UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
17/2011/QĐ-UBND
|
Đồng
Tháp, ngày 11 tháng 7 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THU PHÍ TRÔNG GIỮ XE ĐẠP, XE MÁY, XE Ô
TÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh về phí và lệ
phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Thông tư số
63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số
45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 về việc hướng dẫn thực
hiện các quy định về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư
97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phí
và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số
73/2006/NQ-HĐND.K7 ngày 14 tháng 12 năm 2006 của Hội đồng nhân dân Tỉnh khóa
VII thông qua tại kỳ họp thứ 7 khung mức thu, chế độ thu nộp đối với các lọai
phí, lệ phí thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân dân Tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thu phí
trông giữ xe đạp, xe máy, xe ô tô trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ năm học
2011-2012 đối với các nơi thu phí thuộc ngành giáo dục và đào tạo; có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 đối với các cơ sở thu khác; bãi bỏ Quyết
định số 34/2007/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh về việc
ban hành Quy định về thu phí trông giữ xe đạp, xe máy, xe ô tô trên địa bàn tỉnh
Đồng Tháp.
Sở Tài chính có trách nhiệm triển
khai và theo dõi việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị, thành phố chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VPCP (I, II);
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- CT & các PCT/UBND Tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Tỉnh;
- Các Ban đảng và đoàn thể Tỉnh;
- LĐVP/UBND Tỉnh;
- Lưu VT.HS.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tôn Hoàng
|
QUY ĐỊNH
VỀ THU PHÍ TRÔNG GIỮ XE ĐẠP, XE MÁY, Ô TÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2011/QĐ-UBND ngày 11 tháng 7 năm
2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh.
Phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô
tô là khoản thu vào chủ phương tiện có nhu cầu trông giữ phải nộp tại các điểm
đỗ, bãi trông giữ phương tiện công cộng phù hợp với quy hoạch và quy định về kết
cấu hạ tầng giao thông, đô thị của địa phương.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng.
Người sử dụng xe đạp, xe máy, ô
tô có nhu cầu trông giữ xe tại các điểm đỗ, bãi trông giữ xe là đối tượng nộp
phí trông giữ xe.
Điều 3.
Các điểm được miễn thu phí.
Các điểm đỗ, bãi trông giữ xe do
Ban Quản lý bến tàu xe, Hợp tác xã vận tải được cấp có thẩm quyền giao trực tiếp
quản lý và kinh doanh.
Điều 4. Mức
thu phí theo quy định tại Điều 5 được hiểu như sau:
1. Một (01) lượt xe: là 01 lần
xe vào và ra ở điểm trông giữ; mức thu phí đã bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
(VAT), phí trông giữ xe và nón bảo hiểm (đối với xe đạp điện và xe mô tô).
2. Thời gian trông giữ xe ban
ngày từ 05 giờ sáng đến 22 giờ đêm; thời gian giữ ban đêm từ sau 22 giờ đêm đến
trước 05 giờ sáng hôm sau.
Chương II
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ CHỨNG
TỪ THU PHÍ
Điều 5. Mức
thu phí trông giữ xe.
1. Áp dụng tại các điểm trông giữ
xe: chợ, siêu thị, trung tâm thương mại.
TT
|
Loại
phương tiện
|
Mức
thu phí (đồng/chiếc/lượt)
|
Gửi
ban ngày
|
Gửi
ban đêm
|
1
|
Xe đạp, xe đạp điện
|
1.000
|
2.000
|
2
|
Xe gắn máy
|
2.000
|
4.000
|
3
|
Xe ô tô 05 chỗ ngồi
|
5.000
|
10.000
|
4
|
Xe ô tô trên 05 chỗ đến 12 chỗ,
xe có tải trọng dưới 3,5 tấn
|
7.000
|
14.000
|
5
|
Xe ô tô trên 12 chỗ, xe có tải
trọng 3,5 trở lên
|
10.000
|
20.000
|
2. Áp dụng tại các điểm trông giữ
xe: lễ hội, tham quan du lịch, các tụ điểm vui chơi, giải trí, di tích lịch sử,
công trình văn hóa, biểu diễn nghệ thuật, thể dục thể thao.
STT
|
Loại
phương tiện
|
Mức
thu phí (đồng/chiếc/lượt)
|
Gửi
trong ngày
|
Gửi
ban đêm
|
1
|
Xe đạp, xe đạp điện
|
1.000
|
2.000
|
2
|
Xe gắn máy
|
3.000
|
5.000
|
3
|
Xe ô tô 05 chỗ ngồi
|
15.000
|
30.000
|
4
|
Xe ô tô trên 05 chỗ đến 12 chỗ,
xe có tải trọng dưới 3,5 tấn
|
20.000
|
40.000
|
5
|
Xe ô tô trên 12 chỗ
|
30.000
|
60.000
|
3. Áp dụng tại các điểm trông giữ
xe: bệnh viện; các trường học, cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân.
TT
|
Lọai
phương tiện
|
Mức
thu
|
Gửi
ban ngày
(đồng/chiếc/lượt)
|
Gửi
ban đêm
(đồng/chiếc/lượt)
|
Gửi
trọn tháng cho học sinh, sinh viên nội trú và ngoại trú (đồng/tháng)
|
1
|
Xe đạp, xe đạp điện
|
500
|
1.000
|
6.000
|
2
|
Xe gắn máy
|
1.000
|
2.000
|
12.000
|
3
|
Xe ô tô 05 chỗ ngồi
|
4.000
|
6.000
|
-
|
4
|
Xe ô tô trên 05 chỗ đến 12 chỗ,
xe có tải trọng dưới 3,5 tấn
|
6.000
|
9.000
|
-
|
5
|
Xe ô tô trên 12 chỗ, xe có tải
trọng trên 3,5 tấn
|
8.000
|
10.000
|
-
|
Điều 6. Quản
lý phí trông giữ xe.
Việc quản lý phí trông giữ xe được
thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
1. Phí trông giữ xe không thuộc
khoản thu ngân sách nhà nước, bao gồm phí trông giữ xe thu từ các trường hợp:
a) Các điểm đỗ, bãi trông giữ xe
trong phạm vi khuôn viên siêu thị, trung tâm thương mại thuộc quyền quản lý của
các doanh nghiệp.
b) Các điểm trông giữ xe trong
phạm vi nhà ở của nhân dân.
c) Các tổ chức, cá nhân được thu
phí trông giữ xe thuộc các trường hợp nêu trên có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định
của pháp luật đối với số phí thu được từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ trông giữ
xe và có quyền quản lý, sử dụng số tiền phí sau khi đã nộp thuế.
2. Phí trông giữ xe là khoản thu
thuộc ngân sách nhà nước, được để lại cho đơn vị thu 100%, bao gồm phí trông giữ
xe thu từ các trường hợp:
a) Các điểm đỗ, bãi trông giữ xe
trong phạm vi khuôn viên bệnh viện; trường học, cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy
nghề.
b) Các điểm đỗ, bãi trông giữ xe
trong phạm vi quản lý của các cơ quan quản lý các tụ điểm vui chơi, giải trí,
danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa, biểu diễn văn hóa,
nghệ thuật, thể dục thể thao.
c) Các điểm đỗ, bãi trông giữ xe
trong phạm vi khu vực chợ được Nhà nước giao cho Ban Quản lý chợ trực tiếp kinh
doanh khai thác và quản lý.
Trường hợp đơn vị đấu giá hoặc
giao khoán cho tổ chức, cá nhân thực hiện quyền khai thác phí trông giữ xe thì
tổ chức, cá nhân đó phải thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật đối
với số phí thu được từ hoạt động kinh doanh trông giữ xe và có quyền quản lý, sử
dụng số tiền phí sau khi đã nộp thuế. Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm trong
việc thành lập Hội đồng đấu giá, tổ chức đấu giá hoặc xét giao khoán cho tổ chức,
cá nhân quyền khai thác trông giữ xe; ký kết hợp đồng giao, nhận quyền khai
thác phí trông giữ xe với người trúng đấu giá hoặc nhận khoán; đôn đốc người
trúng đấu giá hoặc nhận khoán nộp tiền trúng đấu giá hoặc nhận khoán theo hợp đồng
đã ký kết.
Các đơn vị có trách nhiệm quản
lý và sử dụng số phí thu được theo quy định đối với đơn vị sự nghiệp có thu.
3. Phí trông giữ xe là khoản thu
thuộc ngân sách nhà nước, bao gồm phí trông giữ xe thu từ các điểm đỗ, bãi
trông giữ xe ngoài quy định tại khoản 1, 2 Điều này; toàn bộ số tiền thu phí được
nộp vào ngân sách nhà nước và điều tiết cho Ngân sách xã, phường, thị trấn hưởng
100%.
Điều 7. Tổ
chức đấu giá quyền khai thác phí trông giữ xe.
Các điểm đỗ, bãi trông giữ xe
quy định tại khoản 3, Điều 5 đều phải tổ chức đấu giá quyền khai thác phí trông
giữ xe (gọi tắt là đấu giá).
Hằng năm, Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn tiến hành khảo sát về mức giá, tính chất ổn định, số tiền phí
thu được của năm trước, khả năng tăng số thu của năm tiếp theo để làm cơ sở dự
kiến mức giá khởi điểm, đưa ra đấu giá cho phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương.
Để đảm bảo tính công bằng và tăng
thu cho ngân sách nhà nước, cơ quan chủ trì đấu giá phải thông báo công khai, rộng
rãi theo quy định hiện hành của Nhà nước cho các tổ chức, cá nhân về các điểm đỗ,
bãi trông giữ xe dự kiến đấu giá, thời gian và địa điểm tổ chức đấu giá. Việc đấu
giá quyền khai thác phí trông giữ xe của năm sau phải thực hiện hoàn tất trước
ngày 15 tháng 12 của năm trước.
Điều 8.
Thành phần tổ chức đấu giá.
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn quyết định thành lập Hội đồng đấu giá do Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn là Chủ tịch Hội đồng, Trưởng Ban Tài chính là Phó Chủ tịch Hội
đồng, các đơn vị tham gia: đại diện Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị,
thành phố; Đội Thuế, Công an xã, phường, thị trấn.
Điều 9. Điều
kiện và nội dung đấu giá.
1. Điều kiện tổ chức và tham gia
đấu giá.
a) Các điểm đỗ, bãi trông giữ xe
phải phù hợp với quy hoạch và quy định về kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị;
được cơ quan có thẩm quyền cho phép sử dụng vào mục đích trông giữ xe.
b) Tối thiểu phải có từ 2 đối tượng
trở lên tham gia đăng ký đấu giá cho 01 địa điểm thu phí trông giữ xe.
c) Người tham gia đấu giá phải
cam kết đủ năng lực thực hiện hợp đồng; nộp phí đấu giá theo quy định của Nhà
nước; đặt cọc 20 % so với mức giá khởi điểm, tiền đặt cọc sẽ được hoàn trả lại
cho người không trúng đấu giá sau khi buổi đấu giá kết thúc.
2. Nội dung đấu giá.
a) Mức giá khởi điểm: mức giá khởi
điểm do Uỷ ban nhân xã, phường, thị trấn công bố. Mức giá khởi điểm phải đảm bảo
các yêu cầu sau đây:
- Đảm bảo sát với số thu phí
bình quân của một vài năm trước liền kề.
- Được hình thành trên cơ sở mức
giá thu phí kèm theo quy định này.
b) Nêu rõ đối tượng thu; mức
thu; phạm vi, ranh giới điểm đỗ, bãi trông giữ xe; thời gian và số lần nộp tiền
trúng đấu giá vào ngân sách nhà nước.
c) Thời gian thực hiện quyền
khai thác phí trông giữ xe là 01 (một) năm.
Điều 10.
Phương thức đấu giá, người trúng đấu giá.
Tuỳ tình hình thực tế, người chủ
trì buổi đấu giá quyết định phương thức đấu giá (bằng miệng, thăm kín).
Người trúng đấu giá là người có
số tiền trả giá cao nhất. Người trúng đấu giá sẽ được nhận quyền khai thác phí
trông giữ xe trong thời gian 01 (một) năm.
Điều 11.
Giao, nhận thầu quyền khai thác phí trông giữ xe.
1. Đối với người trúng đấu giá
quyền khai thác.
a) Ký kết hợp đồng nhận quyền
khai thác phí trông giữ xe với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
b) Thu phí trông giữ xe theo hợp
đồng đã ký kết; hưởng toàn bộ phần thu vượt so với số tiền trúng đấu giá, nếu lỗ
thì tự bù đắp chi phí; được đảm bảo các quyền lợi khác theo hợp đồng đã ký.
c) Nộp 100% số tiền trúng đấu
giá vào ngân sách nhà nước theo hợp đồng đã ký kết; thực hiện thu phí trông giữ
xe theo mức thu do Nhà nước quy định; thực hiện nghĩa vụ thuế đối với hoạt động
kinh doanh theo đúng pháp luật.
d) Thực hiện đúng quy định về mức
thu phí; trường hợp vi phạm sẽ bị phạt tiền theo Điều 10, Điều 11 và Điều 17 của
Nghị định số 169/2004/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ Quy định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá.
2. Đối với Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn.
Thực hiện ký kết hợp đồng giao
quyền khai thác phí trông giữ xe với người trúng đấu giá; căn cứ vào tình hình
thực tế ở địa phương, quy định cụ thể thời gian, số lần nộp tiền trúng đấu giá
vào ngân sách nhà nước, nhưng phải nộp dứt điểm trong 6 tháng đầu năm.
Kiểm tra việc thu phí trông giữ
xe; xử lý hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời đối với trường hợp bên nhận
quyền khai thác phí trông giữ xe vi phạm hợp đồng đã ký kết; phối hợp với Chi Cục
thuế (hoặc Đội thuế) hướng dẫn và đôn đốc người trúng đấu giá nộp số tiền trúng
đấu giá theo hợp đồng đã ký kết, các khoản thuế vào ngân sách nhà nước; thực hiện
niêm yết mức thu phí trông giữ xe ở mỗi địa điểm thu phí; đảm bảo các quyền lợi
cho người trúng đấu giá quyền khai thác theo hợp đồng đã ký kết.
Điều 12. Chứng
từ thu phí.
Đơn vị thu phí phải sử dụng biên
lai thu phí do cơ quan thuế in ấn, cấp phát và thực hiện các quy định về quản
lý sử dụng biên lai theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của Pháp luật về phí và lệ phí;
Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ về hoá đơn
bán hàng hoá dịch vụ. Khi thu phí phải cấp biên lai thu phí cho đối tượng nộp
phí.
Điều 13. Quản
lý và sử dụng tiền phí.
a) Việc quản lý và sử dụng tiền
phí thu được thực hiện theo quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 13 và Điều 17
Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành pháp lệnh phí, lệ phí; khoản 5, Điều 1 Nghị định số 24/2006/NĐ-CP
ngày 6 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 57/2002/NĐ-CP và Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm
2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ
phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính.
b) Đơn vị tổ chức thu phải mở
tài khoản “tạm giữ tiền phí, lệ phí” tại Kho bạc Nhà nước nơi cơ quan thu đóng
trụ sở để theo dõi, quản lý tiền phí thu được. Định kỳ, hằng tuần phải gửi số
tiền phí đã thu được vào tài khoản “tạm giữ tiền phí, lệ phí” và phải tổ chức hạch
toán riêng khoản thu này theo chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước .
Điều 14. Chế
độ tài chính kế toán.
1. Đơn vị tổ chức thu phí phải mở
sổ sách, biên lai kế toán theo dõi số thu, nộp và sử dụng tiền phí thu được
theo đúng chế độ kế toán, thống kê theo quy định của Nhà nước.
2. Hằng năm, đơn vị tổ chức thu
phí phải lập dự toán thu chi gửi cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính,
cơ quan thuế cùng cấp (đối với tổ chức thu là Uỷ ban nhân dân các cấp phải gửi
cơ quan tài chính, cơ quan thuế cấp trên), Kho bạc Nhà nước nơi tổ chức thu
theo quy định.
3. Định kỳ, phải báo cáo quyết
toán việc thu, nộp, sử dụng số tiền thu phí thu được theo quy định của Nhà nước.
4. Đối với tiền phí để lại cho
đơn vị tổ chức thu, sau khi quyết toán đúng chế độ, tiền phí chưa sử dụng hết
trong năm được phép chuyển sang năm sau để sử dụng tiếp theo chế độ qui định.
5. Thực hiện chế độ công khai
tài chính theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện niêm yết công khai
mức thu phí tại nơi thu phí.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị, thành phố có
trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị tổ chức thực hiện thu phí theo quy định.
Điều 16.
Cơ quan Thuế nơi đơn vị thu đóng trụ sở có trách nhiệm cấp
biên lai thu phí cho đơn vị thu; kiểm tra đôn đốc các đơn vị thu phí thực hiện
chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng biên lai thu tiền phí theo đúng chế độ quy
định.
Điều 17.
Sở Tài chính có trách nhiệm quản lý, kiểm tra việc thu
phí theo đúng quy định. Định kỳ 6 tháng, năm, tổng hợp báo cáo tình hình việc
thực hiện thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trên địa bàn Tỉnh; theo dõi mức thu
phí, tỷ lệ nộp ngân sách nhà nước; đồng thời tổng hợp các kiến nghị, đề xuất
trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện
thực tế tại địa phương./.