ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1467/QĐ-UBND
|
Kon
Tum, ngày 01 tháng 12 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH MỨC THU, TỶ LỆ PHÂN BỔ SỐ THU, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, THANH TOÁN VÀ
QUYẾT TOÁN PHÍ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TÀI LIỆU ĐẤT ĐAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ
Luật tổ chức HĐND và UBND, ngày 26/11/2003;
Căn cứ
Pháp Lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 57/2002/NĐ-CP, ngày 03/06/2002 của Chính
phủ Qui định chi tiết thi hành pháp lệnh phí và lệ phí; Thông tư số 63/TT-BTC,
ngày 24/07/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các qui định pháp luật về
phí và lệ phí; Thông tư số 71/2003/TT-BTC, ngày 30/07/2003 của Bộ Tài chính
hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh; Nghị quyết số
19/2003/NQ-HĐ, ngày 15/12/2003 của HĐND tỉnh “V/v ban hành mức thu phí các loại
phí”;
Theo
đề nghị của Sở Tài chính tại Công văn số 1272/TC-QLNS, ngày 25/11/2005,
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1. Nay ban hành kèm theo quyết định này
bản qui định về đối tượng, mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng và
thanh quyết toán phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai áp dụng trên địa bàn
tỉnh Kon Tum.
Điều
2. Các Ông(Bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc Sở Tài nguyên-MT; Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Kho bạc nhà nước
tỉnh; Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các qui định về chế độ thu phí khai thác và
sử dụng tài liệu đất đai trước đây trái với qui định này đều bãi bỏ.
Nơi nhận:
- Như điều 2,
- Bộ Tài chính (b/c);
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- Lưu: VT-TH1.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Quang Vinh
|
QUI ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH ĐỐI TƯỢNG, MỨC THU, TỶ LỆ PHÂN BỔ SỐ THU, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, THANH
TOÁN, QUYẾT TOÁN PHÍ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TÀI LIỆU ĐẤT ĐAI
(Kèm theo Quyết định số 1467/QĐ-UBND ngày 01/12/2005 của UBND tỉnh Kon Tum)
1. Đối
tượng thu: Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác và sử dụng tài liệu đất
đai của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý hồ sơ, tài liệu đất đai (như
cơ quan tài nguyên môi trường, UBND huyện, thị xã, UBND xã, phường, thị trấn);
2.
Mức thu phí.
a. Tài liệu
về độ cao.
- Tọa độ
địa chính cơ sở: 100.000đồng/điểm;
- Tọa độ,
độ cao điểm địa chính I: 90.000đồng/điểm;
- Tọa độ,
độ cao điểm địa chính II: 80.000đồng/điểm;
b. Bản đồ
chuyển đề các loại:
- Bản đồ
địa hình: 20.000đồng/tờ;
- Bản đồ
hiện trạng, bản đồ quy hoạch, bản đồ phân hạng đất, bản đồ tài nguyên khoáng sản:
100.000đồng/tờ;
- Bản đồ
địa chính: 100.000đồng/tờ;
c. Tài
liệu, hồ sơ.
- Xác
nhận tính pháp lý hồ sơ đất: 20.000 đồng/bộ;
- Hồ sơ
giao đất, thuê đất, thu hồi đất: 20.000 đồng/bộ;
- Hồ sơ
qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất: 100.000 đồng/bộ;
- Hồ sơ
tài nguyên môi trường: 100.000đồng/bộ;
3. Phân
bổ số thu phí.
- Nộp
ngân sách 50% (cơ quan của tỉnh thu thì nộp vào ngân sách tỉnh; cơ quan của
huyện, thị thu thì nộp vào ngân sách cấp huyện; xã, phường, thị trấn thu thì
nộp vào ngân sách cấp xã);
- Số thu
để lại đơn vị được giao nhiệm vụ thu phí 50%;
4. In ấn,
quản lý, sử dụng và quyết toán biên lai thu phí: Đơn vị được giao nhiệm vụ thu
phí phối hợp với cơ quan thuế đế được hướng dẫn in ấn, phát hành, sử dụng và
thanh quyết toán biên lai theo qui định hiện hành;
5. Quản
lý, sử dụng và thanh quyết toán tiền phí thu được.
- Đơn vị
được giao nhiệm vụ thu phí có trách nhiệm kê khai, nộp số thu phí qui định vào
ngân sách theo mục lục ngân sách nhà nước.
- Số thu
được để lại cho đơn vị thu phí được chi như sau.
+ Chi trả
tiền lương, phụ cấp, tiền công, BHXH, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho cán
bộ công chức và người lao động thực hiện nhiệm vụ thu phí theo chế độ hiện hành;
+ Chi mua
văn phòng phẩm, điện thoại, điện, nước, công tác phí theo tiêu chuẩn định mức
của Nhà nước qui định hiện hành;
+ Chi mua
sắm vật tư, nguyên liệu, trang thiết bị, sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn
tài sản phục vụ thu phí và nghiệp vụ chuyên môn;
+ Chi
khác;
+ Trích
lập quỹ phúc lợi và khen thưởng cho cán bộ nhân viên trực tiếp thu phí trong
đơn vị. Mức trích lập 2 quỹ bình quân một năm, một người không quá 3 (ba) tháng
lương nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và bằng 2(hai) tháng lương nếu số
thu năm nay bằng hoặc thấp hơn số thu năm trước;
+ Nếu số
thu cuối năm sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng
theo quy định;
6. Công
tác quyết toán: Kết thúc quý, năm tài chính các đơn vị có trách nhiệm lập báo
cáo quyết toán thu, chi gửi cơ quan cấp trên và cơ quan tài chính đồng cấp theo
đúng qui định hiện hành.
7. Công
khai chế độ thu phí, giải quyết khiếu nại, tố cáo và khen thưởng, xử lý vi
phạm: Thực hiện theo Pháp lệnh phí và lệ phí, Nghị định số 57/2002/NĐ-CP, ngày
03/06/2002 của Chính phủ và Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/07/2002 của Bộ
Tài chính và pháp luật của nhà nước hiện hành./.