UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
17/2010/QĐ-UBND
|
Thành
phố Cao Lãnh, ngày 08 tháng 7 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THU PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC
THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh về phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về phí
bảo vệ môi trường đối với nước thải;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 106/2007/TTLT-BTC-BTNMT ngày 06 tháng 9 năm 2007 về
việc sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 125/2003/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18
tháng 12 năm 2003 của Liên bộ Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ
về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;
Căn cứ Nghị quyết số 39/2005/NQ-HĐND.K7 ngày 16 tháng 12 năm 2005 của Hội đồng
nhân dân Tỉnh Khóa VII, Kỳ họp thứ 5 về việc về việc thông qua mức thu phí bảo
vệ môi trường đối với nước thải sinh họat trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp;
Căn cứ Nghị định số 26/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung khoản 2 Điều 8 Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2003 của
Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thu phí bảo
vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày
ký; thay thế Quyết định số 63/2007/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2007 của Uỷ ban
nhân dân Tỉnh về việc ban hành Quy định thu phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Sở Tài chính triển khai và theo dõi
việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng các
Sở, ban, ngành Tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (I, II);
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT/TU, TT/HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Tỉnh;
- CT & các PCT/UBND tỉnh;
- LĐVP/UBND tỉnh;
- NC (TH, LTPP);
- Lưu VT.HS.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Trọng Nghĩa
|
QUY ĐỊNH
VỀ THU PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI SINH HOẠT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2010/QĐ-UBND ngày 08 tháng 7 năm 2010 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải sinh họat trên địa bàn bao gồm: hộ gia đình; cơ quan
nhà nước; đơn vị vũ trang nhân dân; trụ sở điều hành, chi nhánh, văn phòng của
các tổ chức, cá nhân; các cơ sở rửa xe ô tô, xe máy; bệnh viện; phòng khám chữa
bệnh; nhà hàng, khách sạn; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác.
Điều 2. Địa
bàn áp dụng
Tất cả các đối tượng quy định tại
Điều 1 thuộc các xã, phường, thị trấn có sử dụng chung đường ống cấp nước do
các đơn vị cấp nước cung ứng.
Chương II
MỨC THU, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
VÀ CHỨNG TỪ THU PHÍ
Điều 3. Mức
thu
Mức thu phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải sinh họat là 5% trên giá bán nước sinh họat (chưa tính thuế giá
trị gia tăng).
Điều 4. Quản
lý và sử dụng tiền phí
1. Quản lý tiền phí: Phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải sinh họat là phí thuộc Ngân sách nhà nước, số tiền
phí thu được trích như sau:
a) Trường hợp Công ty TNHH Một
thành viên Cấp nước & Môi trường đô thị tổ chức thu: tiền phí thu được để lại
cho đơn vị 10% sử dụng cho công tác thu phí; 90% nộp Ngân sách huyện, thị xã,
thành phố trên địa bàn thu phí.
b) Trường hợp
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (nơi có hệ thống cấp nước sạch), tổ chức
thu từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp kinh doanh khai thác nước để bán cho
các hộ dân (ngoài Công ty TNHH Một thành viên Cấp nước & Môi trường đô thị):
căn cứ tiền phí ghi trên hóa đơn bán nước sạch của các đối tượng, Uỷ ban nhân
dân xã, phường, thị trấn tổ chức thu tiền phí nộp Ngân sách. Tiền phí thu được
để lại cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn 15% để sử dụng cho công tác tổ
chức thu phí; 85% phần còn lại nộp Ngân sách huyện, thị xã, thành phố trên địa
bàn thu phí.
2. Mục đích sử dụng tiền phí.
a) Chi phí cho công tác tổ chức
thu phí:
Việc quản lý và sử dụng tiền phí
được thực hiện theo quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 13 và Điều 17 Nghị định
số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ về việc quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; khoản 5, Điều 1 Nghị định số 24/2006/NĐ-CP
ngày 06 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về việc sửa đổi một số điều của Nghị định
số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ; và hướng dẫn tại Thông
tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn
thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC
ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính.
Đơn vị cung cấp nước sạch, Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức thu phải mở tài khỏan “Phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải” tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để theo dõi, quản
lý tiền phí thu được. Hàng tháng, chậm nhất đến ngày 10 của tháng tiếp theo,
đơn vị cung cấp nước sạch, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải đến Kho bạc
nhà nước nơi giao dịch lập giấy nộp tiền vào Ngân sách nhà nước đối với số tiền
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt đã thu được vào tài khoản
“Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải” tại Kho bạc nhà nước, sau khi đã trừ
đi số trích chi phí để lại cho đơn vị theo quy định.
Đơn vị cung cấp nước sạch, Uỷ ban
nhân dân xã, phường, thị trấn phải mở sổ sách kế toán theo dõi riêng, cập nhật
số tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh họat phát sinh để thanh
toán với Ngân sách nhà nước. Tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh
hoạt không được hạch toán vào doanh thu của đơn vị cung cấp nước sạch.
Hàng tháng, đơn vị cung cấp nước
sạch căn cứ vào số phí thu được thực hiện tính, lập tờ khai phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải sinh họat (theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số
106/2007/TTLT-BTC-BTNMT) gửi Cục thuế để theo dõi, quản lý. Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn căn cứ vào số phí thu được thực hiện tính, lập tờ khai phí bảo
vệ môi trường đối với nước thải sinh họat (theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo
Thông tư số 106/2007/TTLT-BTC-BTNMT) gửi Chi cục thuế để theo dõi, quản lý. Cuối
năm, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện quyết toán với Chi cục thuế
việc thu, nộp theo đúng quy định.
Kho bạc nhà nước thực hiện hạch
toán số tiền phí bảo vệ môi trường do đơn vị cung cấp nước sạch, Uỷ ban nhân
dân xã, phường, thị trấn nộp vào chương, lọai, khoản tương ứng, mục và tiểu mục
2601 của Mục lục Ngân sách nhà nước hiện hành và điều tiết Ngân sách nhà nước
theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Quy định này.
b) Chi cho mục đích bảo vệ môi trường:
Hàng năm, Ngân sách các cấp phải
lập dự toán về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh họat. Các đơn vị có
chức năng thu sử dụng nguồn phí này ở các cấp phải lập dự toán cùng thời điểm với
dự toán Ngân sách gửi các cơ quan chức năng để tổng hợp vào dự toán ngân sách.
Tiền phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải sinh họat của Ngân sách huyện, thị xã, thành phố được sử dụng cho việc
bảo vệ môi trường, đầu tư mới, nạo vét cống rãnh, duy tu bảo dưỡng hệ thống
thoát nước thuộc cấp huyện, thị xã, thành phố quản lý.
Tiền phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải sinh họat của Ngân sách xã, phường, thị trấn được sử dụng cho việc bảo
vệ môi trường, đầu tư mới, nạo vét cống rãnh, duy tu, bảo dưỡng hệ thống thoát
nước thuộc cấp xã, phường, thị trấn quản lý.
Điều 5. Chứng
từ thu phí
Đối với trường hợp Công ty TNHH
Một thành viên Cấp nước & Môi trường đô thị thu phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải sinh họat: sử dụng hóa đơn thu tiền nước sinh họat của đơn vị cung cấp
nước sạch để thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh họat, trên hóa
đơn thu tiền nước phải có một dòng thể hiện số tiền thu phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải sinh họat.
Đối với trường hợp tự khai thác
nước để sử dụng, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn sử dụng biên lai thu phí
theo quy định.
Cơ quan Thuế có trách nhiệm hướng
dẫn các đơn vị tổ chức, cá nhân thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
sinh họat về chứng từ thu phí theo quy định hiện hành.
Các tổ chức, cá nhân cung cấp nước
sạch cho sinh họat liên hệ với cơ quan Thuế tại địa phương để được hướng dẫn.
Điều 6. Chế
độ kế toán
1. Đơn vị tổ chức thu phí phải mở
sổ sách, chứng từ kế toán theo dõi số thu, nộp và sử dụng tiền phí thu được
theo đúng quy định về chế độ kế toán, thống kê của Nhà nước.
2. Hàng năm, đơn vị tổ chức thu
phí phải lập dự toán thu chi gửi cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính,
cơ quan thuế cùng cấp (đối với tổ chức thu là Uỷ ban nhân dân các cấp phải gửi
cơ quan tài chính, cơ quan thuế cấp trên), Kho bạc nhà nước nơi tổ chức thu
theo quy định.
3. Định kỳ phải báo cáo quyết
toán việc thu, nộp, sử dụng số tiền phí thu được theo quy định của Nhà nước.
4. Đối với tiền phí để lại cho
đơn vị tổ chức thu, sau khi quyết toán đúng chế độ, tiền phí chưa sử dụng hết
trong năm được phép chuyển sang năm sau để sử dụng tiếp theo chế độ qui định.
5. Thực hiện chế độ công khai
tài chính theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện công khai mức thu
phí tại nơi thu phí.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7.
Giám đốc Công ty TNHH Một thành viên Cấp nước & Môi
trường đô thị, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách
nhiệm chỉ đạo các đơn vị tổ chức thực hiện thu phí theo quy định.
Điều 8.
Cơ quan Thuế địa phương nơi đơn vị thu đóng trụ sở có
trách nhiệm cấp biên lai thu phí cho đơn vị thu; kiểm tra đôn đốc các đơn vị
thu phí thực hiện chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng biên lai thu tiền phí theo
đúng chế độ quy định.
Điều 9.
Sở Tài chính có trách nhiệm quản lý, kiểm tra việc thu
phí đúng quy định. Định kỳ 6 tháng, năm, tổng hợp báo cáo tình hình việc thực
hiện thu, nộp, quản lý, sử dụng phí trên địa bàn Tỉnh; theo dõi mức thu phí, tỷ
lệ nộp Ngân sách; đồng thời tổng hợp các kiến nghị, đề xuất trình Uỷ ban nhân
dân Tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế tại địa
phương./.