, có hành vi
phát tán tài sản hoặc bỏ trốn.
b) Lập danh sách
Hằng tháng, công chức thực hiện rà
soát CSDL của cơ quan thuế và các văn bản, tài liệu do các tổ chức, cá nhân có
liên quan cung cấp để cập nhật vào danh sách NNT chuẩn bị cưỡng chế bằng biện
pháp thu tiền, tài sản khác do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang giữ (mẫu số
06-1/DS-BT3 ban hành kèm theo quy trình này).
Căn cứ danh sách NNT chuẩn bị cưỡng
chế (mẫu số 06-1/DS-BT3), bộ phận cưỡng chế nợ thuế có thể phối hợp với bộ phận
thanh tra - kiểm tra, bộ phận quản lý các khoản thu về đất và các bộ phận có
liên quan để rà soát, xác định chính xác số tiền thuế nợ của NNT.
6.2. Thu thập và xác minh thông
tin của NNT chuẩn bị cưỡng chế
a) Các thông tin cần thu thập, xác
minh
- Tên cơ quan thuế quản lý bên thứ 3;
tên, mã số thuế của bên thứ 3.
- Loại tiền, tài sản hoặc công nợ bên
thứ 3 đang nắm giữ.
- Giá trị tiền, tài sản và công nợ do
bên thứ 3 đang nắm giữ.
- Tổ chức, cá nhân đang có khoản nợ đến
hạn phải trả cho đối tượng bị cưỡng chế.
- Tổ chức, cá nhân, KBNN, TCTD được đối
tượng bị cưỡng chế ủy quyền giữ hộ tiền, tài sản, hàng hóa, giấy tờ, chứng chỉ
có giá trị hoặc cơ quan thuế có căn cứ chứng minh số tiền, tài sản, hàng hóa,
giấy tờ, chứng chỉ có giá trị mà cá nhân, hộ gia đình, tổ chức đó đang giữ thuộc
sở hữu của đối tượng bị cưỡng chế.
b) Các hình thức thu thập, xác minh
thông tin
- Đề nghị bộ phận thanh tra kiểm tra
và các bộ phận có liên quan cung cấp thông tin (nếu cần thiết);
- Gửi văn bản yêu cầu NNT bị cưỡng chế
và bên thứ 3 cung cấp thông tin theo mẫu số 06/XM-BT3 ban hành kèm theo quy
trình này.
Trường hợp cơ quan thuế có căn cứ xác
định bên thứ 3 đang có khoản nợ hoặc đang giữ tiền, tài sản khác của đối tượng
bị cưỡng chế mà bên thứ 3 không thực hiện việc cung cấp thông tin thi công chức
dự thảo tờ trình, văn bản trình lãnh đạo đơn vị gửi cơ quan thuế quản lý bên thứ
3, để thực hiện yêu cầu phối hợp xác minh thông tin liên quan đến tiền, tài sản
do bên thứ 3 đang giữ.
Trong ngày nhận được thông tin do các
tổ chức, cá nhân cung cấp, công chức phải cập nhật thông tin vào danh sách NNT
chuẩn bị cưỡng chế (mẫu số 06-1/DS-BT3).
6.3. Lập danh sách NNT phải cưỡng
chế
Trên cơ sở danh sách NNT chuẩn bị cưỡng
chế (mẫu số 06-1/DS-BT3) và các thông tin đã thu thập, xác minh, trường hợp bên
thứ 3 cung cấp thông tin đang giữ tiền, tài sản hoặc đang có khoản nợ phải trả
NNT bị cưỡng chế thì công chức lập danh sách NNT phải áp dụng biện pháp cưỡng
chế thu tiền, tài sản khác do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang giữ (mẫu số
06-2/DS-BT3 ban hành kèm theo quy trình này).
Trường hợp sau khi yêu cầu cung cấp
thông tin nếu NNT bị cưỡng chế và các tổ chức, cá nhân liên quan không cung cấp
thông tin; hoặc cung cấp thông tin không đầy đủ; hoặc cung cấp thông tin bên thứ
3 không giữ tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế; hoặc cung cấp thông
tin chứng minh rằng không thu được số tiền phải cưỡng chế bằng biện pháp thu
bên thứ ba (không có bên thứ ba; cơ quan thuế quản lý bên thứ 3 cung cấp thông
tin bên thứ 3 đang bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế hoặc bên thứ 3 không hoạt
động tại địa chỉ đã đăng ký;...) thì công chức tổng hợp NNT vào danh sách áp dụng
biện pháp cưỡng chế khác.
6.4. Ban hành quyết định cưỡng chế
a) Căn cứ vào danh sách NNT phải cưỡng
chế (mẫu số 06-2/DS-BT3), công chức thực hiện:
a1) Dự thảo QĐCC (mẫu số 06/CC tại Phụ
lục III ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP), kèm theo các hồ sơ:
- Tờ trình về việc áp dụng biện pháp
cưỡng chế, nêu rõ diễn biến quá trình đôn đốc và áp dụng các biện pháp CCNT;
- Thông báo tiền thuế nợ (mẫu số
01/TTN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC) tại thời điểm gần nhất hoặc
các quyết định hành chính thuế khác;
- Các quyết định cưỡng chế đã ban
hành;
- Văn bản xác minh thông tin, cung cấp
thông tin của NNT hoặc của tổ chức, cá nhân có liên quan (nếu có);
- Tài liệu chứng minh NNT có hành vi
phát tán tài sản hoặc bỏ trốn (nếu có);
- Văn bản, tài liệu khác có liên
quan.
a2) Chuyển hồ sơ cưỡng chế sang bộ phận
có chức năng thẩm định (sau đây gọi tắt là bộ phận pháp chế) để thực hiện thẩm
định theo đúng quy chế thẩm định văn bản hành chính do cơ quan thuế các cấp ban
hành. Bộ phận pháp chế phải có ý kiến thẩm định gửi cho bộ phận cưỡng chế nợ
thuế theo đúng thời hạn yêu cầu thẩm định.
a3) Tổng hợp ý kiến thẩm định và báo
cáo lãnh đạo phòng/đội trình Thủ trưởng cơ quan thuế để ký, ban hành QĐCC.
b) Sau khi nhận được dự thảo QĐCC kèm
theo hồ sơ đầy đủ, Thủ trưởng cơ quan thuế ký và ban hành QĐCC đảm bảo đúng thời
điểm theo quy định:
- Ngay sau ngày hết thời hiệu của quyết
định cưỡng chế áp dụng trước đó;
- Ngay sau ngày có thông tin, điều kiện
để đồng thời thực hiện áp dụng biện pháp cưỡng chế này;
- Ngay trong ngày nhận được đầy đủ
thông tin, tài liệu về việc người nộp thuế có tiền thuế nợ, có hành vi phát tán
tài sản hoặc bỏ trốn.
6.5. Gửi và công khai quyết định
cưỡng chế
- QĐCC được gửi cho NNT bị cưỡng chế;
Bên thứ 3 đang có khoản nợ hoặc đang giữ tiền, tài sản của NNT bị cưỡng chế; Cơ
quan thuế quản lý bên thứ 3; Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bên thứ 3 đóng trụ sở
hoặc cư trú (để phối hợp thực hiện) ngay trong ngày ban hành quyết định cưỡng
chế.
Hình thức gửi thực hiện theo quy định
tại điểm b khoản 3 Điều 36 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
- Cơ quan thuế có trách nhiệm đăng tải
thông tin về NNT bị cưỡng chế lên trang thông tin điện tử ngành thuế như sau:
+ Trường hợp thực hiện ký điện tử
QĐCC thì hệ thống ứng dụng quản lý thuế tự động công khai các thông tin theo mẫu
số 01/CKCC ban hành kèm theo quy trình này.
+ Trường hợp không thực hiện ký điện
tử QĐCC, công chức thực hiện nhập thông tin trên QĐCC vào hệ thống để công
khai.
6.6. Tổ chức thực hiện
a) Trong thời gian QĐCC có hiệu lực,
công chức thực hiện theo dõi việc thi hành QĐCC, cụ thể như sau:
- Ngay trong ngày làm việc nhận được
thông tin về việc NNT đã nộp hết số tiền thuế nợ ghi trên QĐCC; hoặc bên thứ 3
đã nộp thay số tiền thuế nợ bị cưỡng chế; hoặc số tiền thuế nợ bị cưỡng chế được
cơ quan thuế ban hành quyết định nộp dần tiền thuế nợ hoặc quyết định gia hạn nộp
thuế hoặc quyết định miễn tiền chậm nộp tiền thuế hoặc thông báo không tính tiền
chậm nộp thì công chức dự thảo tờ trình kèm toàn bộ hồ sơ báo cáo lãnh đạo
phòng/đội trình Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực của
quyết định cưỡng chế (mẫu số 08/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định
số 126/2020/NĐ-CP) gửi NNT và bên thứ 3 để chấm dứt thực hiện cưỡng chế.
Khi NNT đã nộp hết số tiền thuế nợ bị
cưỡng chế vào NSNN, trường hợp ứng dụng quản lý thuế chưa cập nhật kịp thời số
tiền đã nộp của NNT thì cơ quan thuế căn cứ vào một trong các chứng từ sau để
chấm dứt hiệu lực của QĐCC: Chứng từ nộp có xác nhận của KBNN, TCTD hoặc tổ chức
được phép ủy nhiệm thu thuế; Chứng từ điện tử nộp trên Cổng thông tin điện tử của
Tổng cục Thuế.
- Trường hợp QĐCC hết hiệu lực mà số
tiền thuế nợ bị cưỡng chế chưa được nộp đủ vào NSNN thì công chức thực hiện biện
pháp cưỡng chế khác theo quy định.
b) Trường hợp đang áp dụng biện pháp
cưỡng chế này, công chức có thông tin, điều kiện áp dụng biện pháp cưỡng chế
trước đó hoặc biện pháp cưỡng chế tiếp theo có hiệu quả thì công chức dự thảo tờ
trình kèm toàn bộ hồ sơ báo cáo Lãnh đạo phòng/đội trình Thủ trưởng cơ quan thuế
ban hành quyết định cưỡng chế bằng biện pháp trước hoặc biện pháp tiếp theo đồng
thời với biện pháp cưỡng chế đang áp dụng.
c) Trường hợp tổ chức, cá nhân đang
có khoản nợ hoặc đang giữ tiền, tài sản của NNT bị cưỡng chế không thực hiện nộp
thay số tiền thuế bị cưỡng chế thì công chức dự thảo tờ trình và văn bản đề nghị
cơ quan thuế quản lý bên thứ 3 thực hiện áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo
quy định tại khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế.
7. CƯỠNG CHẾ BẰNG
BIỆN PHÁP THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KINH DOANH
7.1. Lập danh sách NNT chuẩn bị cưỡng
chế
a) Cơ sở để lập danh sách NNT chuẩn bị
cưỡng chế:
NNT có tiền thuế nợ thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
- NNT không áp dụng được biện pháp cưỡng
chế thu tiền, tài sản khác do bên thứ 3 đang giữ: Đã xác minh thông tin nhưng đối
tượng bị cưỡng chế và các tổ chức, cá nhân liên quan không cung cấp thông tin;
hoặc cung cấp thông tin không đầy đủ; hoặc cung cấp thông tin bên thứ 3 không
giữ tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế; hoặc cung cấp thông tin chứng
minh rằng không thu được số tiền phải cưỡng chế bằng biện pháp thu bên thứ 3.
- NNT đã áp dụng biện pháp cưỡng chế
thu tiền, tài sản khác do bên thứ 3 đang giữ nhưng còn dưới 30 ngày tính đến
ngày hết hiệu lực của QĐCC mà số tiền thuế nợ bị cưỡng chế chưa được nộp đủ vào
NSNN.
- NNT đang bị cơ quan thuế áp dụng một
trong các biện pháp cưỡng chế sau đây: Ngừng sử dụng hóa đơn; Kê biên tài sản,
bán đấu giá tài sản kê biên; Thu tiền, tài sản khác do bên thứ ba đang giữ.
- NNT có tiền thuế nợ, có hành vi
phát tán tài sản hoặc bỏ trốn.
b) Lập danh sách
Hằng tháng, công chức thực hiện rà
soát CSDL của cơ quan thuế và các văn bản, tài liệu do các tổ chức, cá nhân có liên
quan cung cấp để cập nhật vào danh sách NNT chuẩn bị cưỡng chế bằng biện pháp
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (mẫu số 07-1/DS-GP ban hành kèm theo
quy trình này).
Căn cứ danh sách NNT chuẩn bị cưỡng
chế (mẫu số 07-1/DS-GP), bộ phận cưỡng chế nợ thuế có thể phối hợp với bộ phận
thanh tra - kiểm tra, bộ phận quản lý các khoản thu về đất và các bộ phận có
liên quan để rà soát, xác định chính xác số tiền thuế nợ của NNT.
7.2. Thu thập và xác minh thông
tin của NNT chuẩn bị cưỡng chế
a) Các thông tin cần thu thập, xác
minh
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
(loại giấy tờ đề nghị thu hồi, số, ngày tháng năm ban hành, ...)
- Cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh.
- Các thông tin khác (nếu có).
b) Các hình thức thu thập, xác minh
thông tin
b1) Công chức thực hiện khai thác
trên cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế; Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp và cập nhật vào danh sách NNT chuẩn bị cưỡng chế (mẫu số 07-1/DS-GP).
b2) Đối với các trường hợp thông tin
trên CSDL của cơ quan thuế; Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
chưa đầy đủ hoặc có sai lệch thì bộ phận cưỡng chế nợ thuế đề nghị bộ phận kê
khai và kế toán thuế, bộ phận thanh tra - kiểm tra và các bộ phận, tổ chức, cá
nhân liên quan cung cấp thông tin.
Trong ngày nhận được thông tin cung cấp
từ các tổ chức, cá nhân, công chức phải cập nhật thông tin vào danh sách NNT
chuẩn bị cưỡng chế (mẫu số 07-1/DS-GP).
7.3. Lập danh sách NNT phải ban
hành văn bản đề nghị thu hồi
Trên cơ sở danh sách NNT chuẩn bị cưỡng
chế (mẫu số 07-1/DS-GP) và các thông tin đã thu thập, xác minh, công chức lập
danh sách NNT phải áp dụng biện pháp cưỡng chế thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh (mẫu số 07-2/DS-GP ban hành kèm theo quy trình này).
7.4. Ban hành văn bản đề nghị thu
hồi
a) Căn cứ vào danh sách NNT phải áp dụng
biện pháp cưỡng chế (mẫu số 07-2/DS-GP), công chức thực hiện:
a1) Dự thảo văn bản đề nghị thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (mẫu 07/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo
Nghị định số 126/2020/NĐ-CP), kèm theo các hồ sơ sau:
- Tờ trình về việc áp dụng biện pháp
cưỡng chế, nêu rõ diễn biến quá trình đôn đốc và áp dụng các biện pháp CCNT;
- Thông báo tiền thuế nợ (mẫu số
01/TTN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC) tại thời điểm gần nhất hoặc
các quyết định hành chính thuế khác (nếu có);
- Các QĐCC đã ban hành;
- Văn bản xác minh thông tin, cung cấp
thông tin của NNT hoặc của tổ chức, cá nhân có liên quan (nếu có);
- Tài liệu chứng minh NNT có hành vi
bỏ trốn hoặc phát tán tài sản (nếu có);
- Văn bản, tài liệu khác có liên quan
(nếu có).
a2) Báo cáo lãnh đạo phòng/đội trình
Thủ trưởng cơ quan thuế để ký, ban hành văn bản đề nghị thu hồi.
b) Sau khi nhận được dự thảo văn bản
đề nghị thu hồi kèm theo hồ sơ đầy đủ, Thủ trưởng cơ quan thuế ký và ban hành
văn bản đề nghị thu hồi đảm bảo thời điểm ban hành văn bản như sau:
- Ngay sau ngày hết thời hiệu của quyết
định cưỡng chế áp dụng trước đó;
- Ngay trong ngày có đủ thông tin, điều
kiện để đồng thời thực hiện áp dụng biện pháp cưỡng chế này;
- Ngay trong ngày nhận được đầy đủ
thông tin, tài liệu về việc người nộp thuế có tiền thuế nợ, có hành vi phát tán
tài sản hoặc bỏ trốn.
7.5. Gửi và công khai văn bản đề
nghị thu hồi
- Văn bản đề nghị thu hồi được gửi đến
NNT bị cưỡng chế, đơn vị chủ quản/Công ty mẹ của NNT bị cưỡng chế (nếu có) và
cơ quan có thẩm quyền để thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngay trong
ngày ban hành văn bản.
- Hình thức gửi: Văn bản đề nghị thu
hồi được gửi bằng phương thức điện tử đối với trường hợp đủ điều kiện thực hiện
giao dịch điện tử trong lĩnh vực quản lý thuế, trường hợp chưa đủ điều kiện thực
hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực quản lý thuế thì văn bản đề nghị thu hồi
được gửi bằng thư bảo đảm qua đường bưu chính hoặc giao trực tiếp.
- Cơ quan thuế có trách nhiệm đăng tải
thông tin về NNT bị cưỡng chế lên trang thông tin điện tử ngành thuế như sau:
+ Trường hợp thực hiện ký điện tử thì
hệ thống ứng dụng quản lý thuế tự động công khai các thông tin theo mẫu số
01/CKCC ban hành kèm theo quy trình này.
+ Trường hợp không thực hiện ký điện
tử, công chức thực hiện nhập thông tin trên văn bản đề nghị thu hồi vào hệ thống
để công khai.
7.6. Tổ chức thực hiện
Hằng ngày, công chức theo dõi việc thực
hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cụ thể như sau:
a) Trong thời gian từ ngày cơ quan
thuế có văn bản đề nghị thu hồi gửi cơ quan đăng ký kinh doanh đến ngày cơ quan
đăng ký kinh doanh có quyết định thu hồi hoặc có văn bản về việc không thu hồi
thì công chức trình lãnh đạo cơ quan thuế có thể áp dụng biện pháp cưỡng chế
khác phù hợp để đảm bảo hiệu quả công tác quản lý thuế.
b) Trường hợp cơ quan đăng ký kinh
doanh có văn bản thông báo cho cơ quan thuế về việc không thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, công chức tiếp tục thực hiện theo dõi khoản nợ của NNT và
trình lãnh đạo cơ quan thuế tiếp tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế khác để
thu tiền thuế nợ vào NSNN.
c) Trường hợp cơ quan đăng ký kinh
doanh đã ban hành quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì
công chức thực hiện phân loại tiền thuế nợ theo đúng quy định và tiếp tục theo
dõi các khoản tiền thuế nợ của người nộp thuế để xem xét thực hiện các biện
pháp xử lý nợ (khoanh nợ, xóa nợ) theo quy định của Luật Quản lý thuế và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
7.7. Khôi phục tình trạng pháp lý
cho doanh nghiệp
Trong thời gian quy định của pháp luật
về đăng ký doanh nghiệp, NNT nộp đủ số tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước; hoặc
số tiền bị cưỡng chế đã được cơ quan thuế ban hành quyết định nộp dần tiền thuế
nợ hoặc gia hạn nộp thuế hoặc miễn tiền chậm nộp tiền thuế hoặc không tính tiền
chậm nộp và người nộp thuế có văn bản đề nghị khôi phục tình trạng pháp lý của
doanh nghiệp thì công chức thực hiện:
a) Chậm nhất trong ngày làm việc tiếp
theo ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị khôi phục trình trạng pháp lý của doanh nghiệp,
công chức dự thảo văn bản đề nghị khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp
(mẫu 07-1/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP),
kèm theo các hồ sơ:
- Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước/Quyết
định chấp thuận nộp dần tiền thuế nợ/Quyết định gia hạn nộp thuế/Quyết định miễn
tiền chậm nộp/Thông báo không tính tiền chậm nộp.
- Văn bản của người nộp thuế đề nghị
khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp.
- Các tài liệu khác (nếu có).
b) Trình lãnh đạo phòng/đội để trình
lãnh đạo cơ quan thuế ký, ban hành văn bản đề nghị khôi phục tình trạng pháp lý
của doanh nghiệp.
c) Trong thời gian 3 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị khôi phục tình trạng pháp lý của doanh
nghiệp, Lãnh đạo cơ quan thuế ký và ban hành văn bản đề nghị khôi phục tình trạng
pháp lý của doanh nghiệp gửi cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định.
Phần C
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. TRÁCH NHIỆM CỦA
CƠ QUAN THUẾ
1. Tổng cục Thuế
- Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra cơ
quan thuế các cấp, đảm bảo thực hiện đúng các quy định và hướng dẫn tại quy
trình cưỡng chế tiền thuế nợ.
- Tổng hợp, phân tích, đánh giá tình
hình thực hiện các biện pháp CCNT trên từng địa bàn và trên toàn quốc.
- Bổ sung, sửa đổi quy trình đảm bảo
cập nhật chính sách và phù hợp với thực tiễn.
- Thiết kế phần mềm ứng dụng nhằm triển
khai thực hiện công tác CCNT trên toàn quốc khoa học, thuận lợi và hiệu quả.
2. Cục Thuế
- Chỉ đạo tổ chức, phân công công chức
thực hiện CCNT theo đúng chức năng, nhiệm vụ.
- Chỉ đạo các bộ phận chức năng liên
quan trong cơ quan thuế phối hợp thực hiện công việc CCNT theo đúng quy định tại
quy trình này.
- Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra các
Chi cục Thuế thực hiện đúng các quy định và hướng dẫn tại quy trình cưỡng chế
tiền thuế nợ.
- Thực hiện báo cáo tình hình CCNT định
kỳ theo quy định.
- Phân tích, đánh giá tình hình thực
hiện các biện pháp CCNT trên địa bàn, theo đó:
+ Đề xuất các biện pháp phối hợp với
các cơ quan thực hiện CCNT có hiệu quả;
+ Hướng dẫn chi tiết, hoặc ban hành mẫu
biểu thực hiện để kịp thời xử lý những tình huống cụ thể trong quá trình CCNT;
+ Kịp thời tổng hợp, phản ánh những
khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện cưỡng chế; đề xuất những nội dung
bổ sung, sửa đổi quy trình cưỡng chế tiền thuế nợ về Tổng cục Thuế.
- Kiến nghị với Tổng cục Thuế và tham
gia xây dựng, triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ công tác cưỡng
chế nợ thuế tại cơ quan thuế khoa học, thuận lợi và hiệu quả.
3. Chi cục Thuế
- Tổ chức, phân công công chức thực
hiện CCNT theo đúng chức năng, nhiệm vụ.
- Chỉ đạo các bộ phận chức năng liên
quan trong cơ quan thuế phối hợp thực hiện các biện pháp CCNT theo đúng quy định
tại quy trình này.
- Thực hiện báo cáo tình hình CCNT định
kỳ theo quy định.
- Kịp thời phản ánh những khó khăn,
vướng mắc trong quá trình thực hiện cưỡng chế; đề xuất những nội dung bổ sung,
sửa đổi quy trình cưỡng chế tiền thuế nợ về Cục Thuế.
- Kiến nghị với Cục Thuế để báo cáo với
Tổng cục Thuế và tham gia xây dựng, triển khai ứng dụng công nghệ thông tin để
hỗ trợ công tác cưỡng chế nợ thuế tại cơ quan thuế khoa học, thuận lợi và hiệu
quả.
II. BÁO CÁO, LƯU
TRỮ HỒ SƠ
1. Báo cáo kết quả CCNT
a) Lập và gửi báo cáo
Định kỳ hàng tháng, Cục Thuế/Chi cục
Thuế lập và gửi về Tổng cục Thuế/Cục Thuế Báo cáo thống kê tình hình ban hành
Quyết định cưỡng chế nợ thuế (mẫu số 01/BCCC ban hành kèm theo quy trình này).
b) Thời hạn gửi báo cáo hàng tháng
- Chi cục Thuế gửi báo cáo về Cục Thuế
trước ngày 10 tháng sau.
- Cục Thuế gửi báo cáo về Tổng cục
Thuế trước ngày 15 tháng sau.
Trường hợp thời hạn gửi báo cáo trùng
vào ngày nghỉ, ngày lễ thì ngày gửi báo cáo là ngày làm việc tiếp theo.
c) Hình thức gửi báo cáo
- Đối với báo cáo hằng tháng: Gửi qua
thư điện tử (Email) ngành thuế.
- Riêng đối với báo cáo tháng 12 hàng
năm: Cục Thuế/Chi cục Thuế gửi cho Tổng cục Thuế/Cục Thuế bằng hình thức: thư
điện tử (Email) và bằng văn bản (có ký tên, đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan thuế).
2. Lưu hồ sơ
2.1. Báo cáo
- Báo cáo bằng văn bản: lưu trữ tại bộ
phận CCNT.
- Báo cáo gửi bằng hình thức điện tử:
lưu trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế tại cơ quan thuế các cấp quản lý NNT.
2.2. Hồ sơ
- Hồ sơ CCNT được lập riêng cho từng
người nợ thuế và theo từng quyết định CCNT.
- Hồ sơ lưu trữ tại bộ phận CCNT và
thực hiện theo quy định về văn thư lưu trữ của nhà nước./.
DANH MỤC MẪU BIỂU
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1795/QĐ-TCT ngày 11/11/2022 của Tổng cục trưởng Tổng
cục Thuế)
STT
|
Tên
mẫu biểu
|
Ký
hiệu
|
1
|
Mẫu biểu lập danh sách cưỡng chế
|
|
1.1
|
Danh sách NNT chuẩn bị cưỡng chế bằng
biện pháp trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản
|
01-1/DS-TK
|
1.2
|
Danh sách NNT phải áp dụng biện
pháp trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản
|
01-2/DS-TK
|
1.3
|
Danh sách NNT chuẩn bị cưỡng chế bằng
biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập
|
02-1/DS-TL
|
1.4
|
Danh sách NNT phải áp dụng biện
pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập
|
02-2/DS-TL
|
1.5
|
Danh sách NNT đề nghị cơ quan hải
quan áp dụng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu
|
03/DS-HQ
|
1.6
|
Danh sách NNT chuẩn bị cưỡng chế bằng
biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn
|
04-1/DS-HĐ
|
1.7
|
Danh sách NNT phải áp dụng biện
pháp ngừng sử dụng hóa đơn
|
04-2/DS-HĐ
|
1.8
|
Danh sách NNT chuẩn bị cưỡng chế bằng
biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên
|
05-1/DS-KB
|
1.9
|
Danh sách NNT phải áp dụng biện
pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên
|
05-2/DS-KB
|
1.10
|
Danh sách NNT chuẩn bị cưỡng chế bằng
biện pháp thu tiền, tài sản khác do bên thứ ba đang giữ
|
06-1/DS-BT3
|
1.11
|
Danh sách phải áp dụng biện pháp
thu tiền, tài sản khác do bên thứ ba đang giữ
|
06-2/DS-BT3
|
1.12
|
Danh sách NNT chuẩn bị cưỡng chế bằng
biện pháp thu hồi giấy chứng nhận ĐKKD
|
07-1/DS-GP
|
1.13
|
Danh sách NNT phải áp dụng biện
pháp thu hồi giấy chứng nhận ĐKKD
|
07-2/DS-GP
|
2
|
Mẫu văn bản xác minh thông tin
|
|
2.1
|
Mẫu văn bản xác minh thông tin biện
pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập
|
02/XM-TL
|
2.2
|
Mẫu văn bản xác minh thông tin biện
pháp ngừng sử dụng hóa đơn
|
04/XM-HĐ
|
2.3
|
Mẫu văn bản xác minh thông tin biện
pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên
|
05/XM-KB
|
2.4
|
Mẫu văn bản xác minh thông tin biện
pháp thu từ bên thứ 3
|
06/XM-BT3
|
3
|
Mẫu biên bản về kê biên tài sản
|
|
3.1
|
Biên bản về việc kê biên tài sản
|
05-1/BB-KB
|
3.2
|
Biên bản giao bảo quản tài sản kê
biên
|
05-2/BB-KB
|
3.3
|
Biên bản niêm phong/mở niêm phong
tài sản bị kê biên
|
05-3/BB-KB
|
3.4
|
Biên bản thỏa thuận định giá tài sản
kê biên
|
05-4/BB-KB
|
3.5
|
Biên bản định giá tài sản kê biên
|
05-5/BB-KB
|
3.6
|
Biên bản chuyển giao tài sản kê
biên để bán đấu giá
|
05-6/BB-KB
|
4
|
Mẫu văn bản đề nghị cơ quan Hải
quan cưỡng chế
|
01/VBĐN
|
5
|
Mẫu văn bản đề nghị cơ quan Hải
quan chấm dứt thực hiện cưỡng chế
|
02/TB-HQ
|
6
|
Báo cáo thống kê thống kê tình hình
ban hành quyết định cưỡng chế
|
01/BCCC
|
7
|
Mẫu danh sách công khai quyết định
cưỡng chế
|
01/CKCC
|
TỔNG
CỤC THUẾ/ CỤC THUẾ
CỤC THUẾ/CHI CỤC THUẾ
-------
|
|
Mẫu 01-1/DS-TK
Ban hành kèm theo Quyết định số 1795/QĐ-TCT ngày 11/11/2022 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế
|
DANH SÁCH NGƯỜI NỘP THUẾ
CHUẨN BỊ CƯỠNG CHẾ BẰNG BIỆN PHÁP
TRÍCH TIỀN TỪ TÀI KHOẢN, PHONG TỎA TÀI KHOẢN
Tháng ... năm ...
ĐVT: đồng
STT
|
Tên NNT
|
MST
|
Địa chỉ NNT
|
Tổng số tiền thuế nợ
|
Các trường hợp chuẩn bị cưỡng chế
|
Thông tin về tài khoản
|
Chuyển biện pháp khác
|
NNT có khoản nợ quá 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp
thuế
|
NNT được gia hạn nhưng còn dưới 30 ngày thì hết thời
gian gia hạn
|
NNT được nộp dần tiền thuế nợ: quá thời hạn 60 ngày kể
từ ngày hết thời hạn nộp dần
|
NNT không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính về thuế
|
NNT có hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn
|
Khấu trừ TL, TN
|
Đề nghị CQ Hải Quan dừng làm thủ tục hải quan
|
Ngưng sử
dụng HĐ
|
Lý do chuyển
biện pháp
|
A
|
B
|
C
|
D
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP DANH SÁCH
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI
DUYỆT DANH SÁCH
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
TỔNG CỤC THUẾ/ CỤC
THUẾ
CỤC THUẾ/CHI CỤC THUẾ
-------
|
|
Mẫu 01-2/DS-TK
Ban hành kèm theo Quyết định số 1795/QĐ-TCT ngày 11/11/2022 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế
|
DANH SÁCH NGƯỜI NỘP THUẾ
PHẢI ÁP DỤNG BIỆN PHÁP TRÍCH TIỀN
TỪ TÀI KHOẢN, PHONG TỎA TÀI KHOẢN
Tháng
... năm ...
STT
|
Tên NNT
|
MST
|
Địa chỉ NNT
|
Tổng số tiền thuế nợ
|
Số tiền phải cưỡng chế
|
Các trường hợp phải cưỡng chế
|
Chứng từ nộp tiền/Điều chỉnh giảm
|
QĐCC đã ban hành trong
tháng
|
NNT có khoản nợ quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp
thuế
|
NNT hết thời hạn gia hạn
|
NNT được nộp dần tiền thuế nợ quá thời hạn 90 ngày kể
từ ngày hết thời hạn nộp dần
|
NNT không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
về thuế
|
NNT có hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn
|
A
|
B
|
C
|
D
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP DANH SÁCH
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI
DUYỆT DANH SÁCH
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
TỔNG CỤC THUẾ/ CỤC
THUẾ
CỤC THUẾ/CHI CỤC THUẾ
-------
|
|
Mẫu 02-1/DS-TL
Ban hành kèm theo Quyết định số 1795/QĐ-TCT ngày 11/11/2022 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế
|
DANH SÁCH NGƯỜI NỘP THUẾ
+
Tháng
... năm ...
ĐVT: đồng
STT
|
Tên NNT
|
MST
|
Địa chỉ NNT
|
Tổng số tiền thuế nợ
|
Các trường hợp chuẩn bị cưỡng chế
|
Thông tin về tiền lương, thu nhập
|
Chuyển biện pháp khác
|
NNT có khoản nợ quá 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp
thuế
|
NNT được gia hạn nhưng còn dưới 30 ngày thì hết thời
gian gia hạn
|
NNT được nộp dần tiền thuế nợ: quá thời hạn 60 ngày kể
từ ngày hết thời hạn nộp dần
|
NNT không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính về thuế
|
NNT có hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn
|
CQT đã ban hành QĐCC trích tiền từ TK nhưng chưa thu
đủ số tiền bị cưỡng chế
|
Trích tiền từ TK
|
Đề nghị CQ Hải Quan
dừng làm thủ tục hải quan
|
Ngừng sử dụng HĐ
|
Lý do chuyển
biện pháp
|
A
|
B
|
C
|
D
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP DANH SÁCH
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI
DUYỆT DANH SÁCH
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
TỔNG CỤC THUẾ/ CỤC
THUẾ
CỤC THUẾ/CHI CỤC THUẾ
-------
|
|
Mẫu 02-/DS-TL
Ban hành kèm theo Quyết định số 1795/QĐ-TCT ngày 11/11/2022 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế
|
DANH SÁCH NGƯỜI NỘP THUẾ
PHẢI ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẤU TRỪ MỘT
PHẦN TIỀN LƯƠNG HOẶC THU NHẬP
Tháng
... năm ...
STT
|
Tên NNT
|
MST
|
Địa chỉ NNT
|
Tổng số tiền thuế nợ
|
Số tiền phải cưỡng chế
|
Các trường hợp phải cưỡng chế
|
Chứng từ nộp tiền/Điều chỉnh giảm
|
QĐCC đã
ban hành trong tháng
|
NNT có khoản nợ quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp
thuế
|
NNT hết thời gian gia hạn
|
NNT được nộp dần tiền thuế nợ: quá thời hạn 90 ngày kể
từ ngày hết thời hạn nộp dần
|
NNT không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính về thuế
|
NNT có hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn
|
CQT đã áp dụng biện pháp trích tiền từ TK nhưng chưa
thu đủ số tiền bị cưỡng chế
|
A
|
B
|
C
|
D
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI
LẬP DANH SÁCH
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI
DUYỆT DANH SÁCH
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
TỔNG CỤC THUẾ/ CỤC
THUẾ
CỤC THUẾ/CHI CỤC THUẾ
-------
|
|
Mẫu 03/DS-HQ
Ban hành kèm theo Quyết định số 1795/QĐ-TCT ngày 11/11/2022 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế
|
DANH SÁCH NGƯỜI NỘP THUẾ
ĐỀ NGHỊ CƠ QUAN HẢI QUAN ÁP DỤNG
BIỆN PHÁP DỪNG LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Tháng
... năm ...
ĐVT: đồng
STT
|
Tên NNT
|
MST
|
Địa chỉ NNT
|
Tổng số tiền thuế nợ
|
Số tiền phải cưỡng chế
|
Các trường hợp phải cưỡng chế
|
Thông tin về cơ quan HQ nơi NNT có hoạt động XNK
|
Chứng từ nộp tiền/Điều chỉnh giảm
|
VB đã ban hành trong tháng
|
NNT có khoản nợ quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp
thuế
|
NNT hết thời hạn gia hạn
|
NNT được nộp dần tiền thuế nợ: quá thời hạn 90 ngày kể
từ ngày hết thời hạn nộp dần
|
NNT không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính về thuế
|
NNT có hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn
|
CQT đã áp dụng biện pháp trích tiền từ TK
|
Tên
|
Địa chỉ
|
A
|
B
|
C
|
D
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI
LẬP DANH SÁCH
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI
DUYỆT DANH SÁCH
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
TỔNG CỤC THUẾ/ CỤC
THUẾ
CỤC THUẾ/CHI CỤC THUẾ
-------
|
|
Mẫu 04-1/DS-HD
Ban hành kèm theo Quyết định số 1795/QĐ-TCT ngày 11/11/2022 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế
|
DANH SÁCH NGƯỜI NỘP THUẾ
CHUẨN BỊ CƯỠNG CHẾ BẰNG BIỆN PHÁP
NGƯNG SỬ DỤNG HÓA ĐƠN
Tháng
... năm ...
ĐVT: đồng
STT
|
Tên NNT
|
MST
|
Địa chỉ NNT
|
Tổng số tiền thuế nợ
|
Các trường hợp chuẩn bị cưỡng chế
|
|
|
Thông tin về
hóa đơn
|
Chuyển biện pháp khác
|
CQT không áp dụng được biện pháp trích tiền từ TK; khấu
trừ TL,TN; Dừng làm thủ tục Hải quan
|
CQT đã ban hành QĐCC trích tiền từ TK nhưng chưa thu
đủ số tiền bị cưỡng chế
|
CQT đã ban hành QĐCC khấu trừ TL, TN, còn dưới 30
ngày thì QĐCC hết hiệu lực nhưng chưa thu đủ số tiền bị cưỡng chế
|
CQT đã ban hành QĐCC Dừng làm thủ tục hải quan, còn
dưới 30 ngày thì QĐCC hết hiệu lực nhưng chưa thu đủ số tiền bị cưỡng chế
|
Trường hợp cưỡng chế theo đề nghị của đơn vị khác (Hải
quan: cơ quan thuế khác)
|
NNT có hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn
|
Trích tiền từ TK
|
Khấu trừ TL, TN
|
Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên
|
Lý do chuyển biện pháp
|
A
|
B
|
C
|
D
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI
LẬP DANH SÁCH
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI
DUYỆT DANH SÁCH
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
TỔNG CỤC THUẾ/ CỤC
THUẾ
CỤC THUẾ/CHI CỤC THUẾ
-------
|
|
Mẫu 04-2/DS-HD
Ban hành kèm theo Quyết định số 1795/QĐ-TCT ngày 11/11/2022 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế
|
DANH SÁCH NGƯỜI NỘP THUẾ
PHẢI ÁP DỤNG BIỆN PHÁP NGỪNG SỬ DỤNG
HÓA ĐƠN
Tháng
... năm ...
STT
|
Tên NNT
|
MST
|
Địa chỉ NNT
|
Tổng số tiền thuế nợ
|
Số tiền phải cưỡng chế
|
Các trường hợp phải cưỡng chế
|
Chứng từ nộp tiền/Điều chỉnh giảm
|
QĐCC
đã ban hành trong tháng
|
NNT không áp dụng được biện pháp trích tiền từ TK, khấu
trừ TLTN, Hải quan
|
CQT đã áp dụng biện pháp trích tiền từ TK nhưng chưa
thu đủ số tiền bị cưỡng chế
|
CQT đã áp dụng biện pháp khấu trừ tiền lương hoặc TN
nhưng chưa thu đủ số tiền bị cưỡng chế
|
CQT đã áp dụng biện pháp dừng làm thủ tục Hải quan
nhưng chưa thu đủ số tiền bị cưỡng chế
|
Trường hợp cưỡng chế theo đề nghị của đơn vị khác (Hải
quan, cơ quan thuế khác)
|
NNT có hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn
|
A
|
B
|
C
|
D
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI
LẬP DANH SÁCH
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI
DUYỆT DANH SÁCH
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
TỔNG CỤC THUẾ/ CỤC
THUẾ
CỤC THUẾ/CHI CỤC THUẾ
--------
|
|
Mẫu 05-1/DS-KB
Ban hành kèm theo Quyết định số 1795/QĐ-TCT ngày 11/11/2022 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế
|
DANH SÁCH NGƯỜI NỘP THUẾ
CHUẨN BỊ CƯỠNG CHẾ BẰNG BIỆN PHÁP
KÊ BIÊN, BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN KÊ BIÊN
Tháng
... năm ...
ĐVT: đồng
STT
|
Tên NNT
|
MST
|
Địa chỉ NNT
|
Tổng số tiền thuế nợ
|
Các trường hợp chuẩn bị cưỡng chế
|
Thông tin xác minh về tài sản kê biên
|
Chuyển biện pháp khác
|
CQT không áp dụng được biện pháp ngừng sử dụng HĐ
|
CQT đã ban hành QĐCC ngừng sử dụng HĐ, còn dưới 30
ngày thì QĐCC hết hiệu lực nhưng chưa thu đủ số tiền bị cưỡng chế
|
NNT có hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn
|
Loại tài
sản
|
Giá trị tài sản
|
Ngừng sử dụng hóa đơn
|
Thu tiền, tài sản khác do bên thứ ba đang giữ
|
Lý do chuyển biện
pháp
|
A
|
B
|
C
|
D
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI
LẬP DANH SÁCH
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI
DUYỆT DANH SÁCH
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
TỔNG CỤC THUẾ/ CỤC
THUẾ
CỤC THUẾ/CHI CỤC THUẾ
-------
|
|
Mẫu 05-2/DS-KB
Ban hành kèm theo Quyết định số 1795/QĐ-TCT ngày 11/11/2022 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế
|
DANH SÁCH NGƯỜI NỘP THUẾ
PHẢI ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KÊ BIÊN TÀI
SẢN, BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN KÊ BIÊN
Tháng
... năm ...
ĐVT: đồng
STT
|
Tên NNT
|
MST
|
Địa chỉ NNT
|
Tổng số tiền thuế nợ
|
Số tiền phải cưỡng chế
|
Các trường hợp phải cưỡng chế
|
Thông tin xác minh về tài sản kê biên
|
Chứng từ nộp tiền/Điều chỉnh giảm
|
QĐCC đã
ban hành trong tháng
|
CQT không áp dụng được biện pháp ngừng sử dụng hóa
đơn
|
CQT đã áp dụng biện pháp ngừng sử dụng HĐ nhưng chưa
thu đủ số tiền bị cưỡng chế
|
NNT có hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn
|
Loại tài sản
|
Giá trị tài sản
|
A
|
B
|
C
|
D
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI
LẬP DANH SÁCH
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI
DUYỆT DANH SÁCH
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
TỔNG CỤC THUẾ/CỤC
THUẾ
CỤC THUẾ/CHI CỤC THUẾ
--------
|
|
Mẫu 06-1/DS-BT3
Ban hành kèm theo Quyết định số 1795/QĐ-TCT ngày 11/11/2022 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế
|
DANH SÁCH NGƯỜI NỘP THUẾ
CHUẨN BỊ CƯỠNG CHẾ BẰNG BIỆN PHÁP THU TIỀN, TÀI
SẢN KHÁC DO BÊN THỨ BA ĐANG GIỮ
Tháng
... năm ...
ĐVT: đồng
STT
|
Tên NNT
|
MST
|
Địa chỉ NNT
|
Tổng số tiền thuế nợ
|
Các trường hợp chuẩn bị cưỡng chế
|
Thông tin xác minh bên thứ 3
|
Chuyển biện pháp khác
|
CQT không áp dụng được biện pháp kê biên tài sản, bán
đấu giá tài sản kê biên
|
CQT đã ban hành QĐCC kê biên tài sản, bán đấu giá tài
sản kê biên, còn dưới 30 ngày thì QĐCC hết hiệu lực nhưng chưa thu đủ số tiền
bị cưỡng chế
|
NNT có hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn
|
Loại tiền/tài sản hoặc công nợ bên thứ 3 đang giữ
|
Giá trị
|
Thời hạn khoản nợ chuẩn bị đến hạn phải trả
|
Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
|
Lý do chuyển biện
pháp
|
A
|
B
|
C
|
D
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI
LẬP DANH SÁCH
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI
DUYỆT DANH SÁCH
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
TỔNG CỤC THUẾ/CỤC
THUẾ
CỤC THUẾ/CHI CỤC THUẾ
--------
|
|
Mẫu 06-2/DS-BT3
Ban hành kèm theo Quyết định số 1795/QĐ-TCT ngày 11/11/2022 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế
|
DANH SÁCH NGƯỜI NỘP THUẾ
PHẢI ÁP DỤNG BIỆN PHÁP THU TIỀN, TÀI
SẢN KHÁC DO BÊN THỨ BA ĐANG GIỮ
Tháng ... năm ...
ĐVT: đồng
STT
|
Tên NNT
|
MST
|
Địa chỉ NNT
|
Tổng số tiền thuế nợ
|
Số tiền phải cưỡng chế
|
Các trường hợp phải cưỡng chế
|
Thông tin xác minh bên thứ 3
|
Chứng từ nộp tiền/Điều chỉnh giảm
|
QĐCC đã ban hành trong tháng
|
CQT không áp dụng được biện pháp kê biên tài sản, bán
đấu giá tài sản kê biên
|
CQT đã áp dụng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá
tài sản kê biên nhưng chưa thu đủ số tiền bị cưỡng chế
|
NNT có hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn
|
Loại tiền/tài sản hoặc công nợ bên thứ 3 đang giữ
|
Giá trị
|
Thời hạn khoản nợ chuẩn bị đến hạn phải trả
|
A
|
B
|
C
|
D
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI
LẬP DANH SÁCH
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI
DUYỆT DANH SÁCH
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
TỔNG CỤC THUẾ/ CỤC
THUẾ
CỤC THUẾ/CHI CỤC THUẾ
--------
|
|
Mẫu 07-1/DS-GP
Ban hành kèm theo Quyết định số 1795/QĐ-TCT ngày 11/11/2022 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế
|
DANH SÁCH NGƯỜI NỘP THUẾ
CHUẨN BỊ CƯỠNG CHẾ BẰNG BIỆN PHÁP THU HỒI GIẤY
CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KINH DOANH
Tháng
... năm ...
ĐVT: đồng
STT
|
Tên
NNT
|
MST
|
Địa chỉ NNT
|
Tổng số tiền thuế nợ
|
Các trường hợp chuẩn bị cưỡng chế
|
Thông tin về giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
|
Chuyển biện pháp khác
|
CQT không áp dụng được biện pháp thu tiền, tài sản do
bên thứ ba đang giữ
|
CQT đã ban hành QĐCC thu tiền, tài sản do bên thứ ba
đang giữ, còn dưới 30 ngày thì QĐCC hết hiệu lực nhưng chưa thu đủ số tiền bị
cưỡng chế
|
NNT có hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn
|
Số Giấy chứng nhận ĐKKD
|
Ngày cấp Giấy chứng nhận ĐKKD
|
Nơi cấp cấp Giấy chứng nhận ĐKKD
|
Trích tiền từ TK
|
Khấu trừ TL, TN
|
Đề nghị CQ Hải Quan cưỡng chế
|
Ngừng sử dụng HĐ
|
Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên
|
Thu tiền, tài sản khác do bên thứ ba đang giữ
|
Lý do chuyển biện pháp
|
A
|
B
|
C
|
D
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI
LẬP DANH SÁCH
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI
DUYỆT DANH SÁCH
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
TỔNG CỤC THUẾ/CỤC
THUẾ
CỤC THUẾ/CHI CỤC THUẾ
-------
|
|
Mẫu 07-2/DS-GP
Ban hành kèm theo Quyết định số 1795/QĐ-TCT ngày 11/11/2022 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế
|
DANH SÁCH NGƯỜI NỘP THUẾ
ÁP DỤNG BIỆN PHÁP THU HỒI GIẤY CHỨNG
NHẬN ĐĂNG KÝ KINH DOANH
Tháng
... năm ...
ĐVT: đồng
STT
|
Tên NNT
|
MST
|
Địa chỉ NNT
|
Tổng số tiền thuế nợ
|
Số tiền phải cưỡng chế
|
Các trường hợp phải ban hành văn bản đề nghị thu hồi
|
Thông tin về giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
|
Chứng từ nộp tiền/Điều chỉnh giảm
|
VB đã ban hành trong tháng
|
CQT không áp dụng được biện pháp thu tiền, tài sản do
bên thứ ba đang giữ
|
CQT đã áp dụng biện pháp thu tiền, tài sản do bên thứ
ba đang giữ nhưng chưa thu đủ số tiền bị cưỡng chế
|
NNT có hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn
|
Số Giấy chứng nhận ĐKKD
|
Ngày cấp Giấy chứng nhận ĐKKD
|
Nơi cấp cấp Giấy chứng nhận ĐKKD
|
A
|
B
|
C
|
D
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI
LẬP DANH SÁCH
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI
DUYỆT DANH SÁCH
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
|
Mẫu: 02/XM-TL
Ban hành kèm theo Quyết định số 1795/QĐ-TCT ngày 11/11/2022 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế
|
TỔNG CỤC THUẾ (CỤC
THUẾ)
CỤC THUẾ (CHI CỤC THUẾ)…
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …………
V/v cung cấp thông tin
|
…….., ngày …… tháng ….. năm …..
|
|
Kính gửi:…...(tên
người nộp thuế)/(tên tổ chức chi trả)...
Mã số thuế: ……………………….
Địa chỉ: ……………………………
|
Căn cứ Luật Quản lý thuế số
38/2019/QH14 ngày 13/6/2019;
Căn cứ Điều 29, Điều 32 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Điều 19 Nghị định số
125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính về thuế, hóa đơn;
Căn cứ tình hình chấp hành nghĩa vụ nộp
thuế của……...(tên người nộp thuế) ………………….., MST:…………….; địa chỉ kinh doanh
……………….;
…….(tên cơ quan thuế).... yêu cầu….(tên
người nộp thuế)/(tên tổ chức chi trả)... cung cấp các thông tin về tiền lương,
thu nhập của...(tên người nộp thuế)... để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp khấu
trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập theo quy định, bao gồm:
1. Tên, mã số thuế, địa chỉ của cơ
quan tổ chức chi trả....;
2. Tiền lương, thu nhập của ....(tên
người nộp thuế)...tại thời điểm xác minh.
Đề nghị ...(tên người nộp thuế)/(tên
tổ chức chi trả) gửi văn bản cung cấp thông tin nêu tại điểm 1 và 2 ở trên cho
...(tên cơ quan thuế)... trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
văn bản này. Văn bản cung cấp thông tin gửi về....(tên cơ quan thuế) .... theo
địa chỉ: ...
Nếu quá thời hạn nêu trên...(tên người
nộp thuế)/(tên tổ chức chi trả) …..không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ
thì ...( tên cơ quan thuế)... sẽ tiến hành các biện pháp cưỡng chế tiếp theo
theo quy định của pháp luật.
Cơ quan thuế có trách nhiệm bảo mật
các thông tin của đơn vị đã cung cấp theo đúng quy định của pháp luật./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổ chức, cá nhân có liên quan;
- Lưu: VT, QLN.
|
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
|
Mẫu: 04/XM-HĐ
Ban hành kèm theo Quyết định số 1795/QĐ-TCT ngày
11/11/2022 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế
|
TỔNG
CỤC THUẾ (CỤC THUẾ)
CỤC THUẾ (CHI CỤC THUẾ)…
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …………
V/v cung cấp thông tin
|
…….., ngày …… tháng ….. năm …..
|
|
Kính gửi:…...(tên
người nộp thuế)...
Mã số thuế: ……………………….
Địa chỉ: ……………………………
|
Căn cứ Luật Quản lý thuế số
38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội;
Căn cứ Điều 34 Nghị định 126/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý
thuế;
Căn cứ tình hình chấp hành nghĩa vụ nộp
thuế của...(tên người nộp thuế)..., MST:..; địa chỉ kinh doanh….;
...(tên cơ quan thuế)...yêu cầu...(tên
người nộp thuế)... cung cấp các thông tin về tình hình sử dụng hóa đơn... để thực
hiện cưỡng chế theo quy định, bao gồm:
1. Các thông tin theo thông báo phát
hành hóa đơn; tờ khai đăng ký/thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử của...(tên
người nộp thuế)...: tên loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn.
2. Tình hình sử dụng hóa đơn của NNT
bị cưỡng chế: Số tồn đầu kỳ; phát hành trong kỳ; Số sử dụng, xóa bỏ, mất, hủy
trong kỳ; Số hóa đơn còn tồn tại thời điểm xác minh thông tin.
Đề nghị ...(tên người nộp thuế)... gửi
văn bản cung cấp thông tin nêu tại điểm 1 và 2 ở trên cho ...(tên cơ quan thuế)...
trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan thuế gửi văn bản này, gửi về
....(tên cơ quan thuế) .... theo địa chỉ: ...
...(tên cơ quan thuế)...gửi kèm theo
báo cáo tình hình, số liệu sử dụng hóa đơn đang lưu trữ tại cơ sở dữ liệu của
cơ quan thuế để...(tên người nộp thuế)...đối chiếu. Nếu dữ liệu của...(tên người
nộp thuế)...có sai lệch thì đề nghị điều chỉnh và bổ sung.
Nếu quá thời hạn nêu trên... (tên người
nộp thuế)... không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thì...(tên cơ quan thuế)...
sẽ căn cứ vào dữ liệu hóa đơn của cơ quan thuế để tiến hành biện pháp cưỡng chế
bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn theo quy định của pháp luật.
Cơ quan thuế có trách nhiệm bảo mật
các thông tin của đơn vị đã cung cấp theo đúng quy định của pháp luật./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Các tổ chức, cá nhân có liên quan;
- Lưu: VT, QLN.
|
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
|
Mẫu: 05/XM-KB
Ban hành kèm theo Quyết định số 1795/QĐ-TCT ngày
11/11/2022 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế
|
TỔNG
CỤC THUẾ (CỤC THUẾ)
CỤC THUẾ (CHI CỤC THUẾ)…
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …………
V/v cung cấp thông tin
|
…….., ngày …… tháng ….. năm …..
|
|
Kính gửi:...(tên người nộp thuế)/(tổ
chức, cá nhân)...
Mã số thuế: ……………………….
Địa chỉ: ……………………………
|
Căn cứ Luật Quản lý thuế số
38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội;
Căn cứ Điều 35 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý
thuế;
Căn cứ Điều 19 Nghị định số
125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính về thuế, hóa đơn;
Căn cứ tình hình chấp hành nghĩa vụ nộp
thuế của...(tên người nộp thuế)..., MST:...; địa chỉ kinh doanh ……;
... (tên cơ quan thuế)...yêu cầu...
(tên người nộp thuế)/(tổ chức, cá nhân)... cung cấp các thông tin về danh mục
các tài sản để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản theo quy định,
bao gồm:
1. Loại tài sản, địa chỉ sử dụng/cất
trữ hiện nay, tình trạng tài sản (được cầm cố, thế chấp đăng ký giao dịch bảo đảm,...),
quyền sở hữu của tài sản (trừ các loại tài sản đã được quy định tại khoản 3, Điều
133 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14).
2. Giá trị tài sản được phản ánh trên
sổ sách kế toán của người nộp thuế bị cưỡng chế, kết quả sản xuất kinh doanh của
người nộp thuế, hợp đồng mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc tặng cho, giấy
chứng nhận về quyền sở hữu tài sản.
Đề nghị...(tên người nộp thuế)/(tổ chức,
cá nhân)...gửi văn bản cung cấp thông tin nêu tại điểm 1 và 2 ở trên cho
...(tên cơ quan thuế)... trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan
thuế gửi văn bản này. Văn bản cung cấp thông tin gửi về....(tên cơ quan thuế)
.... theo địa chỉ: ...
Trường hợp người nộp thuế là cá nhân
đang trong thời gian chữa bệnh: đề nghị gửi các tài liệu chứng minh đang chữa bệnh
tại cơ sở khám chữa bệnh được thành lập theo quy định của pháp luật.
Nếu quá thời hạn nêu trên...(tên người
nộp thuế)/(tổ chức, cá nhân) …..không cung cấp hoặc cung cấp thông tin không đầy
đủ thì...(tên cơ quan thuế)... sẽ tiến hành biện pháp cưỡng chế khác theo quy định
của pháp luật.
Cơ quan thuế có trách nhiệm bảo mật
các thông tin của đơn vị đã cung cấp theo đúng quy định của pháp luật./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổ chức, cá nhân có liên quan;
- Lưu: VT, QLN.
|
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Ghi chú: Cơ quan thuế có thể đề
nghị NNT đồng thời cung cấp thông tin về tài sản và bên thứ 3.
|
Mẫu: 06/XM-BT3
Ban hành kèm theo Quyết định số 1795/QĐ-TCT ngày
11/11/2022 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế
|
TỔNG
CỤC THUẾ/CỤC THUẾ
CỤC THUẾ/CHI CỤC THUẾ…
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …………
V/v cung cấp thông tin
|
…….., ngày …… tháng ….. năm …..
|
|
Kính gửi:…(tên người nộp thuế)/(tổ
chức, cá nhân)/(bên thứ 3)...
Mã số thuế: ……………………….
Địa chỉ: ……………………………
|
Căn cứ Luật Quản lý thuế số
38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội;
Căn cứ Điều 36 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Điều 14, Điều 19 Nghị định số
125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính về thuế, hóa đơn;
Căn cứ tình hình chấp hành nghĩa vụ nộp
thuế của...(tên người nộp thuế) , MST: …….; địa chỉ kinh doanh ……;
...(tên cơ quan thuế)... yêu cầu
...(tên người nộp thuế)/(tên tổ chức, cá nhân)/(bên thứ 3)... cung cấp các
thông tin về tiền, tài sản (do tổ chức,cá nhân khác nắm giữ/đang nắm giữ hoặc
công nợ phải trả đối với người nộp thuế bị cưỡng chế) để cơ quan thuế thực hiện
cưỡng chế bằng biện pháp thu đối với bên thứ ba theo quy định, bao gồm:
1. Tên tổ chức, cá nhân đang nắm giữ
tiền và tài sản của người nộp thuế, địa chỉ, MST (nếu có), tên cơ quan thuế quản
lý tổ chức, cá nhân đó.
2. Tiền: giá trị (VNĐ, ngoại tệ).
3. Tài sản: Yêu cầu cung cấp các
thông tin về danh mục các tài sản bên thứ ba đang nắm giữ.
+ Loại tài sản, địa chỉ sử dụng/cất
trữ hiện nay, tình trạng tài sản, quyền sở hữu của tài sản.
+ Giá trị tài sản được phản ánh trên
sổ sách kế toán của người nộp thuế bị cưỡng chế, kết quả sản xuất kinh doanh của
người nộp thuế, hợp đồng mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc tặng cho, giấy
chứng nhận về quyền sở hữu tài sản.
4. Tên tổ chức, cá nhân có khoản nợ đối
với người nộp thuế sắp đến hạn phải trả: giá trị, thời hạn.
Đề nghị ...(tên người nộp thuế)/(tổ
chức, cá nhân)/(bên thứ 3)... gửi văn bản cung cấp thông tin nêu tại điểm 1, 2,
3 và 4 ở trên cho ...(tên cơ quan thuế)... trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được văn bản này. Văn bản cung cấp thông tin gửi về....(tên cơ
quan thuế) .... theo địa chỉ: ...
Kể từ khi nhận được văn bản này, đề
nghị (bên thứ 3) không được chuyển trả tiền, tài sản (bao gồm cả khoản nợ phải
thanh toán cho người nộp thuế) cho người nộp thuế bị cưỡng chế cho đến khi thực
hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc chuyển giao tài sản cho cơ quan quản
lý thuế để làm thủ tục bán đấu giá tài sản. (nếu gửi bên thứ 3)
Trường hợp bên thứ 3 đang nắm giữ tiền,
tài sản của người nộp thuế bị cưỡng chế không thực hiện được yêu cầu của cơ
quan thuế thì phải có văn bản giải trình gửi cơ quan thuế trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan thuế. (nếu gửi
bên thứ 3)
Cơ quan thuế có trách nhiệm bảo mật
các thông tin của đơn vị đã cung cấp theo đúng quy định của pháp luật./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Các tổ chức, cá nhân có liên quan;
- Lưu: VT, ....
|
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
|
Mẫu: 05-1/BB-KB
Ban hành kèm theo Quyết định số 1795/QĐ-TCT ngày
11/11/2022 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế
|
TÊN
CƠ QUAN CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH
VĂN BẢN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BIÊN BẢN
Về việc kê biên tài sản
Hôm nay, hồi ……………giờ ………….ngày
…………..tháng …………năm …………….
Tại
(1)……………………………………………………………………………………………...
Chúng tôi gồm:
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN THUẾ:
1. Ông (Bà): ……………….
Chức vụ: …………………..
Đơn vị: …………………….
2 ……………………………
CÁ NHÂN HOẶC ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC, CÁ
NHÂN BỊ CƯỠNG CHẾ:
Ông (Bà): ……………………………Quốc tịch:
……………………….
Chức vụ: …………………………….(nếu có)
Địa chỉ: ………………………………
Nghề nghiệp: ……………………….
Giấy CMND/hộ chiếu số: ……………….Ngày cấp:
……………….Nơi cấp ………………..
ĐẠI DIỆN CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG HOẶC
CƠ QUAN CỦA CÁ NHÂN BỊ CƯỠNG CHẾ:
1 .Ông (Bà): ………………………………..
Chức vụ: …………………………………...
Đơn vị: ……………………………………..
2 …………………………………………….
NGƯỜI CHỨNG KIẾN:
1. Ông (Bà): ………………………..Quốc tịch
………………………………
Địa chỉ: …………………………………………………………………………
Nghề nghiệp:
………………………………………………………………….
Giấy CMND/hộ chiếu số: ………………...Ngày
cấp:………………..Nơi cấp……………
2 ……………..
Đã tiến hành kê biên tài sản theo quyết
định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính số………….…………. ngày…………. tháng………….
năm…………. của………….………….………….
Đối với (2):
1. Ông (Bà): ……………………………………………….
Quốc tịch …………………………………………………..
Địa chỉ: …………………………………………………….
Nghề nghiệp: ……………………………………………..
Giấy CMND/hộ chiếu số: …………………Ngày cấp:
…………….Nơi cấp……………
Tài sản kê biên gồm có (3): (trong
quá trình kê biên phải ghi rõ từng loại tài sản kê biên, tên tài sản, tình trạng,
đặc điểm tài sản bị kê biên………….………….)
………….………….………….………….………….………….………….………….………….
Việc kê biên tài sản kết thúc vào lúc
…..giờ…., ngày …..tháng …..năm …..
Quá trình kê biên tài sản của ông
(bà)/tổ chức ……………..đã tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật.
Biên bản được lập thành 02 bản; mỗi bản
gồm ……..trang; có nội dung và có giá trị như nhau. Đã giao cho……………………………. 01 bản.
Sau khi đọc biên bản, những người có
mặt đồng ý về nội dung biên bản và cùng ký vào biên bản.
Ý kiến bổ sung khác (nếu có) (4):
……………………………………………………………
NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
(Ký, ghi rõ họ tên) (5)
|
NGƯỜI TỔ CHỨC THỰC HIỆN
CƯỠNG CHẾ
(Ký, ghi rõ họ tên) (5)
|
CÁ
NHÂN HOẶC ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC/ CÁ NHÂN BỊ CƯỠNG CHẾ
(Ký, ghi rõ họ tên) (5)
|
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN
PHỐI HỢP CƯỠNG CHẾ
(Ký, ghi rõ họ tên) (5)
|
NGƯỜI CHỨNG KIẾN
(Ký, ghi rõ họ tên) (5)
|
(1): Ghi địa điểm tiến hành kê
biên tài sản;
(2): Ghi tên và các thông tin liên
quan đến tổ chức, cá nhân bị kê biên tài sản như: địa chỉ, nghề nghiệp, quốc tịch,
số chứng minh thư hoặc hộ chiếu...;
(3): Ghi tài sản bị kê biên, trong
đó nêu rõ: mô tả tên gọi, tình trạng, đặc điểm của từng tài sản bị kê biên;
(4): Những người có ý kiến khác về
nội dung biên bản phải tự ghi ý kiến của mình, lý do có ý kiến khác, ký và ghi
rõ họ tên;
(5) Trường hợp có người vắng mặt
hoặc có mặt mà từ chối ký biên bản thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào
biên bản.
|
Mẫu: 05-2/BB-KB
Ban hành kèm theo Quyết định số 1795/QĐ-TCT ngày
11/11/2022 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế
|
TÊN
CƠ QUAN CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH
VĂN BẢN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BIÊN BẢN
Giao bảo quản tài sản kê biên
Hôm nay, hồi …………….giờ …………..ngày
…………tháng ………..năm ……………
Tại
(1)..............................................................................................................................
Chúng tôi gồm:
ĐẠI DIỆN BÊN GIAO:
1. Ông (Bà) ………………………………………
Chức vụ ………………………………………….
Đơn vị ……………………………………………
2 ………………………………………………….
CÁ NHÂN HOẶC ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC, CÁ
NHÂN BỊ CƯỠNG CHẾ:
Ông (Bà): ……………………………………….
Chức vụ: ………………………………………..(nếu có)
Địa chỉ: ………………………………………….
Nghề nghiệp: …………………………………..
Giấy CMND/hộ chiếu số: ……………..Ngày cấp:
……………..Nơi cấp …………………
ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN:
Ông (Bà): ……………………………….……..Quốc tịch
…………………
Địa chỉ: …………………………………………
Nghề nghiệp: ………………………………….
Giấy CMND/hộ chiếu số: …………………Ngày cấp:
………………Nơi cấp ……………….
NGƯỜI CHỨNG KIẾN:
Ông (Bà): ……………………………………..Quốc tịch
…………………
Địa chỉ: ………………………………………..
Nghề nghiệp: …………………………………
Giấy CMND/hộ chiếu số: ………………….Ngày cấp:
……………Nơi cấp……………..
Đã tiến hành giao bảo quản tài sản kê
biên theo quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính số ……..ngày
……..tháng …….năm…………. của ……………
Tài sản kê biên chuyển giao gồm có
(2):
……………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………..
………………………………
- Quyền và nghĩa vụ của người được
giao bảo quản tài sản:
+ Người được giao bảo quản tài sản được
thanh toán chi phí thực tế, hợp lý để bảo quản tài sản, trừ những người quy định
tại điểm a khoản 8 Điều 35 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính
phủ.
+ Người được giao bảo quản tài sản mà
để xảy ra hư hỏng, đánh tráo, làm mất hay hủy hoại tài sản thì phải chịu trách
nhiệm bồi thường và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm
theo quy định hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật
hình sự.
Việc giao bảo quản tài sản kê biên kết
thúc vào hồi …giờ…, ngày...tháng...năm....
Biên bản được lập thành …….bản; mỗi bản
gồm ………..trang; có nội dung và có giá trị như nhau. Đã giao cho ………………01 bản....
Sau khi đọc biên bản, những người có
mặt đồng ý về nội dung biên bản và cùng ký vào biên bản.
Ý kiến bổ sung khác (nếu có) (3):
……………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………..
……………….
ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN GIAO
(Ký, ghi rõ họ tên) (4)
|
ĐẠI DIỆN BÊN GIAO
(Ký, ghi rõ họ tên) (4)
|
CÁ
NHÂN HOẶC ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC/ CÁ NHÂN BỊ CƯỠNG CHẾ
(Ký, ghi rõ họ tên) (4)
|
NGƯỜI CHỨNG KIẾN
(Ký, ghi rõ họ tên) (4)
|
(1): Ghi địa điểm tiến hành giao bảo
quản tài sản kê biên;
(2): Ghi tên gọi, số lượng, đặc điểm,
trình trạng tài sản kê biên; Đối với phương tiện thì phải ghi rõ biển kiểm
soát. Nếu nhiều, thì lập danh mục kèm theo và danh mục phải có đầy đủ chữ ký của
những người có tên trong biên bản;
(3): Những người có ý kiến khác về
nội dung biên bản phải tự ghi ý kiến của mình, lý do có ý kiến khác, ký và ghi
rõ họ tên;
(4): Trường hợp có người vắng mặt
hoặc có mặt mà từ chối ký biên bản, thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do
vào biên bản.
|
Mẫu: 05-4/BB-KB
Ban hành kèm theo Quyết định số 1795/QĐ-TCT ngày
11/11/2022 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế
|
TÊN
CƠ QUAN CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH
VĂN BẢN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BIÊN BẢN
Thỏa thuận định giá tài sản kê
biên
Hôm nay, hồi ……………giờ …………..ngày
………..tháng ………….năm……………
Tại
(1)............................................................................................................................
Chúng tôi gồm:
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN THUẾ:
1. Ông (Bà): ……………………………….
Chức vụ: …………………………………..
Đơn vị: …………………………………….
2 ……………………………………………
CÁ NHÂN HOẶC ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC, CÁ
NHÂN BỊ CƯỠNG CHẾ:
Ông (Bà): ………………………………Quốc tịch:
………………….
Chức vụ: ……………………………….(nếu có)
Địa chỉ: …………………………………
Nghề nghiệp:…………………………...
Giấy CMND/hộ chiếu số: ………….Ngày cấp:
…………..Nơi cấp ……………….
Đã tiến hành thỏa thuận định giá tài
sản đã kê biên theo quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính số
……..ngày …….tháng ………năm …….của……………
Đối với Ông (Bà)/tổ chức (2):
………………..…..Quốc tịch: ……………….
Địa chỉ: ………………………………………………
Ngành nghề kinh doanh: ………………………….
Giấy CMND/hộ chiếu số: ……………..Ngày cấp:
…………..….Nơi cấp ……………….
Căn cứ vào giá thị trường (đính kèm
các chứng từ hoặc tài liệu tham khảo các cơ quan chức năng cung cấp), căn cứ
vào chứng từ hóa đơn, giấy chứng nhận tài sản, sổ sách kế toán và các chứng từ
có giá trị khác của tổ chức, cá nhân bị kê biên tài sản xuất trình, các bên thống
nhất thỏa thuận định giá các loại tài sản kê biên để chuyển cho tổ chức bán đấu
giá tài sản thực hiện bán đấu giá để nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
Chi tiết các tài sản định giá gồm có
(3):
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………
Trường hợp các bên không thỏa thuận
được với nhau về giá đối với tài sản kê biên có giá trị dưới 1.000.000 đồng hoặc
tài sản thuộc loại mau hỏng thì người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế có
trách nhiệm định giá để chuyển cho tổ chức bán đấu giá tài sản thực hiện bán đấu
giá để nộp tiền vào ngân sách nhà nước, (nếu có nêu rõ lý do)
Chi tiết các tài sản định giá gồm có
(3):
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
……………………..
Việc thỏa thuận định giá tài sản kê
biên kết thúc vào lúc ...giờ... ngày... tháng.... năm....
Biên bản được lập thành ……….bản; mỗi
bản gồm ……….trang; có nội dung và có giá trị như nhau. Đã giao cho từng thành
viên trong cuộc họp, ………………bản lưu tại cơ quan thuế.
Sau khi đọc biên bản, những người có
mặt đồng ý về nội dung biên bản và cùng ký vào biên bản.
Ý kiến bổ sung khác (nếu có) (4):
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI TỔ CHỨC THỰC HIỆN
CƯỠNG CHẾ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
CÁ
NHÂN HOẶC ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC/ CÁ NHÂN BỊ CƯỠNG CHẾ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
TỔ CHỨC HOẶC CÁ NHÂN
CÓ THAM GIA ĐỊNH GIÁ
(Ký, ghi rõ họ tên)(5)
|
(1): Ghi địa điểm tiến hành định
giá tài sản;
(2): Ghi tên và các thông tin liên
quan đến tổ chức, cá nhân bị kê biên tài sản như: địa chỉ, nghề nghiệp, quốc tịch,
số chứng minh thư hoặc hộ chiếu...;
(3): Ghi tài sản bị kê biên, trong
đó nêu rõ: mô tả tên gọi, tình trạng, đặc điểm của từng tài sản bị kê biên, số
lượng, xuất xứ, đơn giá đã định, trị giá tài sản theo giá đã định;
(4): Những người có ý kiến khác về
nội dung biên bản phải tự ghi ý kiến của mình lý do có ý kiến khác, ký và ghi
rõ họ tên;
(5) Trường hợp tổ chức hoặc các
bên đương sự có tham gia định giá.
|
Mẫu: 05-5/BB-KB
Ban hành kèm theo Quyết định số 1795/QĐ-TCT ngày
11/11/2022 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế
|
TÊN
CƠ QUAN CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH
VĂN BẢN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BIÊN BẢN
Định giá tài sản kê biên
Hôm nay, hồi ……………giờ …………..ngày
………..tháng ………….năm……………
Tại
(1)............................................................................................................................
Chúng tôi gồm:
HỘI ĐỒNG ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN KÊ BIÊN:
1. Ông (Bà): ……………………………….
Chức vụ: …………………………………..
Đơn vị: …………………………………….
2 ……………………………………………
CÁ NHÂN HOẶC ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC, CÁ
NHÂN BỊ CƯỠNG CHẾ:
Ông (Bà): ………………………………Quốc tịch:
………………….
Chức vụ: ……………………………….(nếu có)
Địa chỉ: …………………………………
Nghề nghiệp:…………………………...
Giấy CMND/hộ chiếu số: ………….Ngày cấp:
…………..Nơi cấp ……………….
ĐẠI DIỆN CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG HOẶC
CƠ QUAN CỦA CÁ NHÂN BỊ CƯỠNG CHẾ:
1. Ông (Bà): ………………………………..
Chức vụ: ……………………………………
Đơn vị: ……………………………………..
2 …………………………………………….
Đã tiến hành định giá tài sản đã kê
biên theo Quyết định Thành lập Hội đồng định giá tài sản số: …./…./QĐ-UB của
………. thành lập và quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính số………….
ngày....tháng....năm…………. của …………….
Đối với Ông (Bà)/tổ chức (2): ……………Quốc
tịch: ……………….
Địa chỉ: ……………………………………..
Ngành nghề kinh doanh: …………….Giấy
CMND/hộ chiếu số: ………….Ngày cấp: ………….. Nơi cấp …………….
Căn cứ vào giá thị trường (đính kèm
các chứng từ hoặc tài liệu tham khảo các cơ quan chức năng cung cấp), căn cứ
vào chứng từ hóa đơn, giấy chứng nhận tài sản, sổ sách kế toán và các chứng từ
có giá trị khác của tổ chức, cá nhân bị kê biên tài sản xuất trình, các bên thống
nhất định giá các loại tài sản kê biên để chuyển cho tổ chức bán đấu giá tài sản
thực hiện bán đấu giá để nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
Chi tiết các tài sản định giá gồm có
(3):
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
………………….
…………………………………………………………………………………………………………
………………….
Việc định giá tài sản kê biên kết
thúc vào lúc...giờ …….ngày …….tháng……… năm ……. Quá trình định giá tài sản của
ông (bà)/tổ chức…………….. đã tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật.
Biên bản được lập thành …..bản; mỗi bản
gồm ……trang; có nội dung và có giá trị như nhau. Đã giao cho từng thành viên
trong cuộc họp, ………..bản lưu tại cơ quan thuế.
Sau khi đọc biên bản, những người có
mặt đồng ý về nội dung biên bản và cùng ký vào biên bản.
Ý kiến bổ sung khác (nếu có) (4):
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
……………………
NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI TỔ CHỨC THỰC HIỆN
CƯỠNG CHẾ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
CÁ
NHÂN HOẶC ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC/ CÁ NHÂN BỊ CƯỠNG CHẾ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
TỔ CHỨC HOẶC CÁ NHÂN CÓ THAM
GIA ĐỊNH GIÁ
(Ký, ghi rõ họ tên)(5)
|
(1): Ghi địa điểm tiến hành thỏa
thuận định giá tài sản;
(2): Ghi tên và các thông tin liên
quan đến tổ chức, cá nhân bị kê biên tài sản như: địa chỉ, nghề nghiệp, quốc tịch,
số chứng minh thư hoặc hộ chiếu.
(3): Ghi tài sản bị kê biên, trong
đó nêu rõ; mô tả tên gọi, tình trạng, đặc điểm của từng tài sản bị kê biên, số
lượng, xuất xứ, đơn giá đã định, trị giá tài sản theo giá đã định;
(4): Những người có ý kiến khác về
nội dung biên bản phải tự ghi ý kiến của mình, lý do có ý kiến khác, ký và ghi
rõ họ tên;
(5) Trường hợp tổ chức hoặc các
bên đương sự có tham gia định giá.
|
Mẫu: 05-6/BB-KB
Ban hành kèm theo Quyết định số 1795/QĐ-TCT ngày
11/11/2022 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế
|
TÊN
CƠ QUAN CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH
VĂN BẢN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BIÊN BẢN
Chuyển giao tài sản kê biên để
bán đấu giá
Hôm nay, hồi …………….giờ …………..ngày
…………tháng ………..năm ……………
Tại (1)..............................................................................................................................
Chúng tôi gồm:
ĐẠI DIỆN BÊN GIAO:
1. Ông (Bà) ………………………………………
Chức vụ ………………………………………….
Đơn vị ……………………………………………
2 ………………………………………………….
ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN:
Ông (Bà): ……………………………….……..Quốc tịch
…………………
Địa chỉ: …………………………………………
Nghề nghiệp: ………………………………….
Giấy CMND/hộ chiếu số: …………………Ngày cấp:
………………Nơi cấp ……………….
NGƯỜI CHỨNG KIẾN:
Ông (Bà): ……………………………………..Quốc tịch
…………………
Địa chỉ: ………………………………………………………………………
Nghề nghiệp: ……………………………………………………………….
Giấy CMND/hộ chiếu số:
………………….Ngày cấp: ……………Nơi cấp……………..
2……………………
Đã tiến hành chuyển giao tài sản kê
biên để bán đấu giá theo Biên bản kê biên tài sản ngày………..tháng ………năm…….. của…………..
Cho Ông (Bà)/tổ chức đại diện bên nhận:
………………..Quốc tịch ………………….
Địa chỉ: …………………………………………………………
Nghề nghiệp: ………………………………………………….
Giấy CMND/hộ chiếu số: ……………..Ngày cấp: ……………..Nơi cấp …………………
Tài sản kê biên chuyển giao gồm có
(2):
………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………….
…………………………….
Hồ sơ gồm có
(3): …………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………….
…………………………….
Việc chuyển giao tài sản kê biên kết
thúc vào hồi ....giờ..., ngày...tháng...năm....
Biên bản được lập thành ……….bản; mỗi
bản gồm …………trang; có nội dung và có giá trị như nhau. Đã giao cho ……………………01 bản.
Sau khi đọc biên bản, những người có mặt
đồng ý về nội dung biên bản và cùng ký vào biên bản.
Ý kiến bổ sung khác (nếu có) (4):
………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………
ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN GIAO
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
ĐẠI DIỆN BÊN GIAO
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI CHỨNG KIẾN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
(1): Ghi địa điểm tiến hành chuyển
giao tài sản kê biên để bán đấu giá;
(2): Ghi tên gọi, số lượng, đặc điểm,
trình trạng tài sản kê biên; Đối với phương tiện thì phải ghi rõ biển kiểm
soát. Nếu nhiều thì lập danh mục kèm theo và danh mục phải có đầy đủ chữ ký của
những người có tên trong biên bản;
(3): Ghi cụ thể hồ sơ bàn giao:
Quyết định cưỡng chế kê biên; Biên bản kê biên; các giấy tờ, tài liệu có liên
quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp (nếu có); văn bản định giá tài sản
và biên bản bàn giao tài sản đó.
(4): Những người có ý kiến khác về
nội dung biên bản phải tự ghi ý kiến của mình, lý do có ý kiến khác, ký và ghi
rõ họ tên;
|
Mẫu: 01/VBĐN
Ban hành kèm theo Quyết định số 1795/QĐ-TCT ngày 11/11/2022 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế
|
Kính gửi:
Cơ quan Hải quan...
Căn cứ Luật Quản lý thuế số
38/2019/QH14 ngày 13/6/2019;
Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ ………..(Tên quyết định hành
chính về quản lý thuế) .... số...ngày ….. tháng ….. năm của …… (nếu có);
Căn cứ Thông báo tiền thuế nợ, tiền
phạt và tiền chậm nộp số ..............
….(Tên cơ quan thuế)... thông báo:
Để đảm bảo thi hành Thông báo tiền
thuế nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp/Quyết định hành chính thuế của ..... (tên
người nộp thuế)... tại văn bản số ... nêu trên;
...(Tên cơ quan thuế)... đề nghị quý
cơ quan thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của ...(tên người nộp thuế)...
Mã số thuế: ………………………………………………………
Địa chỉ: ……………………………………………………………
Số tiền thuế nợ bị cưỡng chế:
…………………………………
Lý do đề nghị cưỡng chế: ……………………………………...
Nếu có vướng mắc, vui lòng liên hệ với
bộ phận Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế thuộc ...(Tên cơ
quan thuế)... theo số điện thoại: …….,
địa chỉ ………….
...(Tên cơ quan thuế)... thông báo để
...(tên cơ quan Hải quan)...được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Tên người nộp thuế (để thông báo);
- Các đơn vị có liên quan;
- Lưu VT, bộ phận phát hành thông báo.
|
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
|
Mẫu 02/TB-HQ
Ban hành kèm theo Quyết định số 1795/QĐ-TCT ngày 11/11/2022 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế
|
TỔNG CỤC THUẾ/CỤC
THUẾ
CỤC THUẾ/CHI CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
…………
V/v chấm dứt hiệu lực quyết định cưỡng chế
|
…….., ngày …… tháng ….. năm …..
|
Kính gửi:
Cơ quan Hải quan...
Căn cứ Luật Quản lý thuế số
38/2019/QH14 ngày 13/6/2019;
Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ ……(Tên quyết định hành chính về
quản lý thuế) .... số...ngày … tháng … năm …. của….. (nếu có);
Căn cứ Thông báo tiền thuế nợ, tiền
phạt và tiền chậm nộp số……………..;
Căn cứ văn bản đề nghị cưỡng chế số…..;
Căn cứ tình hình chấp hành nghĩa vụ của
người nộp thuế hoặc Quyết định nộp dần/gia hạn/miễn tiền chậm nộp/thông báo
không tính tiền chậm nộp số ngày... tháng ... năm ... của...
…..(Tên cơ quan thuế)…… đề nghị quý
cơ quan thực hiện chấm dứt hiệu lực của quyết định số…. ngày…..tháng.....năm… của
...(tên cơ quan Hải quan)... về việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về
quản lý thuế bằng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu từ ngày đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của ……(tên người nộp
thuế)...
Mã số thuế: ……………………………………………………….
Địa chỉ: ………………………………………..……………………
Số tiền thuế nợ bị cưỡng chế: …………………………………..
Lý do chấm dứt cưỡng chế: ……………………………………..
...(Tên cơ quan thuế)... thông báo để
...(tên cơ quan Hải quan)... được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Tên người nộp thuế (để thông báo);
- Các đơn vị có liên quan;
- Lưu VT, bộ phận phát hành thông báo.
|
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
TỔNG CỤC
CỤC THUẾ/CHI CỤC THUẾ
--------
|
|
Mẫu 01/BCCC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1795/QĐ-TCT ngày 11/11/2022 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
|
BÁO CÁO THỐNG KÊ
Tình hình ban hành quyết định cưỡng
chế nợ thuế
Kỳ
báo cáo tháng ... năm
ĐVT: Triệu đồng
STT
|
CHỈ TIÊU
|
THÔNG BÁO 01/TTN ĐÃ
BAN HÀNH
|
QĐCC
ĐÃ BAN HÀNH
|
QUYẾT ĐỊNH CƯỠNG CHẾ ĐÃ BAN HÀNH TRONG THÁNG
|
Số NNT
|
Số tiền thuế nợ
|
Phải ban hành
|
Đã ban hành
|
Phải ban hành
|
Đã ban hành
|
Trong đó
|
Trích tiền từ TK
|
Khấu trừ một phần tiền
lương
|
Dừng làm thủ tục hải quan
|
Ngưng sử dụng hóa đơn
|
Kê biên tài sản
|
Thu từ bên thứ
ba
|
Thu hồi giấy CNĐKKD
|
Số NNT
|
Số tiền
|
Số NNT
|
Số tiền
|
Số NNT
|
Số tiền
|
Số NNT
|
Số tiền
|
Số NNT
|
Số tiền
|
Số NNT
|
Số tiền
|
Số NNT
|
Số tiền
|
Số NNT
|
Số tiền
|
Số NNT
|
Số tiền
|
Số NNT
|
Số tiền
|
Số NNT
|
Số tiền
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
18
|
19
|
20
|
17
|
18
|
19
|
20
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
DNNN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
DN đầu tư
nước ngoài
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
DN ngoài quốc
doanh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Hộ kinh
doanh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP BÁO CÁO
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
...., ngày …. tháng ….
năm ….
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Ghi chú:
1. Cột (1): tổng số NNT đã ban hành
TB 01/TTN trong kỳ báo cáo
2. Cột (3): tổng số NNT phải ban hành
QĐCC tính đến kỳ báo cáo (bao gồm cả NNT đã ban hành và chưa ban hành QĐCC).
3. Cột (4): tổng số tiền thuế nợ của
NNT tương ứng với cột (3).
4. Cột (5): tổng số NNT đã ban hành
QĐCC và các QĐCC đang còn hiệu lực tính đến kỳ báo cáo (bao gồm tất cả các biện
pháp).
5. Cột (6): tổng số tiền thuế nợ của
NNT tương ứng với cột (5),
6. Cột (7): tổng số NNT phải ban hành
Quyết định cưỡng chế trong kỳ báo cáo (bao gồm tất cả các biện pháp).
7. Cột (9): tổng số NNT đã ban hành
Quyết định cưỡng chế trong kỳ báo cáo (bao gồm tất cả các biện pháp).
|
|
Mẫu 01/CKCC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1795/QĐ-TCT ngày 11/11/2022 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế)
|
TỔNG
CỤC THUẾ/ CỤC THUẾ
CỤC THUẾ/CHI CỤC THUẾ…
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
DANH SÁCH CÔNG KHAI QUYẾT ĐỊNH CƯỠNG
CHẾ
(Ngày...
tháng... năm....)
STT
|
Tên
NNT
|
MST
|
Số
tiền bị cưỡng chế
|
Số
QĐCC
|
Ngày
ban hành
|
Biện
pháp cưỡng chế
|
Hiệu
lực
(từ - đến)
|
CQT
ban hành QĐCC
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|