ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
176/2005/QĐ-UBND
|
Đà
Nẵng, ngày 10 tháng 12 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ Môi trường ngày 27 tháng 12 năm 1993;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về Phí
bảo vệ môi trường đối với nước thải;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2003
của Bộ Tài chính – Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định
67/2003/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị quyết số 37/2003/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2003 kỳ họp thứ 10,
khóa 6 của Hội đồng Nhân dân thành phố Đà Nẵng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định
về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều
2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quyết định
này.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày,
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 179/2004/QĐ-UB ngày 16/11/2004 của UBND
thành phố Đà Nẵng quy định về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp.
Điều
4. Chánh Văn phòng UBND thành phố; Giám đốc
các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Giám đốc Kho Bạc nhà nước
thành phố, Cục trưởng Cục Thuế thành phố, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện, phường, xã, các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Tư pháp (b/c);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (b/c);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội thành phố (b/c);
- Thường vụ Thành ủy (b/c);
- Thường trực HĐND thành phố (b/c);
- CT và các PCT UBND thành phố;
- Sở Tư pháp;
- Lưu VT, NC-TC, QLĐTh.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Tuấn Anh
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 176/2005/QĐ-UB ngày 10/12/2005 của UBND
thành phố Đà Nẵng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Bản Quy định này nhằm cụ thể hóa các quy định của
Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải và Thông tư Liên tịch số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT
ngày 18 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 67/2003/NĐ-CP.
Bản Quy định này
áp dụng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải là nước thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt.
1. Nước thải
công nghiệp là nước thải ra môi trường từ:
- Cơ sở sản xuất
công nghiệp;
- Cơ sở chế biến
thực phẩm, nông sản, lâm sản, thủy sản; cơ sở giết mổ gia súc;
- Cơ sở sản xuất
rượu, bia, nước giải khát; cơ sở thuộc da, tái chế da;
- Cơ sở sản xuất
thủ công nghiệp trong các làng nghề;
- Cơ sở chăn
nuôi công nghiệp tập trung;
- Cơ sở cơ khí,
sửa chữa ô tô, xe máy tập trung;
- Cơ sở khai
thác, chế biến khoáng sản;
- Cơ sở nuôi tôm
công nghiệp; cơ sở sản xuất và ươm tôm giống;
- Nhà máy cấp nước
sạch; hệ thống xử lý nước thải tập trung; cơ sở nằm trong Khu công nghiệp, Khu
chế xuất, Cụm công nghiệp.
2. Nước thải
sinh hoạt là nước thải ra môi trường từ:
- Hộ gia đình
không sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
- Cơ quan hành
chính nhà nước;
- Đơn vị vũ
trang nhân dân;
- Trụ sở điều
hành, chi nhánh, văn phòng của các tổ chức, cá nhân (nằm tách biệt với khuôn
viên nơi đặt cơ sở sản xuất);
- Các cơ sở rửa
ô tô, xe máy;
- Bệnh viện;
phòng khám chữa bệnh; nhà hàng; khách sạn; cơ sở sản xuất; kinh doanh, dịch vụ
khác;
- Các đối tượng
khác có nước thải không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 3. Đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải
1. Đối tượng nộp
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp: Là các hộ gia đình, các
đơn vị, tổ chức có nước thải công nghiệp được quy định tại Điều 2, khoản 1 của
Quy định này.
Tại các Khu công
nghiệp, Khu chế xuất, Cụm công nghiệp (gọi tắt là KCN), trường hợp có nhà máy/
hệ thống xử lý nước thải tập trung, đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải công nghiệp là:
a) Đơn vị quản
lý, vận hành nhà máy/ hệ thống xử lý nước thải tập trung;
b) Các cơ sở
không xả nước thải vào hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung của KCN.
2. Đối tượng nộp
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt: Là các hộ gia đình, các đơn vị,
tổ chức có nước thải sinh hoạt được quy định tại Điều 2, khoản 2 của Quy định
này.
Riêng các đối tượng
sử dụng nước từ nguồn nước sạch của Công ty Cấp nước thì chịu sự điều chỉnh bởi
Quyết định số 07/2004/QĐ-UB ngày 20 tháng 01 năm 2004 của UBND thành phố Đà Nẵng.
Điều 4. Các trường hợp không thu phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải.
1. Nước xả ra từ
nhà máy thủy điện, nước tuần hoàn trong các nhà máy, cơ sở sản xuất, kinh
doanh;
2. Nước biển
dùng vào sản xuất muối xả ra;
3. Nước thải
sinh hoạt của hộ gia đình ở địa bàn đang được Nhà nước thực hiện chế độ bù giá
để có giá nước phù hợp với đời sống kinh tế xã hội;
4. Nước thải
sinh hoạt của hộ gia đình ở những nơi chưa có hệ thống cấp nước sạch;
5. Nước thải
sinh hoạt của hộ gia đình ở các xã thuộc biên giới, miền núi, vùng sâu, vùng xa
(theo quy định của Chính phủ về xã biên giới, miền núi, vùng sâu, vùng xa).
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều
5. Mức thu phí
1. Mức thu phí đối
với nước thải công nghiệp
Mức thu phí bảo
vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp được tính theo từng chất gây ô nhiễm,
căn cứ theo từng môi trường tiếp nhận như sau:
TT
|
Chất
gây ô nhiễm
|
Mức
thu theo từng môi trường tiếp nhận (đồng/kg)
|
Tên
gọi
|
Ký
hiệu
|
A
|
B
|
C
|
D
|
1
|
Nhu cầu oxy sinh hóa
|
BOD
|
300
|
250
|
200
|
100
|
2
|
Nhu cầu oxy hóa học
|
COD
|
300
|
250
|
200
|
100
|
3
|
Chất rắn lơ lửng
|
TSS
|
400
|
350
|
300
|
200
|
4
|
Thủy ngân
|
Hg
|
20.000.000
|
18.000.000
|
15.000.000
|
10.000.000
|
5
|
Chì
|
Pb
|
500.000
|
450.000
|
400.000
|
300.000
|
6
|
Arsenic
|
As
|
1.000.000
|
900.000
|
800.000
|
600.000
|
7
|
Cadmium
|
Cd
|
1.000.000
|
900.000
|
800.000
|
600.000
|
Trong đó, môi
trường tiếp nhận nước thải được xác định như sau:
Loại
|
Địa
bàn
|
Tên
các đơn vị hành chính tương ứng
|
Ghi
chú
|
A
|
Khu vực nội thành của thành phố
Đà Nẵng.
|
6 quận: Ngũ Hành Sơn, Sơn Trà, Hải
Châu, Thanh Khê, Liên Chiểu, Cẩm Lệ.
|
Được điều chỉnh theo quy định hiện
hành của UBND thành phố về phân loại khu vực nội thành/ ngoại thành
|
B
|
Khu vực ngoại thành của thành phố
Đà Nẵng (trừ các xã, huyện loại D)
|
Các xã: Hòa Châu, Hòa Nhơn, Hòa
Phước, Hòa Sơn, Hòa Tiến, Hòa Phong, Hòa Khương thuộc huyện Hòa Vang
|
C
|
Ngoại thành, ngoại thị của đô thị
loại IV.
|
Không có.
|
|
D
|
Khu vực hải đảo và các xã miền
núi của thành phố Đà Nẵng.
|
Huyện đảo Hoàng Sa và các xã miền
núi thuộc huyện Hòa Vang: Hòa Bắc, Hòa Phú, Hòa Liên, Hòa Ninh
|
Điều chỉnh theo quy định của
Chính phủ về xã biên giới, miền núi, vùng sâu, vùng xa.
|
2. Mức thu phí đối
với nước thải sinh hoạt từ nguồn tự khai thác
Mức phí đối với
nước thải sinh hoạt từ nguồn tự khai thác được quy định như sau:
STT
|
Đối
tượng sử dụng
|
Mức
thu phí (đồng/m3)
|
1
|
Các cơ sở rửa
ô tô, xe máy;
Nhà hàng; khách
sạn; cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác.
|
500
|
2
|
Các cơ sở sản
xuất (không thuộc Điều 2, khoản 1).
Bệnh viện;
phòng khám chữa bệnh.
|
400
|
3
|
Hộ gia đình và
các đối tượng còn lại theo Điều 2, khoản 2.
|
300
|
Mức phí trên đây
sẽ được điều chỉnh theo quyết định của UBND thành phố ở từng thời điểm nhất định.
Điều
6. Cách xác định số phí
1. Cách xác định
số phí đối với nước thải công nghiệp
a) Đối với đối
tượng nộp phí có một cửa thải chung cho toàn bộ lượng nước thải của cơ sở: Số
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp được tính cho từng chất gây
ô nhiễm theo công thức:
Số
phí BVMT đối với nước thải công nghiệp phải nộp (đồng)
|
=
|
Tổng
lượng nước thải ra (m3)
|
x
|
Hàm
lượng chất gây ô nhiễm có trong nước thải (mg/l)
|
x
|
0,001
|
x
|
Mức
phí BVMT đối với nước thải công nghiệp của chất gây ô nhiễm thải ra môi trường
tiếp nhận tương ứng (đồng/kg)
|
- Trường hợp nước
thải của đối tượng nộp phí có nhiều chất gây ô nhiễm thì số phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải công nghiệp phải nộp là tổng số phí tính theo từng chất gây ô
nhiễm.
b) Đối với đối
tượng nộp phí có nước thải từ hoạt động sinh hoạt của người lao động, vệ sinh
công nghiệp được xả theo cửa thải riêng hoặc tự thấm: Số phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải công nghiệp phải nộp là tổng của số phí tính theo công thức
trên (với phần nước thải đo đạc được) và phần nước xả theo cửa thải riêng hoặc
tự thấm được tính theo mức 400đ/m3 nước tiêu thụ.
Cách tính này áp
dụng từ quý II năm 2005.
2. Cách xác định
số phí đối với nước thải sinh hoạt từ nguồn tự khai thác
a) Số phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải sinh hoạt từ nguồn tự khai thác được xác định như
sau:
Số
phí phải nộp (đồng)
|
=
|
Số
lượng nước sử dụng (m3)
|
x
|
Mức
thu phí (đồng/m3)
|
- Đối với hộ gia
đình không sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, lượng nước sử dụng cho sinh hoạt được
xác định căn cứ vào số người theo sổ hộ khẩu với định mức sử dụng nước 3 m3/người/tháng.
- Đối với các đối
tượng còn lại, số lượng nước sử dụng được xác định căn cứ theo quy mô hoạt động,
tự kê khai của cơ sở và sự kiểm tra, xác định của đơn vị thu phí.
b) Phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải sinh hoạt từ nguồn tự khai thác bắt đầu áp dụng từ
ngày 01 tháng 10 năm 2005.
Điều
7. Kê khai và nộp phí
1. Phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt tự khai thác được
thu, nộp theo định kỳ hàng quý. Các đối tượng nộp phí có thể thực hiện kê khai
phí một lần trong thời hạn 15 ngày đầu của quý tiếp theo; kê khai lại theo định
kỳ như trên khi có sự thay đổi về số phí phải nộp. Đối tượng nội phí chịu trách
nhiệm về tính chính xác của số liệu kê khai và có nghĩa vụ nộp phí đúng hạn
theo thông báo của cơ quan thu phí.
2. Việc nộp phí
sau thời hạn theo thông báo của cơ quan thu phí được coi là chậm nộp, chậm nộp
đến quý sau được coi là không nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
Điều
8. Thẩm định Tờ khai phí bảo vệ môi trường đối với nước thải và ra thông báo
nộp phí.
1. Việc thẩm định
Tờ khai phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp do Sở Tài nguyên và
Môi trường/ hoặc do UBND quận, huyện thực hiện theo sự phân cấp tại Điều 13, Điều
20 của Quy định này, kết quả thẩm định được thông báo bằng văn bản cho đối tượng
nộp phí.
Căn cứ thẩm định
Tờ khai: Theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trường hợp
chưa đủ số liệu thẩm định: Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp
được tạm thu theo mức kê khai của đối tượng nộp phí.
Sau khi có số liệu
hoàn chỉnh sẽ truy thu (nếu số phí đã nộp thấp hơn mức phải nộp) hoặc hoàn trả
(nếu số phí đã nộp cao hơn mức phải nộp).
3. Riêng đối với
những cơ sở sản xuất dịch vụ thuộc trách nhiệm quản lý trực tiếp của Bộ Công an
và Bộ Quốc phòng, vì lý do an ninh và bí mật quốc gia, việc thẩm định tờ khai
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp do Bộ Công an và Bộ Quốc
Phòng thực hiện và thông báo với Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định của
Nhà nước. Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét kết quả thẩm định và ra thông báo
nộp phí.
4. Thông báo nộp
phí đối với các trường hợp không kê khai: Đơn vị thu phí thông báo bằng văn bản
số phí phải nộp cho các trường hợp không kê khai, căn cứ vào số liệu của các cơ
sở có hoạt động sản xuất kinh doanh tương đương.
Điều
9. Đánh giá, lấy mẫu phân tích nước thải công nghiệp phục vụ thẩm định phí
bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp
1. Đánh giá, lấy
mẫu phân tích nước thải công nghiệp được thực hiện khi có nghi vấn về khai báo
của đối tượng nộp phí, có khiếu nại hay tranh chấp về số phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải công nghiệp.
a) Sở Tài nguyên
và Môi trường chịu trách nhiệm lựa chọn đơn vị tiến hành đánh giá, lấy mẫu và
phân tích.
b) Các đơn vị
đánh giá, lấy mẫu phân tích chịu trách nhiệm về mặt pháp lý đối với kết quả
đánh giá, phân tích.
2. Kinh phí đánh
giá, lấy mẫu phân tích nước thải công nghiệp
a) Chi phí đánh
giá, lấy mẫu phân tích nước thải công nghiệp lần đầu: do ngân sách thành phố cấp
cho đơn vị thu phí trong kinh phí sự nghiệp hàng năm.
b) Kinh phí đánh
giá, lấy mẫu phân tích lần thứ 2 trở đi do đơn vị thu phí tự cân đối trong số
phí được trích để lại.
Điều
10. Quyết toán phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
Các Đơn vị thu phí
thực hiện mở tài khoản “tạm giữ tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải” tại
Kho bạc Nhà nước trên địa bàn. Hàng tháng, đơn vị thu phí phải gửi số phí thu
được vào tài khoản tạm giữ. Hàng quý, đơn vị thu phí phải làm thủ tục nộp tiền
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt từ nguồn tự khai thác vào
ngân sách nhà nước tại nơi mở tài khoản tạm giữ (sau khi trừ đi số phí trích để
lại theo quy định) chậm nhất không quá ngày 20 của tháng đầu quý tiếp theo.
a) Đối tượng nộp
phí thực hiện quyết toán với đơn vị thu phí hàng năm, trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày 01 tháng 01 năm dương lịch.
b) Đơn vị thu
phí thực hiện quyết toán với Cục Thuế thành phố hàng năm, trong thời hạn 60
ngày, kể từ ngày 01 tháng 01 năm dương lịch.
Điều
11. Quản lý, sử dụng số phí thu được
1. Đối với nước
thải công nghiệp: Trích để lại 20% trên tổng số tiền phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải công nghiệp thu được cho đơn vị thu phí, phần phí còn lại (80%
trên tổng số tiền phí thu được) nộp vào ngân sách Nhà nước.
a) Quản lý sử dụng
tiền phí trích để lại:
Số phí trích lại
dùng để trang trải chi phí cho việc đánh giá, lấy mẫu từ lần thứ 2 trở đi và
chi phí hỗ trợ công tác thu phí theo quy định tại điểm 4, mục C, phần III của
Thông tư 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện pháp luật về phí và lệ phí.
Toàn bộ số tiền
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp được trích để lại, đơn vị
thu phí phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp pháp theo quy định, cuối
năm nếu chưa chi hết thì được chuyển sang năm sau để chi theo quy định.
b) Quản lý sử dụng
tiến phí nộp vào ngân sách (80% tổng số tiền phí thu được):
- Ngân sách
trung ương hưởng 40% để bổ sung cho Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
- Ngân sách địa
phương hưởng 40% để bổ sung vào Quỹ Môi trường thành phố Đà Nẵng để hỗ trợ các
hoạt động bảo vệ môi trường trên địa phương (phòng ngừa, khắc phục, xử lý ô nhiễm,
suy thoái và sự cố môi trường). Trước khi Quỹ được thành lập, số phí này tạm thời
nộp vào ngân sách địa phương theo quy định tài chính hiện hành.
2. Đối với nước
thải sinh hoạt từ nguồn tự khai thác:
a) Trích để lại
cho đơn vị thu phí 15% tổng số phí thu được để trang trải chi phí cho việc thu
phí theo quy định tại điểm 4, mục C, phần III của Thông tư 63/2002/TT-BTC ngày
24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện pháp luật về phí và lệ
phí.
b) 85% số phí
còn lại nộp vào ngân sách nhà nước và được phân bổ cho các cấp ngân sách theo
khoản 1, điểm b Điều này.
Điều
12. Chứng từ thu và đồng tiền nộp phí
1. Chứng từ thu:
Sử dụng biên lai
thu theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn
chỉ thuế.
2. Đồng tiền nộp
phí:
Phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt từ nguồn tự khai thác
được nộp bằng đồng Việt Nam. Trường hợp nộp bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng
Việt Nam theo tỷ giá do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu
phí.
3. Quy định làm
tròn số:
Số phí phải nộp
được làm tròn số đến 200 (hai trăm) đồng Việt Nam.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
13. Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Trực tiếp triển
khai thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp và phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải sinh hoạt từ nguồn tự khai thác ở đối tượng nộp phí được
quy định tại Điều 3, Điều 4 (trừ những đối tượng nộp phí thuộc trách nhiệm thu
phí của UBND quận, huyện được quy định tại khoản 2, Điều 20 của Quy định này).
2. Định kỳ báo
UBND thành phố về tình hình thực hiện Quy định này trên địa bàn thành phố.
Điều
14. Sở Tài chính
1. Theo dõi và
quyết toán phần phí trích để lại cho đơn vị thu phí theo quy định hiện hành.
2. Trực tiếp xử
lý các trường hợp vi phạm hành chính về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
ở đối tượng nộp phí do Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm thu phí.
3. Phối hợp với
UBND quận, huyện, phường, xã xử lý các trường hợp vi phạm hành chính về phí bảo
vệ môi trường đối với nước thải ở đối tượng nộp phí do UBND quận, huyện, phường,
xã chịu trách nhiệm thu phí.
Điều
15. Kho Bạc nhà nước thành phố
1. Thu phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải công nghiệp và hạch toán theo quy định hiện hành.
2. Hướng dẫn các
đơn vị thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải làm thủ tục mở tài khoản và
nộp tiền phí thu được vào ngân sách theo quy định hiện hành.
Điều
16. Cục Thuế thành phố
1. Hướng dẫn và
thực hiện việc quyết toán tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải với các
đơn vị thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
2. Phối hợp Sở
Tài nguyên và Môi trường rà soát danh sách đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải công nghiệp theo định kỳ hàng quý.
3. Phối hợp các
cơ quan có liên quan đôn đốc việc nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
Điều
17. Ban Quản lý các Khu Công nghiệp và Chế xuất Đà Nẵng
Tổ chức tuyên
truyền, phổ biến Quy định này đến các đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải công nghiệp trên địa bàn do đơn vị quản lý. Phối hợp với các cơ quan
liên quan trong việc xử lý các trường hợp vi phạm hành chính về phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải công nghiệp.
Điều
18. Đài Phát thanh Truyền hình Đà Nẵng, Báo Đà Nẵng có trách nhiệm phổ biến
nội dung của quy định này đến các tầng lớp nhân dân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều
19. Công ty Cấp nước Đà Nẵng có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường, UBND các quận, huyện trong việc xác định đối tượng nộp phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải công nghiệp và lượng nước tiêu thụ tương ứng.
Điều
20. Chủ tịch UBND các quận, huyện
1. Tổ chức tuyên
truyền, phổ biến Quy định này đến các đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải trên địa bàn do quận, huyện quản lý.
2. Tổ chức thu
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp của các đối tượng nộp phí
là các cơ sở do quận, huyện cấp giấy phép kinh doanh (trừ hợp tác xã, các đơn vị
trong KCN).
3. Trực tiếp xử
lý các trường hợp vi phạm hành chính về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
trong phạm vi những đối tượng nộp phí do UBND quận, huyện, xã, phường chịu
trách nhiệm thu phí trên địa bàn do quận, huyện quản lý. Phối hợp Sở Tài chính,
Sở Tài nguyên và Môi trường xử lý các trường hợp vi phạm hành chính về phí bảo
vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp ngoài phạm vi UBND quận, huyện thu
phí.
4. Định kỳ báo
cáo UBND thành phố (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) về tình hình thực hiện
Quy định này trong thời gian 15 ngày đầu mỗi quý).
Điều
21. Chủ tịch UBND các phường, xã
1. Tổ chức tuyên
truyền, phổ biến Quy định này đến các đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải trên địa bàn quản lý.
2. Thực hiện thu
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt ở đối tượng là các hộ gia
đình và các cơ sở do UBND quận, huyện cấp giấy phép kinh doanh (trừ hợp tác
xã).
3. Thực hiện thu
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp trong trường hợp có sự phân
công và hướng dẫn của UBND quận, huyện.
4. Định kỳ báo
cáo UBND quận, huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường về tình hình thực hiện Quy định
này trong thời gian 15 ngày đầu mỗi quý.
Điều
22. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo về phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải công nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp
luật về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về phí, lệ phí.
Điều
23. Các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Quy định
này được UBND thành phố xem xét khen thưởng trên cơ sở đề xuất của Sở Tài nguyên
và Môi trường. Các trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành của
pháp luật.
Điều
24. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, đề nghị phán
ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để kịp thời báo cáo UBND thành phố xem xét,
giải quyết./.