BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1401/QĐ-TCT
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 7 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH QUẢN LÝ NỢ THUẾ
TỔNG
CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ
Luật Quản lý thuế, Luật thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ
Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg ngày 28/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc
Bộ Tài chính;
Căn cứ
Quyết định số 106/QĐ-BTC ngày 14/01/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Vụ và Văn phòng thuộc Tổng cục
Thuế;
Căn cứ
Quyết định số 108/QĐ-BTC ngày 14/01/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế trực thuộc Tổng cục Thuế;
Căn cứ
Quyết định số 502/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy
định chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc Cục Thuế;
Căn cứ
Quyết định số 504/QĐ/TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy
định chức năng, nhiệm vụ của các đội thuộc Chi cục Thuế;
Xét đề
nghị của Vụ trưởng Vụ Quản lý nợ và CCNT,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình
quản lý nợ thuế thay thế Quyết định số 2379/QĐ-TCT ngày 22/12/2014 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy trình quản lý nợ thuế.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký. Thủ trưởng các Vụ, đơn vị tương đương thuộc và trực thuộc Tổng cục
Thuế; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chi cục trưởng
Chi cục Thuế quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
- Như Điều 2;
- Lãnh đạo Bộ Tài chính (để b/c);
- Vụ PC (BTC);
- Lãnh đạo Tổng cục Thuế;
- Đại diện VP.TCT tại TPHCM;
- Website Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT, QLN (20b).
|
TỔNG
CỤC TRƯỞNG
Bùi Văn Nam
|
QUY TRÌNH
QUẢN LÝ NỢ THUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1401/QĐ-TCT ngày 28 tháng 7 năm 2015 của
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
Phần
I
QUY ĐỊNH CHUNG
I. MỤC ĐÍCH
Quy định trách nhiệm, nội dung, trình tự, thủ tục, thời gian để triển khai thực hiện thống nhất trong cơ
quan thuế các cấp trong việc xây dựng và thực hiện chỉ tiêu, đôn đốc thu hồi và
xử lý các khoản tiền thuế nợ của NNT có nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN (sau đây gọi
là quản lý nợ thuế), đã được quy định tại
Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn về thuế.
II. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Cơ quan thuế các cấp: Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế.
2. Vụ Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế thuộc Tổng cục Thuế.
3. Phòng quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế thuộc Cục Thuế; đội quản
lý nợ và cưỡng chế nợ thuế và các bộ phận quản lý nợ thuộc các đội thuế thuộc
Chi cục Thuế (sau đây viết tắt là bộ phận quản lý nợ).
4. Các bộ phận tham gia
thực hiện quy trình bao gồm: phòng/đội
kiểm tra thuế; phòng/đội quản lý thuế thu nhập cá
nhân; phòng quản lý đất đai (nếu có) hoặc bộ
phận quản lý các khoản thu từ đất thuộc phòng/đội tổng hợp -
nghiệp vụ - dự toán; phòng quản lý
doanh nghiệp lớn (nếu có) hoặc bộ phận
quản lý doanh nghiệp lớn thuộc các phòng/đội kiểm tra
thuế; đội trước bạ và thu khác; đội thuế liên xã, phường, thị
trấn. Phòng, đội có liên quan đến công tác quản lý nợ thuế như: kê
khai và kế toán thuế, thanh tra, ấn chỉ, tin học, tuyên truyền - hỗ trợ.
5. Công chức thuộc bộ phận quản lý nợ; công chức thuộc bộ phận
tham gia thực hiện quy trình.
III. GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
1. Tiền thuế nợ là: các khoản tiền thuế; phí, lệ phí; các khoản
thu từ đất; thu từ khai thác tài nguyên khoáng sản và các khoản thu khác thuộc
NSNN do cơ quan thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật (gọi chung là tiền
thuế) nhưng đã hết thời hạn quy định mà NNT chưa nộp vào NSNN.
2. Tiền thuế đang chờ điều chỉnh là: các
khoản tiền thuế; phí, lệ phí; các khoản thu từ đất; thu từ khai thác tài nguyên
khoáng sản và các khoản thu khác thuộc NSNN do cơ quan thuế quản lý thu theo
quy định của pháp luật mà NNT đã nộp nhưng có một số sai sót trên chứng từ nộp
tiền; chứng từ luân chuyển chậm hoặc thất lạc; chờ ghi thu - ghi chi; tiền thuế
được gia hạn nộp thuế nhưng chưa kịp thời hạch toán/ghi nhận/cập nhật trên ứng
dụng mà cơ quan thuế đang điều chỉnh theo đúng quy định; tiền thuế không tính
tiền chậm nộp.
3. Người nợ thuế là NNT có khoản tiền thuế nợ theo quy định tại
điểm 1 mục III phần I quy trình này.
4. Thời điểm bắt đầu tính nợ đối với một khoản thuế nợ là
ngày tiếp theo ngày hết hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
5. Thời điểm kết thúc tính nợ đối với một khoản thuế nợ (ngày
thanh toán) là ngày khoản nợ được nộp vào NSNN; hoặc ngày có hiệu lực thi hành
của văn bản xoá nợ, miễn nộp hoặc xử lý bằng các hình thức khác.
6. Khoản nợ là số tiền thuế bắt đầu được tính nợ hay được
gọi là bắt đầu phát sinh tiền thuế nợ.
7. Số ngày nợ thuế của một khoản thuế nợ là khoảng thời gian liên
tục tính theo ngày, kể từ thời điểm bắt đầu tính nợ đến thời điểm kết thúc tính
nợ, bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật.
8. Khoá sổ thuế là thời điểm ngừng nhập các chứng từ kế
toán liên quan đến nghĩa vụ thuế của NNT như tờ khai thuế, chứng từ nộp thuế,
các quyết định, thông báo... Sau khi khoá sổ thuế, mọi số liệu
trên Sổ theo dõi thu nộp thuế các tháng trước sẽ không được điều chỉnh, bổ sung
ngay, mà chỉ được điều chỉnh, bổ sung sau ngày khoá sổ và sẽ được hạch toán vào
thời điểm phát hiện để điều chỉnh, bổ sung vào kỳ thuế tiếp theo.
9. Xác định nợ thuế (sau đây gọi là chốt nợ) là việc rà soát, đối
chiếu số liệu tiền thuế nợ của tháng báo cáo sau khi khóa sổ thuế, đảm bảo mọi
số liệu nợ trên sổ theo dõi nợ thuế, báo cáo nợ thuế thống nhất và không được
thay đổi sau khi xác định nợ thuế.
10. Thời điểm chốt nợ là mốc thời gian cố định để chốt số liệu nợ
của tháng đã khóa sổ và là ngày cuối cùng của tháng khóa sổ.
11. Ngày thực hiện đôn đốc là ngày hệ thống thực hiện chạy chương
trình đôn đốc tạo ra các công việc tương ứng với những khoản nợ phải đôn đốc
như: công việc gọi điện thoại; thông báo 07/QLN; quyết định cưỡng chế nợ thuế.
12. Ngày phát hành là ngày ký thông báo 07/QLN; quyết định cưỡng
chế nợ thuế.
13. Ngày bù trừ là ngày cán bộ thuế thực hiện hoặc ngày hệ thống
thực hiện bắt tay khoản nợ với các khoản làm giảm nợ của NNT trước khi khoá sổ
thuế. Ngày hủy bù trừ là ngày các giao dịch đã bù trừ với nhau được bỏ bắt tay
bởi NSD hoặc bởi hệ thống trong tháng chưa khóa sổ.
14. Hủy bù trừ là việc các giao dịch đã
bù trừ với nhau được bỏ bắt tay bởi NSD hoặc bởi hệ thống trong tháng chưa khóa
sổ.
15. Các chữ viết tắt trong quy trình
- NSNN: Ngân sách nhà nước.
- NHTM: Ngân hàng thương mại.
- KBNN: Kho bạc nhà nước.
- NNT: Người nộp thuế.
IV. PHÂN LOẠI TIỀN THUẾ NỢ
1. Tiền thuế nợ từ 01 đến 30 ngày: là số tiền
thuế đã quá thời hạn nộp từ 01 đến 30 ngày nhưng NNT chưa nộp vào NSNN và không
thuộc tính chất phân loại tại điểm 5, 6, 7, 8 và 9 Mục IV Phần I Quy trình này.
2. Tiền thuế nợ từ 31 đến 60 ngày: là số tiền
thuế đã quá thời hạn nộp từ 31 đến 60 ngày nhưng NNT chưa nộp vào NSNN và không
thuộc tính chất phân loại tại điểm 5, 6, 7, 8 và 9 Mục IV Phần I Quy trình này.
3. Tiền thuế nợ từ 61 đến 90 ngày: là số tiền
thuế đã quá thời hạn nộp từ 61 đến 90 ngày nhưng NNT chưa nộp vào NSNN và không
thuộc tính chất phân loại tại điểm 5, 6, 7, 8 và 9 Mục IV Phần I Quy trình này.
4. Tiền thuế nợ từ 91 ngày đến 120 ngày: là số tiền
thuế đã quá thời hạn nộp từ 91 ngày đến 120 ngày nhưng NNT chưa nộp vào NSNN và
không thuộc tính chất phân loại tại điểm 5, 6, 7, 8 và 9 Mục IV Phần I Quy
trình này.
5. Tiền thuế nợ từ 121 ngày trở lên: là số tiền thuế đã quá thời
hạn nộp từ 121 trở lên nhưng NNT chưa nộp vào NSNN và không thuộc tính chất
phân loại tại điểm 5, 6, 7, 8 và 9 Mục IV Phần I Quy trình này.
6. Tiền thuế đang khiếu nại: là
số tiền thuế mà NNT phải nộp NSNN theo quy định nhưng NNT đã có văn bản gửi cơ
quan thuế khiếu nại về số tiền thuế phải nộp, cơ quan thuế đang trong giai đoạn
giải quyết khiếu nại.
7. Tiền thuế đã hết thời gian gia hạn nộp thuế: là số tiền thuế đã
được gia hạn nộp thuế nhưng khi hết thời gian gia hạn nộp thuế, NNT chưa nộp
thuế vào NSNN.
8. Tiền thuế nợ đang xử lý: là
số tiền thuế nợ của NNT có văn bản đề nghị xử lý nợ, hồ sơ kèm
theo văn bản đề nghị đầy đủ theo quy định, cơ quan thuế đã tiếp
nhận hồ sơ và đang trong thời gian thực hiện các thủ tục tại cơ quan thuế để
ban hành quyết định hoặc văn bản xử lý nợ,
bao gồm các trường hợp sau:
8.1. Xử lý miễn, giảm
8.2. Xử lý gia hạn nộp thuế
8.3. Xử lý xoá nợ
8.4. Xử lý bù trừ các khoản nợ NSNN với số
tiền thuế được hoàn trả
8.5. Xử lý nộp dần tiền thuế nợ
9. Tiền
thuế nợ khó thu, bao gồm các trường hợp sau:
9.1. Tiền thuế nợ đang xác định đối tượng để thu, bao gồm các
trường hợp sau:
9.1.1. Tiền thuế nợ của NNT được pháp luật coi là đã chết, mất
tích, mất năng lực hành vi dân sự chưa có hồ sơ đề nghị xoá nợ.
9.1.2. Tiền thuế nợ có liên quan đến trách nhiệm hình sự: là số
tiền thuế nợ của NNT đang trong giai đoạn bị điều tra, khởi tố hình sự, đang
chờ bản án hoặc kết luận của cơ quan pháp luật, chưa thực hiện được nghĩa vụ
nộp thuế.
9.1.3. Tiền thuế nợ của NNT bỏ địa chỉ kinh doanh: là số tiền thuế
nợ của NNT mà cơ quan thuế đã kiểm tra, xác định NNT không còn hoạt động kinh
doanh và đã thông báo cơ sở kinh doanh không còn hoạt động tại địa chỉ đăng ký
kinh doanh với cơ quan thuế.
9.1.4. Tiền thuế nợ của NNT chờ giải thể: là số tiền thuế nợ của
NNT đã thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp nhưng chưa thanh toán đầy đủ
các khoản nợ thuế theo quy định của pháp luật.
9.1.5. Tiền thuế nợ của NNT mất khả năng thanh toán: là số tiền
thuế nợ của người nợ thuế đã có quyết định phá sản doanh nghiệp hoặc đang trong
thời gian làm thủ tục phá sản doanh nghiệp nhưng chưa làm các thủ tục xử lý nợ
theo quy định của pháp luật.
9.2. Tiền thuế nợ đã áp dụng hết
các biện pháp cưỡng chế nợ thuế
9.2.1. Tiền thuế nợ đã áp dụng hết các biện pháp cưỡng chế nợ thuế
và dưới 10 năm: là các khoản tiền thuế nợ mà cơ quan thuế đã áp dụng đến biện
pháp cưỡng chế nợ thuế cuối cùng là thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề nhưng vẫn không thu
hồi được tiền thuế nợ, thời gian nợ dưới 10 năm.
9.2.2. Tiền thuế nợ đã áp dụng hết các biện pháp cưỡng chế nợ thuế
và từ 10 năm trở lên: là các khoản tiền thuế nợ mà cơ quan thuế đã áp dụng đến
biện pháp cưỡng chế nợ thuế cuối cùng là thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề nhưng vẫn
không thu hồi được tiền thuế nợ, thời gian nợ từ 10 năm trở lên.
10. Tiền thuế đang chờ điều chỉnh, bao gồm các trường hợp sau:
10.1. Tiền thuế chờ điều chỉnh do sai sót:
- NNT ghi sai, ghi thiếu các chỉ tiêu trên chứng từ thu NSNN;
- Các sai sót của KBNN, NHTM;
- Các sai sót của cơ quan thuế như: xử lý sai dữ liệu về số thuế
phải nộp hoặc đã nộp NSNN; NNT kê khai thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp
cơ sở sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính, đã nộp thuế của cơ sở sản xuất trực
thuộc tại địa bàn tỉnh/thành phố khác nơi đóng trụ sở chính, cơ quan thuế quản
lý trực tiếp cơ sở sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính chưa nhận được chứng từ
nộp thuế.
- Các sai sót khác.
10.2. Tiền thuế chờ điều chỉnh do chứng từ luân chuyển chậm hoặc
thất lạc: chứng từ luân chuyển từ KBNN, NHTM sang cơ quan thuế không thực hiện
đúng quy định; chứng từ thất lạc, cơ quan thuế đã nhận được sau thời gian thất
lạc do NNT hoặc KBNN, ngân hàng cung cấp; chứng từ do công chức thuế hoặc ủy
nhiệm thu đã thu nhưng chưa kịp thời thực hiện các thủ tục thanh toán tiền
thuế, nộp tiền vào NSNN theo đúng quy định.
10.3. Tiền thuế chờ ghi thu - ghi chi: là số tiền thuế NNT đã kê
khai và thực hiện các thủ tục nộp NSNN nhưng cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục
ghi thu, ghi chi vào NSNN hoặc số tiền chưa đến thời hạn được cơ quan có thẩm
quyền thực hiện thủ tục ghi thu - ghi chi theo định kỳ (tháng, quý, năm).
10.4. Tiền thuế được gia hạn nộp thuế nhưng chưa
kịp thời hạch toán/ghi nhận/cập nhật trên ứng dụng dẫn đến
hệ thống vẫn theo dõi là tiền thuế nợ.
10.5. Tiền thuế không tính tiền chậm nộp: là số tiền thuế nợ của
NNT đã được cơ quan thuế ban hành quyết định không tính tiền chậm nộp.
Phần II
NỘI
DUNG QUY TRÌNH QUẢN LÝ NỢ
I. XÂY DỰNG CHỈ TIÊU THU TIỀN
THUẾ NỢ
Bộ phận quản lý nợ là đầu mối tham mưu cho lãnh đạo cơ quan thuế
giao chỉ tiêu thu nợ cho các bộ phận trong cơ quan thuế.
1. Xác định
số tiền thuế nợ năm thực hiện
Thời gian xác định là tháng 11 hàng năm; số liệu về tiền thuế nợ
được xác định căn cứ vào số liệu tại thời điểm 31/10.
1.1. Xác định các chỉ tiêu thực hiện đến thời điểm lập chỉ tiêu
thu nợ
a) Căn cứ xác định:
- Chỉ tiêu thu nợ do cơ quan thuế cấp trên giao;
- Số liệu, tình hình tiền thuế nợ tại các báo cáo theo mẫu 01/QLN, 02/QLN,
05/QLN, 13/QLN qui định tại qui trình này;
b) Lập báo cáo theo mẫu 04/QLN để
phân tích, tổng hợp, phân loại kết quả thực hiện thu tiền thuế nợ 10 tháng trên
địa bàn theo tổng số, từng nhóm đối tượng nợ tiền thuế, theo khu vực kinh tế,
sắc thuế.
1.2. Dự kiến tình hình thu tiền thuế nợ
a)
Căn cứ dự kiến:
-
Các chỉ tiêu thực hiện thu tiền thuế nợ 10 tháng;
-
Phân tích tình hình nợ các tháng cuối năm: dự kiến những khoản tiền thuế nợ sẽ
phát sinh và khả năng thu tiền thuế nợ. Trong đó, tập trung phân tích Danh sách
NNT có số tiền thuế nợ lớn (mẫu số 13/QLN).
- Xác định tiền thuế nợ năm trước (là năm trước năm xây dựng chỉ
tiêu thu tiền thuế nợ): tại báo cáo tổng hợp phân loại tiền thuế nợ năm trước,
kỳ báo cáo tháng 12.
b) Dự kiến tiền thuế nợ năm thực hiện: căn cứ tiền thuế nợ năm
trước và tiền thuế nợ tại thời điểm lập chỉ tiêu thu tiền thuế nợ, theo đó,
phân tích, đánh giá khả năng thu và xử lý các khoản tiền thuế nợ để dự báo số
tiền thuế nợ đến thời điểm 31/12 năm thực hiện.
2. Lập chỉ tiêu thu tiền thuế nợ năm kế hoạch
(các chỉ tiêu thu tiền thuế nợ nêu tại Phụ lục số 02
ban hành kèm theo quy trình)
- Căn cứ vào số tiền thuế nợ năm thực hiện đã được xác định tại
điểm 1 và chỉ tiêu thu tiền thuế nợ cơ quan thuế cấp trên hướng dẫn hàng năm.
- Phân tích, dự báo tình hình kinh tế, các chính sách về quản lý
nợ mới ban hành, từ đó:
+ Đề xuất chỉ tiêu thu tiền thuế nợ cho năm kế hoạch.
+ Đề ra các biện pháp để thực hiện các chỉ tiêu thu tiền thuế nợ
đã xác định.
3. Báo cáo chỉ tiêu thu tiền thuế nợ đã lập ở điểm 2 cho cơ quan
thuế cấp trên hàng năm
3.1. Chi cục Thuế lập và gửi báo cáo về Cục Thuế trước ngày 05/12.
3.2. Cục Thuế lập và gửi báo cáo về Tổng cục Thuế trước ngày
10/12.
4. Phê duyệt chỉ tiêu thu tiền thuế nợ
4.1. Căn cứ vào kết quả tổng hợp của các Cục Thuế đã báo cáo ở
điểm 3 mục I phần B, Tổng cục Thuế phê duyệt chỉ tiêu thu tiền thuế nợ giao cho
các Cục Thuế chậm nhất là ngày 31/12 hàng năm.
4.2. Căn cứ vào chỉ tiêu do Tổng cục Thuế giao và kết quả tổng hợp
ở điểm 3 mục I phần B, Cục Thuế giao chỉ tiêu thu tiền thuế nợ cho phòng quản
lý nợ, các phòng tham gia thực hiện quy trình, các Chi cục Thuế chậm nhất là ngày
31/01 năm tiếp theo và báo cáo kết quả về Tổng cục Thuế.
5. Triển khai thực hiện chỉ tiêu thu tiền thuế nợ trên cơ sở phê
duyệt tại điểm 4
5.1. Phòng quản lý nợ:
- Xây dựng chỉ tiêu đối với toàn bộ số tiền thuế nợ do Cục Thuế
quản lý;
- Dự kiến, trình lãnh đạo Cục Thuế giao chỉ tiêu thu tiền thuế nợ
cho phòng quản lý nợ, các phòng tham gia thực hiện quy trình và các Chi cục
Thuế;
- Giao nhiệm vụ thu tiền thuế nợ cho công chức thuộc phòng quản lý
nợ.
5.2. Các phòng tham gia thực hiện quy trình:
- Tham gia xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ;
- Giao nhiệm vụ thu tiền thuế nợ cho công chức thuộc phòng quản
lý.
5.3. Các Chi cục Thuế căn cứ vào chỉ tiêu thu nợ do Cục Thuế giao,
giao chỉ tiêu thu tiền thuế nợ cho đội quản lý nợ, các đội tham gia thực hiện
quy trình và báo cáo kết quả về Cục Thuế.
- Đội quản lý nợ:
+ Xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ đối với toàn bộ số tiền thuế
nợ do Chi cục Thuế quản lý;
+ Dự kiến, trình lãnh đạo Chi cục Thuế giao chỉ tiêu thu tiền thuế
nợ cho đội quản lý nợ, các đội tham gia thực hiện quy trình;
+ Giao nhiệm vụ thu tiền thuế nợ cho công chức thuộc đội quản lý
nợ.
- Các đội tham gia thực hiện quy trình:
+ Tham gia xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ;
+ Giao nhiệm vụ thu tiền thuế nợ cho công chức thuộc đội quản lý.
II. ĐÔN ĐỐC THU VÀ XỬ LÝ TIỀN
THUẾ NỢ
1. Phân công quản lý nợ thuế
1.1. Phân công quản lý nợ thuế cho công chức quản lý nợ hoặc công
chức tham gia thực hiện quy trình theo nguyên tắc như sau:
- Đối với doanh nghiệp: Phân công quản lý nợ thuế cho công chức có
kinh nghiệm thuộc bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình
theo loại hình doanh nghiệp, sắc thuế, ngành nghề, địa bàn hành chính, địa
bàn thu và theo các phương thức phù hợp khác.
- Đối với hộ kinh doanh và cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN: Phân
công quản lý nợ thuế cho công chức quản lý nợ theo địa bàn thu như: phường, xã,
thị trấn; bến tàu; bến xe; chợ…
- Các đơn vị chủ trì cuộc thanh tra
(bộ phận thanh tra, kiểm tra, quản lý
thuế TNCN, quản lý các khoản thu từ đất…) có trách nhiệm đôn đốc các khoản tiền
thuế ghi trên quyết định xử lý vi phạm về thuế qua thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế đã ban hành. Đồng thời, thông báo
cho bộ phận quản lý nợ ngay sau khi ban hành quyết định xử lý vi phạm về thuế
(bản sao) để tổ chức xác minh thông tin và thực hiện cưỡng chế khi trường hợp
này quá thời hạn ghi trên quyết định mà NNT chưa nộp.
- Các bộ phận được giao nhiệm vụ quản lý thu tiền thuế nợ (bộ phận kiểm
tra thuế, quản lý thuế TNCN, quản lý các khoản thu từ đất, trước bạ
và thu khác…): đôn đốc các khoản tiền thuế nợ đã quá thời hạn nộp từ
1 đến 90 ngày. Trường hợp đã quá thời hạn 60 ngày trở lên thì thông báo cho bộ
phận quản lý nợ tổ chức xác minh thông tin để thực hiện cưỡng chế khi các khoản
tiền thuế nợ này quá thời hạn nộp từ ngày thứ 91.
1.2. Hàng tháng, sau ngày khoá sổ thuế 01 ngày làm việc, trưởng
phòng, đội trưởng đội quản lý nợ và trưởng phòng, đội trưởng đội tham gia thực
hiện quy trình có trách nhiệm:
a) Đôn đốc, nhắc nhở công chức quản lý nợ thực hiện quy trình.
b) Đối với NNT mới phát sinh tiền thuế nợ, thực hiện phân công
theo nguyên tắc tại điểm 1.1 mục II phần B.
c) Nếu có thay đổi trong tháng về tình hình công chức (như nghỉ
ốm, thuyên chuyển công tác hoặc thực hiện luân chuyển công việc) thực hiện phân
công lại việc quản lý NNT: công chức quản lý nợ và công chức tham gia thực hiện
quy trình phải bàn giao đầy đủ hồ sơ của NNT đã được phân công cho công
chức tiếp nhận. Việc bàn giao phải có biên bản xác nhận của lãnh đạo phòng hoặc
đội.
2. Phân loại tiền thuế nợ
2.1. Hàng ngày, ngay khi nhận được hồ sơ và các
tài liệu liên quan đến việc thay đổi tính chất nợ của NNT, công chức quản lý nợ
và công chức tham gia thực hiện quy trình căn cứ tiêu thức phân loại tiền thuế
nợ và hồ sơ nhận được, để phân loại tính chất theo từng khoản nợ, nhóm nợ, nhằm
phản ánh kịp thời các thay đổi liên quan đến tính chất nợ.
Khoản nợ được phân loại là có số tiền thuế nợ mới phát sinh tính
đến thời điểm phân loại.
Kết quả phân loại tiền thuế nợ hàng tháng sẽ được chốt cùng thời
điểm khóa sổ thuế. Kết quả phân loại sẽ là căn cứ để thực hiện các biện pháp
đôn đốc; báo cáo và tính tiền chậm nộp của kỳ báo cáo đã khóa sổ. Sau thời điểm
khóa sổ nếu có sự thay đổi về phân loại tiền thuế nợ thì được tổng hợp vào kỳ
báo cáo tiếp theo.
Công chức quản lý nợ và công chức tham gia thực hiện quy trình lập
báo cáo phân loại tiền thuế nợ theo người nộp thuế theo mẫu số 12/QLN tại ứng dụng quản lý nợ thuế để làm
cơ sở đôn đốc thu nợ.
2.2. Về hồ sơ phân loại tiền thuế nợ
Công chức quản lý nợ và công chức tham gia thực hiện quy trình căn
cứ vào trạng thái của NNT trên ứng dụng quản lý thuế để thực hiện phân loại
tiền thuế nợ. Bộ phận kê khai và kế toán thuế có trách nhiệm cung cấp hồ sơ
liên quan đến việc cập nhật trạng thái của NNT trên ứng dụng quản lý thuế để bộ
phận quản lý nợ có cơ sở phân loại tiền thuế nợ.
Hồ sơ để phân loại nợ đối với từng khoản nợ, nhóm nợ căn cứ vào
quy định của pháp luật (chi tiết tại Phụ lục số 03
ban hành kèm theo quy trình).
2.3. Không thực hiện thanh toán, bù trừ tiền thuế, tiền phạt, tiền
chậm nộp
Đối với khoản nợ đã được phân loại vào nhóm tiền thuế nợ đang xử
lý, tiền thuế không tính tiền chậm nộp bộ phận quản lý nợ thông báo cho bộ phận
kiểm tra, kê khai và kế toán thuế để không thực hiện thanh toán, bù trừ.
2.4. Hủy bù trừ giao dịch nợ thuế
- Việc hủy các cặp giao dịch đã bù trừ chỉ được thực hiện vào các
ngày trong tháng chưa khóa sổ thuế. Sau thời điểm khóa sổ không được phép thực
hiện hủy bù trừ.
- Nếu phát hiện việc bù trừ của các tháng đã khóa sổ chưa chính
xác dẫn đến sai nợ thuế, công chức quản lý nợ phối hợp với công chức bộ phận kê
khai và kế toán thuế thực hiện điều chỉnh dữ liệu của các tháng đã báo cáo vào
báo cáo kỳ hiện tại (chưa khóa sổ) cho đúng với nghĩa vụ của NNT.
3. Thực hiện đôn đốc thu nộp
Hàng tháng, ngay sau khi khóa sổ thuế và chốt kết quả phân loại
tiền thuế nợ, công chức quản lý nợ hoặc công chức tham gia thực hiện quy trình
thực hiện như sau:
3.1. Đối với khoản nợ từ 01 đến 30 ngày, kể từ ngày hết hạn nộp
thuế:
a) Công chức quản lý nợ hoặc công chức tham gia thực hiện quy
trình thực hiện đôn đốc bằng điện thoại. Trường hợp thủ trưởng cơ quan thuế
giao nhiệm vụ đôn đốc nợ cho bộ phận kiểm tra thuế, quản lý các khoản thu từ
đất, trước bạ và thu khác, quản lý thuế thu nhập cá nhân… thì các bộ phận này
thực hiện đôn đốc bằng điện thoại.
b) Trường hợp đã được sự đồng ý của NNT và điều kiện về cơ sở hạ
tầng thuận lợi, có thể đôn đốc qua hình thức nhắn tin và gửi thư điện tử cho
chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện theo pháp luật của NNT thông báo về số
tiền thuế nợ.
3.2. Đối với khoản nợ từ ngày thứ
31 trở lên, kể từ ngày hết hạn nộp thuế, công chức quản lý nợ và công chức tham
gia thực hiện quy trình thực hiện:
a) Lập thông báo tiền thuế nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp theo mẫu số 07/QLN (ban hành kèm theo quy trình) trên hệ
thống ứng dụng quản lý thuế; các khoản nợ thuế của NNT tại Thông báo 07/QLN bao
gồm các khoản nợ mới phát sinh từ 01 ngày trở lên.
b) Trình lãnh đạo cơ quan thuế phê duyệt:
- Tại Cục Thuế, Thông báo 07/QLN có thể ủy quyền cho trưởng phòng
quản lý nợ hoặc trưởng phòng tham gia thực hiện quy trình ký.
- Tại Chi cục Thuế, Thông báo 07/QLN do lãnh đạo Chi cục Thuế ký.
c) Sau khi lãnh đạo cơ quan thuế phê duyệt, bộ phận quản lý nợ
hoặc bộ phận được giao nhiệm vụ quản lý nợ gửi Thông báo 07/QLN cho NNT, không
in Bảng kê kèm theo Thông báo 07/QLN.
Trường hợp NNT đề nghị thì gửi Thông báo 07/QLN kèm theo bảng kê
qua thư điện tử (Email) cho NNT.
d) Hàng tháng, bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận
được giao nhiệm vụ quản lý nợ lập danh sách tổng hợp Thông báo 07/QLN đã ban
hành (theo mẫu số 14/QLN): bộ phận kê khai và
kế toán thuế và các bộ phận có liên quan khác khi cần tra cứu các thông tin về
Thông báo 07/QLN của NNT thực hiện khai thác, kết xuất trên ứng dụng quản lý
thuế.
e) Sau khi ban hành Thông báo 07/QLN, nếu NNT phản ánh về số liệu
tiền thuế nợ tại Thông báo 07/QLN không chính xác thì công chức quản lý nợ hoặc
công chức tham gia thực hiện quy trình phối hợp với NNT để thực hiện:
- Đối chiếu số liệu:
+ Nếu nguyên nhân chênh lệch từ phía NNT thì cơ quan thuế trao đổi
qua điện thoại với NNT, đề nghị NNT cung cấp văn bản, chứng từ chứng minh đã
nộp thuế (nếu tài liệu chưa được gửi tới cơ quan thuế). Trường hợp cần thiết
thì cơ quan thuế có thể gửi văn bản đề nghị NNT cung cấp. Sau khi xác định số
liệu về tiền thuế nợ, công chức quản lý nợ hoặc công chức tham gia thực hiện
quy trình thông báo cho bộ phận kê khai và kế toán thuế thực hiện điều chỉnh
kịp thời, theo đúng quy định.
+ Nếu nguyên nhân chênh lệch từ phía cơ quan thuế thì bộ phận quản
lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình thông báo cho bộ phận kê khai
và kế toán thuế điều chỉnh lại dữ liệu.
- Ban hành lại Thông báo 07/QLN: Công chức quản lý nợ hoặc công
chức tham gia thực hiện quy trình thực hiện ban hành lại Thông báo 07/QLN theo
số liệu đã xác định lại, trong đó tại Thông báo ban hành lại ghi rõ: thông báo
này thay thế cho thông báo số…, đã ban hành ngày...
3.3. Đối với khoản tiền thuế nợ quá thời hạn nộp từ 61 ngày hoặc trước
30 ngày tính đến thời điểm hết thời gian gia hạn nộp thuế, thời gian không tính
tiền chậm nộp: công chức thuộc bộ phận quản lý nợ thực hiện xác minh thông tin
để thực hiện cưỡng chế nợ thuế theo quy định của pháp luật.
3.4. Đối với khoản tiền thuế nợ trên 90 ngày kể từ ngày hết thời
hạn nộp thuế; khoản tiền thuế nợ đã quá thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn
không tính tiền chậm nộp; NNT có hành vi bỏ địa chỉ kinh doanh, tẩu tán tài
sản; NNT không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế: bộ phận
quản lý nợ trình thủ trưởng cơ quan thuế ban hành quyết định cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế bằng biện pháp cưỡng chế phù hợp.
3.5. Công khai thông tin người nợ thuế
Hàng tháng, cơ quan thuế thực hiện công khai thông tin người nợ
thuế theo quy định tại Điều 47 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP
ngày 22/7/2013 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế. Lập báo cáo tình hình
công khai thông tin người nợ thuế (theo mẫu số
13/QLN).
3.6. Các trường hợp không ban hành Thông báo 07/QLN
- Trường hợp được nộp dần tiền thuế nợ, cơ quan thuế không thực
hiện cưỡng chế nợ thuế và không ban hành Thông báo 07/QLN, thực hiện đôn đốc
thu nộp theo Quyết định nộp dần tiền thuế nợ.
- Đối với tiền thuế đang chờ điều chỉnh cơ quan
thuế không tính chậm nộp và không ban hành Thông báo 07/QLN.
Trường hợp cần thiết mời NNT đến để đối chiếu, điều chỉnh tiền thuế nợ, cơ quan
thuế lập Thông báo điều chỉnh tiền thuế nợ (mẫu số
11/QLN) gửi NNT.
Tại Cục Thuế, Thông báo 11/QLN có thể ủy quyền cho trưởng phòng
quản lý nợ hoặc trưởng phòng tham gia thực hiện quy trình ký. Tại Chi cục Thuế,
Thông báo 11/QLN do lãnh đạo Chi cục Thuế ký.
3.7. Đối với các trường hợp tiền thuế nợ khó thu; tiền thuế nợ
đang xử lý; hộ gia đình và cá nhân có số tiền thuế nhỏ: ở địa bàn có số lượng NNT
lớn, biên chế công chức quản lý nợ, trang thiết bị làm việc chưa đảm bảo, cơ
quan thuế có thể chưa ban hành Thông báo 07/QLN.
Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, thành phố ban hành quy định về số tiền
thuế nợ nhỏ chi tiết theo từng nhóm NNT (ngưỡng phải ban hành Thông báo
07/QLN), phù hợp với từng địa bàn quận/huyện để tạm thời chưa ban hành Thông
báo 07/QLN. Trường hợp cần thiết phải ban hành Thông báo 07/QLN, cơ quan thuế
có thể ban hành thông báo và gửi NNT theo quý hoặc 6 tháng một lần, đảm bảo
thực hiện cưỡng chế nợ thuế.
Đối với số tiền thuế nợ của hộ kinh doanh dưới ngưỡng phải ban
hành Thông báo 07/QLN, bộ phận quản lý nợ lập danh sách tổng hợp tiền thuế nợ
(theo mẫu số 15/QLN), trình lãnh đạo cơ quan
thuế phê duyệt và chuyển đội thuế phường, xã để thông báo công khai.
4. Xử lý các văn bản, hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, gia hạn nộp
thuế, nộp dần tiền thuế nợ, miễn tiền chậm nộp, hoàn kiêm bù trừ
4.1. Xoá nợ tiền thuế
Đối với các trường hợp thuộc đối tượng được xoá nợ tiền thuế theo
quy định thì:
4.1.1. Lập và thẩm định hồ sơ đề nghị xoá nợ
a) Công chức quản lý nợ lập hồ sơ đề nghị xoá nợ tiền thuế đối với
các trường hợp thuộc đối tượng được xoá nợ tiền thuế. Hồ sơ xoá nợ tiền thuế,
tiền phạt được lập theo hướng dẫn tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế
(mục XVI Phụ lục số 01 ban hành kèm theo quy trình).
b) Trình lãnh đạo bộ phận quản lý nợ xem xét, sau đó chuyển hồ sơ
sang bộ phận pháp chế (đối với các đơn vị có bộ phận pháp chế) hoặc bộ phận
tổng hợp - nghiệp vụ - dự toán thẩm định (sau đây gọi tắt là bộ phận pháp chế).
Trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ, bộ phận pháp chế
phải có ý kiến thẩm định.
c) Trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến
tham gia của bộ phận pháp chế, bộ phận quản lý nợ tổng hợp và trình lãnh đạo cơ
quan thuế phê duyệt, gửi cơ quan thuế cấp trên. Trình tự cụ thể như sau:
c.1) Đối với NNT là doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản; cá nhân được
pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc hộ gia
đình, cá nhân nợ tiền thuế đã quá 10 năm, cơ quan thuế đã áp dụng tất cả các
biện pháp cưỡng chế nợ thuế nhưng không thu đủ tiền thuế:
c.1.1) Đối với hồ sơ do Chi cục Thuế lập và gửi đến, Cục Thuế thẩm
định hồ sơ:
Trường hợp không thuộc đối tượng xoá nợ thuế thì Cục Thuế thông
báo không thuộc trường hợp được xoá nợ tiền thuế cho Chi cục Thuế (mẫu số 07/XOANO ban hành kèm theo
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính);
Trường hợp thuộc đối tượng được xóa nợ nhưng hồ sơ chưa đầy đủ thì
Cục Thuế thông báo cho Chi cục Thuế bổ sung hồ sơ (mẫu số 02/XOANO ban hành kèm theo
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính);
Trường hợp được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ thì phòng Quản lý nợ lập
văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ gửi UBND cấp tỉnh, thành phố xem xét, quyết định.
c.1.2) Đối với hồ sơ do Cục Thuế lập:
Trường hợp được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ thì Cục Thuế lập văn bản đề
nghị kèm theo hồ sơ gửi UBND cấp tỉnh, thành phố xem xét, quyết định.
c.2) Đối với NNT là doanh nghiệp nợ tiền thuế đã quá 10 năm, cơ
quan thuế đã áp dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế nợ thuế nhưng không thu đủ
tiền thuế:
c.2.1) Trường hợp hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền phạt (chưa
bao gồm tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp) dưới 05 tỷ đồng:
- Chi cục Thuế lập và gửi hồ sơ cho Cục Thuế thẩm định theo quy
định tại tiết c.1.1 điểm c Khoản này. Sau khi thẩm định xong, nếu thuộc trường
hợp được xóa nợ, Cục Thuế gửi hồ sơ đến Tổng cục Thuế.
- Cục Thuế lập hồ sơ đối với NNT do mình quản lý và gửi Tổng cục
Thuế xem xét, quyết định.
- Tổng cục Thuế thẩm định hồ sơ:
+ Trường hợp không thuộc đối tượng xoá nợ thuế thì Tổng cục Thuế
thông báo không thuộc trường hợp được xoá nợ tiền thuế cho Cục Thuế (mẫu số 07/XOANO ban hành kèm
theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính).
+ Trường hợp thuộc đối tượng được xóa nợ nhưng hồ sơ chưa đầy đủ
thì Tổng cục Thuế thông báo cho Cục Thuế bổ sung hồ sơ (mẫu số 02/XOANO ban hành kèm
theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính).
+ Trường hợp thuộc đối tượng được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ thì Tổng
cục Thuế ban hành Quyết định xóa nợ tiền thuế (mẫu số 04/XOANO ban hành kèm theo
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính).
c.2.2) Trường hợp hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền phạt (chưa
bao gồm tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp) từ 05 tỷ đến dưới 10 tỷ đồng:
- Chi cục Thuế và Cục Thuế lập và gửi hồ sơ theo hướng dẫn tại
tiết c.2.1 điểm c Khoản này;
- Tổng cục Thuế thẩm định hồ sơ:
+ Trường hợp không thuộc đối tượng xoá nợ thuế hoặc phải bổ sung
hồ sơ thì Tổng cục Thuế thông báo cho Cục Thuế theo hướng dẫn tại tiết c.2.1
điểm c Khoản này;
+ Trường hợp thuộc đối tượng được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ thì Tổng
cục Thuế dự thảo quyết định xóa nợ (mẫu
số 05/XOANO ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013
của Bộ Tài chính), trình Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
c.2.3) Trường hợp hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền phạt (chưa
bao gồm tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp) từ 10 tỷ đồng trở lên:
- Chi cục Thuế, Cục Thuế và Tổng cục Thuế lập và thẩm định hồ sơ
theo hướng dẫn tại tiết c.2.1 điểm c Khoản này;
- Trường hợp thuộc đối tượng được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ thì Tổng
cục Thuế dự thảo quyết định xóa nợ (mẫu
số 06/XOANO ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013
của Bộ Tài chính), trình Bộ Tài chính, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định.
c.3) Trường hợp hồ sơ xoá nợ tiền thuế chưa đầy đủ theo quy định
thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận
hồ sơ xoá nợ phải thông báo cho cơ quan đã lập hồ sơ để hoàn chỉnh (mẫu số 02/XOANO ban hành kèm
theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính).
c.4) Trường hợp hồ sơ xoá nợ tiền thuế không thuộc đối tượng được
xóa nợ tiền thuế thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ
quan tiếp nhận hồ sơ xoá nợ phải thông báo cho cơ quan lập hồ sơ (mẫu số 07/XOANO ban hành kèm
theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính).
c.5) Trong thời hạn 60 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xoá
nợ tiền thuế, người có thẩm quyền phải ban hành quyết định xoá nợ phù hợp với
từng trường hợp. Trong đó thời gian xử lý hồ sơ tại Chi cục Thuế tối đa là 15
ngày làm việc, tại Cục Thuế là 15 ngày làm việc và tại Tổng cục Thuế hoặc UBND
cấp tỉnh, thành phố tối đa là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ
sơ.
4.1.2. Khi có quyết định xoá nợ của cơ quan có thẩm quyền, bộ phận
quản lý nợ thực hiện:
- Gửi bản sao cho bộ phận kê khai và kế toán thuế để điều chỉnh
giảm số tiền thuế nợ trên ứng dụng quản lý thuế.
- Đăng tải trên trang thông tin điện tử ngành thuế hoặc chuyển cho
bộ phận quản trị trang thông tin điện tử ngành thuế để đăng tải chậm nhất là 03
ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định:
+ Trường hợp thẩm quyền xoá nợ do UBND tỉnh quyết định được đăng tải
trên trang thông tin điện tử của Cục Thuế.
+ Trường hợp thẩm quyền xoá nợ do Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính, Thủ
tướng chính phủ quyết định được đăng tải trên trang thông tin điện tử của Tổng
cục Thuế và Cục Thuế.
4.1.3. Bộ phận quản lý nợ lưu toàn bộ hồ sơ liên quan đến xóa nợ
thuế cho NNT, bao gồm: văn bản đề nghị xóa nợ, tài liệu liên quan đến việc đề
nghị xoá nợ, phiếu tham gia ý kiến, quyết định xoá nợ.
4.2. Gia hạn nộp thuế
4.2.1. Nhận và thẩm định hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế
Bộ phận quản lý nợ nhận hồ sơ, thực hiện kiểm tra:
a) Trường hợp hồ sơ NNT lập đã đầy đủ thủ tục nhưng không thuộc
đối tượng được gia hạn nộp thuế thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ, bộ phận quản lý nợ trình lãnh đạo cơ quan thuế ký duyệt văn
bản không chấp nhận đề nghị gia hạn nộp thuế (mẫu số 04/GHAN ban hành kèm theo
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính).
b) Trường hợp hồ sơ gia hạn nộp thuế chưa đầy đủ theo quy định thì
trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, bộ phận quản lý nợ
phải trình lãnh đạo cơ quan thuế ban hành thông báo bằng văn bản gửi cho NNT
hoàn chỉnh hồ sơ (mẫu số 03/GHAN
ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài
chính); tại Cục Thuế, thông báo này có thể ủy quyền cho trưởng phòng quản lý nợ
ký ban hành; nếu NNT không hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan thuế thì
không xem xét gia hạn nộp thuế.
c) Trường hợp NNT lập hồ sơ đầy đủ thủ tục, đúng đối tượng được
gia hạn nộp thuế thì:
c.1) Trường hợp gia hạn nộp thuế thuộc thẩm quyền của cơ quan thuế
trực tiếp quản lý NNT:
- Dự thảo Quyết định gia hạn nộp (mẫu số 02/GHAN ban hành kèm theo
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính) và gửi bộ phận
pháp chế để thẩm định. Trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ ngày khi nhận
được hồ sơ, bộ phận pháp chế phải có ý kiến tham gia.
- Trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của
bộ phận pháp chế, bộ phận quản lý nợ tổng hợp và trình lãnh đạo cơ quan thuế
phê duyệt Quyết định gia hạn nộp thuế; nếu xem xét lại thấy không nhất trí với
đề nghị gia hạn của NNT thì thực hiện theo hướng dẫn tại tiết 4.2.1.a mục này.
c.2) Trường hợp không có khả năng nộp thuế đúng hạn do gặp khó
khăn đặc biệt khác thì bộ phận quản lý nợ có ý kiến đề
xuất (đồng ý hoặc không đồng ý gia hạn), lập văn bản trình lãnh đạo cơ quan
thuế chuyển hồ sơ đề nghị gia hạn lên cơ quan thuế cấp trên để trình Bộ Tài
chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
d) Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế của Cục Thuế
gửi đến (trường hợp không có khả năng nộp thuế đúng hạn do gặp khó khăn đặc
biệt khác), Vụ Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế thuộc Tổng cục Thuế thực hiện:
d.1) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ: Trong vòng 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ, Vụ Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế trình Tổng cục ban
hành văn bản đề nghị Cục Thuế hướng dẫn NNT bổ sung hồ sơ.
d.2) Trường hợp hồ sơ đầy đủ:
- Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Vụ Quản
lý nợ và cưỡng chế nợ thuế dự thảo tờ trình Thủ tướng Chính phủ về việc đồng ý
hay không đồng ý gia hạn và gửi xin ý kiến tham gia các đơn vị liên quan.
- Sau khi có ý kiến tham gia các đơn vị liên quan, Vụ Quản lý nợ
và cưỡng chế nợ thuế thực hiện thủ tục trình Bộ Tài chính, trình Thủ tướng
Chính phủ.
- Sau khi nhận được văn bản có ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ:
+ Không đồng ý gia hạn: Vụ Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế trình
Tổng cục, trình Bộ ban hành văn bản không chấp thuận gia hạn nộp thuế.
+ Đồng ý gia hạn: trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản, Vụ Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế trình Tổng cục, trình Bộ ban hành
công văn giao Cục trưởng Cục Thuế ban hành quyết định gia hạn nộp thuế.
4.2.2. Khi có quyết định gia hạn nộp thuế của cơ quan có thẩm
quyền, bộ phận quản lý nợ thực hiện:
- Gửi bản sao quyết định cho bộ phận kê khai và kế toán thuế để
điều chỉnh lại hạn nộp cho khoản nợ thuế được gia hạn vào ứng dụng quản lý
thuế;
- Đăng tải trên trang thông tin điện tử ngành thuế hoặc chuyển cho
bộ phận quản trị trang thông tin điện tử ngành thuế để đăng tải chậm nhất là 03
ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định:
+ Đối với trường hợp gia hạn nộp thuế do Thủ tướng Chính phủ quyết
định: đăng tải trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và Cục Thuế.
+ Đối với các trường hợp còn lại để đăng tải trên trang thông tin
điện tử của Cục Thuế.
4.2.3. Bộ phận quản lý nợ lưu toàn bộ hồ sơ liên quan đến gia hạn
nợ thuế của NNT, bao gồm: các văn bản đề nghị gia hạn của người nợ thuế; các
văn bản bổ sung hồ sơ, không chấp thuận gia hạn, phiếu tham gia ý kiến, quyết
định gia hạn của cơ quan thuế.
4.3. Nộp dần tiền thuế nợ
4.3.1. Nhận và thẩm định hồ sơ đề nghị nộp dần tiền thuế nợ
Bộ phận quản lý nợ nhận hồ sơ, thực hiện kiểm tra:
a) Trường hợp hồ sơ NNT lập đã đầy đủ thủ tục nhưng không thuộc
đối tượng được nộp dần tiền thuế nợ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ, bộ phận quản lý nợ trình lãnh đạo cơ quan thuế ký duyệt
văn bản không chấp nhận đề nghị nộp dần tiền thuế nợ (mẫu số 04/NDAN ban hành kèm theo
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính).
b) Trường hợp hồ sơ nộp dần tiền thuế nợ chưa đầy đủ theo quy định
thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, bộ phận quản
lý nợ thông báo bằng văn bản cho NNT hoàn chỉnh hồ sơ (mẫu số 03/NDAN ban hành kèm theo
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính); nếu NNT không
hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan thuế thì không xem xét nộp dần tiền
thuế nợ và thực hiện cưỡng chế theo quy định.
c) Trường hợp phát hiện thư bảo lãnh có dấu hiệu không hợp pháp,
bộ phận quản lý nợ lập văn bản trình lãnh đạo cơ quan thuế (mẫu số 05/NDAN ban hành kèm theo
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính) gửi bên bảo lãnh
để xác minh và xử lý theo quy định.
d) Trường hợp NNT lập hồ sơ đầy đủ thủ tục, đúng đối tượng được
nộp dần tiền thuế nợ thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp NNT thực hiện:
- Dự thảo Quyết định nộp dần tiền thuế nợ (mẫu số 02/NDAN ban hành kèm theo
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính) và gửi bộ phận
pháp chế để thẩm định. Trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ ngày khi nhận
được hồ sơ, bộ phận pháp chế phải có ý kiến tham gia.
- Trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của
bộ phận pháp chế, bộ phận quản lý nợ tổng hợp và trình lãnh đạo cơ quan thuế
phê duyệt Quyết định nộp dần tiền thuế nợ; nếu xem xét lại thấy không nhất trí
với đề nghị nộp dần của NNT thì thực hiện theo hướng dẫn tại tiết 4.3.1.a mục
này.
4.3.2. Khi có quyết định nộp dần tiền thuế của cơ quan có thẩm
quyền, bộ phận quản lý nợ thực hiện:
- Gửi bản sao quyết định cho bộ phận kê khai và kế toán thuế để
điều chỉnh lại hạn nộp, tính tiền chậm nộp theo mức 0,05% mỗi ngày cho khoản nợ
thuế được nộp dần vào ứng dụng quản lý thuế;
- Đăng tải trên trang thông tin điện tử ngành thuế hoặc chuyển cho
bộ phận quản trị trang thông tin điện tử ngành thuế để đăng tải chậm nhất là 03
(ba) ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định.
4.3.3. Phòng, đội quản lý nợ lưu toàn bộ hồ sơ liên quan đến nộp
dần tiền thuế nợ của NNT, bao gồm: văn bản đề nghị nộp dần của người nợ thuế;
các văn bản bổ sung hồ sơ, không chấp thuận nộp dần, phiếu tham gia ý kiến,
Quyết định nộp dần tiền thuế nợ của cơ quan thuế.
4.4. Miễn tiền chậm nộp
4.4.1. Nhận và thẩm định hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp
Bộ phận quản lý nợ nhận hồ sơ, thực hiện kiểm tra:
a) Trường hợp NNT không thuộc đối tượng được miễn tiền chậm nộp
thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, bộ phận quản lý
nợ trình lãnh đạo cơ quan thuế ký duyệt văn bản không thuộc trường hợp được
miễn tiền chậm nộp.
b) Trường hợp NNT thuộc đối tượng được miễn tiền chậm nộp nhưng hồ
sơ chưa đầy đủ theo quy định thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày
tiếp nhận hồ sơ, bộ phận quản lý nợ thông báo bằng văn bản cho NNT hoàn chỉnh
hồ sơ; nếu NNT không hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan thuế thì không
xem xét miễn tiền chậm nộp.
c) Trường hợp thuộc đối tượng được miễn tiền chậm nộp và hồ sơ đầy
đủ theo quy định thì bộ phận quản lý nợ thực hiện:
- Dự thảo Quyết định miễn tiền chậm nộp (mẫu số 01/MTCN ban hành kèm theo
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính) và gửi bộ phận
pháp chế để thẩm định. Trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ ngày khi nhận
được hồ sơ, bộ phận pháp chế phải có ý kiến tham gia.
- Trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của
bộ phận pháp chế, bộ phận quản lý nợ tổng hợp và trình lãnh đạo cơ quan thuế
phê duyệt; nếu xem xét lại thấy không nhất trí với đề nghị miễn tiền chậm nộp
của NNT thì thực hiện theo hướng dẫn tại tiết 4.4.1.a mục này.
4.4.2. Khi có quyết định miễn tiền chậm nộp của cơ quan có thẩm
quyền, bộ phận quản lý nợ thực hiện:
- Gửi bản sao quyết định cho bộ phận kê khai và kế toán thuế để
điều chỉnh lại tiền chậm nộp của NNT trên ứng dụng quản lý thuế.
- Đăng tải trên trang thông tin điện tử ngành thuế hoặc chuyển cho
bộ phận quản trị trang thông tin điện tử ngành thuế để đăng tải chậm nhất là 03
(ba) ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định.
4.4.3. Bộ phận quản lý nợ lưu toàn bộ hồ sơ liên quan đến miễn
tiền chậm nộp của NNT, bao gồm: các văn bản đề nghị miễn tiền chậm nộp của
người nợ thuế; các văn bản bổ sung hồ sơ/không chấp thuận miễn tiền chậm nộp,
phiếu tham gia ý kiến, Quyết định miễn tiền chậm nộp của cơ quan thuế.
4.5. Không tính tiền chậm nộp
4.5.1. Nhận và thẩm định hồ sơ đề nghị không tính tiền chậm nộp
Bộ phận quản lý nợ nhận hồ sơ, thực hiện kiểm tra:
a) Trường hợp NNT thuộc đối tượng phải nộp tiền chậm nộp thì trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, bộ phận quản lý nợ trình
lãnh đạo cơ quan thuế ký duyệt văn bản trả lời NNT về việc phải nộp tiền chậm
nộp.
b) Trường hợp NNT thuộc đối tượng không phải nộp tiền chậm nộp thì
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, bộ phận quản lý nợ
báo cáo lãnh đạo cơ quan thuế về việc thực hiện kiểm tra tại trụ sở của NNT.
Thời gian kiểm tra tối đa là 03 ngày làm việc và được thực hiện theo quy trình
kiểm tra thuế.
Cục trưởng Cục Thuế/Chi cục trưởng Chi cục Thuế căn cứ vào tình hình
thực hiện nhiệm vụ trên địa bàn, phân công cho bộ phận chức năng trong cơ quan
thuế thực hiện kiểm tra đối với trường hợp không tính tiền chậm nộp do sử dụng
vốn NSNN nhưng chưa được thanh toán.
Nội dung kiểm tra: kiểm tra các chỉ tiêu tại mẫu số 01/TCN ban hành kèm theo Thông tư
26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, bộ
phận quản lý nợ trình lãnh đạo cơ quan thuế ban hành văn bản trả lời NNT về
việc thuộc trường hợp không phải nộp tiền chậm nộp hoặc phải nộp tiền chậm nộp.
4.5.2. Khi có văn bản về việc người nộp thuế không phải nộp tiền
chậm nộp thuế, bộ phận quản lý nợ thực hiện:
- Cập nhật vào ứng dụng quản lý thuế.
- Gửi bản sao thông báo cho bộ phận kê khai và kế toán thuế để
điều chỉnh lại tiền chậm nộp của NNT trên ứng dụng quản lý thuế nếu cơ quan
thuế đã tính tiền chậm nộp.
4.5.3. Theo dõi việc thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT
Sau khi nhận được thông báo của NNT về việc nộp tiền thuế vào
NSNN, bộ phận quản lý nợ thực hiện tính lại các khoản tiền thuế nợ, tiền chậm
nộp và xác định chính xác số ngày không phải nộp tiền chậm nộp của NNT.
4.5.4. Bộ phận quản lý nợ lưu toàn bộ hồ sơ liên quan đến việc đề
nghị không tính tiền chậm nộp của NNT, bao gồm: văn bản đề nghị không tính tiền
chậm nộp của người nợ thuế; hồ sơ kiểm tra tại trụ sở NNT; thông báo về việc
người nộp thuế không phải nộp tiền chậm nộp thuế; thông báo về việc người nộp
thuế phải nộp tiền chậm nộp thuế, thông báo của NNT về việc nộp tiền thuế vào
NSNN...”
4.6. Thu tiền thuế nợ thông qua hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN
Ngay trong ngày nhận được đề nghị của bộ phận giải quyết hồ sơ
hoàn thuế về việc xác nhận tiền thuế nợ của NNT, bộ phận quản lý nợ hoặc bộ
phận tham gia thực hiện quy trình thực hiện:
- Xác nhận tình trạng nợ thuế căn cứ vào số tiền thuế nợ đang theo
dõi trên ứng dụng tại cơ quan thuế.
- Chuyển phiếu xác nhận tình trạng nợ thuế cho bộ phận giải quyết
hồ sơ hoàn thuế để có cơ sở lập Quyết định hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN.
5. Xử lý tiền thuế đang chờ điều chỉnh; tiền thuế nợ khó thu
(trừ trường hợp đã được xóa nợ tại tiết 4.1 điểm 4) và một số nguyên nhân gây
chênh lệch tiền thuế nợ
5.1. Tiền thuế đang chờ điều chỉnh
5.1.1. Đối với tiền thuế chờ điều chỉnh do sai sót:
a) Trường hợp NNT ghi sai các chỉ tiêu trên chứng từ nộp tiền và có
đề nghị điều chỉnh tiền thuế nợ: Căn cứ đăng ký thuế, khai thuế và mục lục
NSNN, bộ phận kê khai và kế toán thuế thực hiện điều chỉnh thu nộp NSNN theo
quy định tại Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế.
b) Trường hợp có sai sót do KBNN, NHTM:
Bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình lập
văn bản gửi bộ phận kê khai và kế toán thuế thực hiện:
- Đề nghị KBNN, NHTM thực hiện đúng quy định khi lập chứng từ thu
NSNN hoặc chứng từ chuyển tiền thuế đã thu từ NHTM vào tài khoản thu NSNN của
KBNN phải ghi đầy đủ các thông tin về mã số thuế, mục lục ngân sách, kỳ thuế,
chi tiết theo từng khoản nộp, số và ngày Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi
phạm hành chính qua thanh tra (kiểm tra) việc chấp hành pháp luật thuế và ngày
nộp thuế.
- Yêu cầu KBNN ghi đầy đủ thông tin trên Bảng kê chứng từ nộp NSNN
gửi cơ quan thuế như tên NNT, mã số thuế, số và ngày chứng từ, mục lục ngân
sách, kỳ thuế số và ngày Quyết định xử lý về thuế ...
- Đề nghị KBNN và NHTM thực hiện điều chỉnh kịp thời các khoản
tiền thuế đã nộp NSNN bị sai lệch.
c) Trường hợp có sai sót do cơ quan thuế:
Đối với sai sót do nhập sai dữ liệu: Nếu phát hiện sai sót, bộ
phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình thông báo cho bộ phận
kê khai và kế toán thuế thực hiện điều chỉnh.
5.1.2. Đối với các khoản tiền thuế chờ điều chỉnh do chứng từ luân
chuyển chậm hoặc thất lạc, bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện
quy trình thông báo cho bộ phận kê khai và kế toán thuế, bộ phận kiểm tra thuế
để xác định chứng từ nộp thuế của NNT tại KBNN, NHTM để điều chỉnh giảm số tiền
thuế nợ của NNT trên ứng dụng quản lý thuế.
5.1.3. Đối với các khoản nộp được thực hiện bằng hình thức ghi thu
- ghi chi qua ngân sách, bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy
trình đề nghị bộ phận kê khai và kế toán thuế, kiểm tra thuế xác định thời hạn
nộp ngân sách, theo đó điều chỉnh lại thời hạn nộp thuế trên ứng dụng quản lý
thuế.
5.1.4. Đối với các nguyên nhân từ quá trình nâng cấp ứng dụng quản
lý thuế
Bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình phối
hợp với bộ phận kê khai và kế toán thuế phát hiện các khoản nợ chênh lệch do
nguyên nhân này, chuyển bộ phận tin học để tiến hành sửa lỗi ứng dụng kịp thời.
5.2. Đối với tiền thuế nợ khó thu
5.2.1. Tiền thuế nợ của NNT được pháp luật coi là đã chết, mất
tích, mất năng lực hành vi dân sự chưa có hồ sơ đề nghị xoá nợ, chưa được xóa
nợ tại tiết 4.1, điểm 4, mục II, phần B quy trình này; bộ phận quản lý nợ hoặc
bộ phận tham gia thực hiện quy trình thực hiện:
a) Báo cáo lãnh đạo cơ quan thuế chỉ đạo các bộ phận kiểm tra
thuế; quản lý nợ; đội thuế liên xã, phường, thị trấn tiến hành xác minh về các
trường hợp này.
b) Căn cứ kết quả xác minh, trình lãnh đạo cơ quan thuế phê duyệt
biện pháp đôn đốc hoặc xử lý tiền thuế nợ:
- Nếu NNT vẫn sinh sống trên địa bàn, có tài sản thì đề xuất các
biện pháp thu tiền thuế nợ theo quy định;
- Nếu NNT đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự thì thực
hiện theo quy định tại tiết 5.1, điểm 5, mục II, phần B quy trình này.
5.2.2. Tiền thuế nợ của NNT có liên quan đến trách nhiệm hình sự:
a) Công chức quản lý nợ hoặc công chức tham gia thực hiện quy
trình báo cáo lãnh đạo cơ quan thuế về tình trạng của NNT.
b) Bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình
gửi các cơ quan chức năng liên quan để thông báo về tình trạng tiền thuế nợ để
được xử lý khi có kết luận của cơ quan pháp luật hoặc theo bản án của Toà án.
c) Khi có kết luận của cơ quan điều tra, quyết định của Toà án,
nếu NNT chưa nộp vào NSNN thì công chức quản lý nợ hoặc công chức tham gia thực
hiện quy trình thực hiện các biện pháp đôn đốc thu tiền thuế nợ.
5.2.3. Tiền thuế nợ của NNT bỏ địa chỉ kinh doanh:
Bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình thực
hiện:
a) Báo cáo lãnh đạo cơ quan thuế chỉ đạo bộ phận kiểm tra thuế để
xác minh về NNT.
b) Căn cứ kết quả xác minh, trình lãnh đạo cơ quan thuế phê duyệt
biện pháp đôn đốc hoặc xử lý tiền thuế nợ:
- Nếu NNT vẫn còn hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa bàn thì
giao bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình tiến hành đôn
đốc thu tiền thuế nợ.
- Nếu NNT không còn hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa bàn thì
chuyển bộ phận quản lý nợ; bộ phận tham gia thực hiện quy trình để tiếp tục
theo dõi.
5.2.4. Tiền thuế nợ của NNT chờ giải thể
a) Công chức quản lý nợ hoặc công chức tham gia thực hiện quy
trình báo cáo lãnh đạo cơ quan thuế về tình hình nợ thuế của NNT.
b) Bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình
gửi chủ doanh nghiệp tư nhân, hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, hội
đồng quản trị trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản (nếu có), cơ quan đăng ký kinh
doanh, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan thông báo về tình trạng
tiền thuế nợ để có căn cứ xây dựng phương án giải quyết tiền thuế nợ.
c) Nếu NNT chưa nộp vào NSNN thì công chức quản lý nợ hoặc công
chức tham gia thực hiện quy trình thực hiện các biện pháp đôn đốc thu tiền thuế
nợ này.
5.2.5. Tiền thuế nợ của NNT mất khả năng thanh toán:
a) Công chức quản lý nợ hoặc công chức tham gia thực hiện quy
trình báo cáo lãnh đạo cơ quan thuế về tình trạng của NNT.
b) Bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình
gửi các cơ quan: toà án, đăng ký kinh doanh, các chủ nợ, người có quyền, nghĩa
vụ và lợi ích liên quan thông báo về tình trạng tiền thuế nợ để được xử lý nợ
theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Phá sản.
c) Khi có quyết định của Toà án thì bộ phận quản lý nợ hoặc bộ
phận tham gia thực hiện quy trình thực hiện thủ tục thu hồi, xử lý tiền thuế nợ
theo quyết định của Toà án.
5.2.6. Tiền thuế nợ đã áp dụng hết các biện pháp cưỡng chế và đã
trên 10 năm: công chức quản lý nợ lập hồ sơ đề nghị xoá nợ tiền thuế.
6. Đôn đốc tiền thuế nợ đối với cơ sở sản xuất trực thuộc ở địa
phương khác nơi cơ sở kinh doanh đóng trụ sở chính và đơn vị ủy nhiệm thu
6.1. Đối với khoản nợ của cơ sở sản xuất trực thuộc ở địa phương
khác nơi cơ sở kinh doanh đóng trụ sở chính, sau khi phân loại tiền thuế nợ:
a) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ sở sản xuất kinh doanh tại
trụ sở chính thực hiện:
- Bộ phận quản lý nợ đôn đốc và tính tiền chậm nộp đối với toàn bộ
nghĩa vụ thuế của cơ sở sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính, bao gồm nghĩa vụ
thuế của cơ sở sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính và nghĩa vụ thuế của cơ sở
sản xuất trực thuộc tại địa bàn tỉnh/thành phố khác nơi đóng trụ sở chính.
- Bộ phận kê khai và kế toán thuế hạch toán, trừ nợ kịp thời cho
NNT khi NNT cung cấp chứng từ là bản chụp có đóng dấu xác nhận của NNT chứng
minh đã nộp tiền thuế cho nghĩa vụ thuế của cơ sở sản xuất trực thuộc trong
trường hợp cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ sở sản xuất kinh doanh chưa nhận
được thông báo số thuế đã nộp của cơ quan thuế nơi có cơ sở sản xuất trực
thuộc.
b) Cơ quan thuế nơi cơ sở sản xuất trực thuộc thực hiện:
- Bộ phận quản lý nợ phối hợp với bộ phận kê khai và kế toán thuế
căn cứ số thuế phải nộp tại phụ lục của hồ sơ khai thuế do cơ sở sản xuất kinh
doanh tại trụ sở chính gửi đến, theo dõi việc nộp tiền thuế vào NSNN đối với
nghĩa vụ thuế của cơ sở sản xuất trực thuộc trên địa bàn; phối hợp với cơ quan
thuế quản lý trực tiếp cơ sở sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính để đôn đốc cơ
sở sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính trong việc kê khai thuế và nộp tiền
thuế vào NSNN.
- Bộ phận kê khai và kế toán thuế thực hiện luân chuyển kịp thời
chứng từ nộp thuế của các cơ sở sản xuất trực thuộc về cơ quan thuế quản lý
trực tiếp cơ sở sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính theo quy định để hạch toán
trừ nợ cho NNT.
6.2. Đối với các đơn vị được ủy nhiệm thu
- Đội thuế liên xã, phường, đội thuế trước bạ (nếu là các khoản
thu từ đất) căn cứ vào biên lai thuế do bên ủy nhiệm thu đã thu thuế và thanh
toán với cơ quan thuế, căn cứ giấy nộp tiền vào ngân sách đã phát hành (có xác
nhận của KBNN, NHTM), cơ quan thuế thực hiện kế toán thuế. Nếu phát hiện vẫn
còn tiền thuế nợ, thì đề xuất biện pháp đôn đốc thu tiền thuế nợ này.
- Đội thuế liên xã, phường, thị trấn ngoài nhiệm vụ hướng dẫn,
quản lý việc thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng của ủy nhiệm thu thuế còn
phải thực hiện kiểm tra, giám sát công tác đôn đốc thu tiền thuế nộp của ủy
nhiệm thu và thực hiện đôn đốc, cưỡng chế nợ thuế đối với NNT nộp thuế qua ủy
nhiệm thu.
7. Lập nhật ký và sổ theo dõi tình hình nợ thuế
7.1. Lập nhật ký
Khi NNT phát sinh nợ thuế, công chức quản lý nợ hoặc công chức
tham gia thực hiện quy trình lập và ghi nhật ký theo dõi tiền thuế nợ của NNT
theo mẫu số 08/QLN ban hành kèm theo quy trình.
Nhật ký theo dõi tiền thuế nợ được lập riêng cho từng NNT để theo
dõi từng khoản tiền thuế nợ. Sau mỗi biện pháp đôn đốc, xử lý nợ thuế, công
chức quản lý nợ hoặc công chức tham gia thực hiện quy trình thực hiện ghi nhật
ký.
7.2. Lập sổ theo dõi tình hình nợ thuế
Hàng tháng, sau khi lập nhật ký, công chức quản lý nợ hoặc công
chức tham gia thực hiện quy trình:
- Chuyển cho công chức được giao nhiệm vụ tổng hợp của bộ phận
quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình tổng hợp theo mẫu số 09/QLN ban hành kèm theo quy trình.
- Công chức được giao nhiệm vụ tổng hợp của các bộ phận tham gia
thực hiện quy trình chuyển phòng quản lý nợ hoặc đội quản lý nợ tổng hợp theo mẫu số 09/QLN trên địa bàn quản lý.
Đối với các đơn vị đã triển khai ứng dụng quản lý nợ thuế, công
chức quản lý nợ phải nhập các dữ liệu kịp thời, theo dõi quá trình tự động lập
và ghi nhật ký tại ứng dụng này.
8. Báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý nợ
8.1. Lập và gửi báo cáo
Định kỳ hàng tháng, cơ quan thuế cấp dưới lập và gửi báo cáo lên
cơ quan thuế cấp trên các loại báo cáo như sau:
- Báo cáo tổng hợp phân loại nợ thuế theo sắc thuế và loại hình
kinh tế (mẫu số 02/QLN).
- Báo cáo tổng hợp phân loại tiền thuế nợ theo ngành nghề kinh
doanh (mẫu số 03/QLN).
- Báo cáo công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế (mẫu số 04/QLN).
- Báo cáo kết quả thu tiền thuế nợ (mẫu
số 05/QLN).
- Báo cáo tình hình ban hành Quyết định gia hạn nộp thuế, nộp dần
tiền thuế, miễn tiền chậm nộp và xóa nợ (mẫu số
06/QLN).
- Sổ theo dõi tình hình nợ thuế (mẫu
số 09/QLN) theo tổng số tiền thuế nợ của NNT, theo đó:
+ TP Hà Nội, TPHCM: báo cáo NNT nợ từ 10 tỷ đồng trở lên.
+ Các tỉnh: Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên,
Sơn La, Yên Bái, Bắc Kạn, Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái Nguyên: báo cáo NNT nợ từ 01
tỷ đồng trở lên.
+ Các tỉnh/TP còn lại: báo cáo NNT nợ từ 02 tỷ trở lên.
- Báo cáo tiền thuế đang chờ điều chỉnh (mẫu số 10/QLN).
- Báo cáo tình hình công khai thông tin người nợ thuế (mẫu số 13/QLN).
Báo cáo điều chỉnh số liệu theo kết luận của cơ quan kiểm toán,
thanh tra và các cơ quan chức năng khác: căn cứ đề nghị ghi tăng/giảm tiền thuế
nợ, cơ quan thuế báo cáo kịp thời lên cơ quan thuế cấp trên số tiền thuế nợ mà
cơ quan chức năng đã đề nghị ghi tăng/giảm ngay sau khi ký thông qua biên bản
kiểm toán, thanh tra… Theo đó, điều chỉnh số liệu tại các báo cáo có liên quan
như mẫu 02/QLN, 03/QLN…
8.2. Thời hạn gửi báo cáo hàng tháng
Ngay sau ngày khóa sổ thuế một ngày làm việc, cơ quan thuế cấp
dưới gửi báo cáo nợ thuế lên cơ quan thuế cấp trên.
Trường hợp thời hạn gửi báo cáo trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ thì
ngày gửi báo cáo là ngày làm việc tiếp theo.
8.3. Báo cáo ước số tiền thuế nợ
Định kỳ hàng tháng, cơ quan thuế tổ chức đánh giá, ước tính kịp
thời số tiền thuế nợ tại thời điểm ngày cuối tháng trước, lập báo cáo tổng hợp
phân loại tiền thuế nợ theo cơ quan thuế (mẫu số
01/QLN) và báo cáo kết quả thu tiền thuế nợ (mẫu
số 05/QLN), gửi về Tổng cục Thuế vào ngày cuối cùng của tháng.
8.4. Hình thức gửi báo cáo
- Gửi qua thư điện tử (Email).
- Truyền qua hệ thống ứng dụng quản lý thuế.
Riêng đối với báo cáo tháng 12 hàng năm: cơ quan thuế cấp dưới gửi
lên cơ quan thuế cấp trên bằng ba hình thức: thư điện tử (Email), truyền qua hệ
thống ứng dụng quản lý thuế và bằng văn bản (có ký tên, đóng dấu của thủ trưởng
cơ quan thuế).
9. Lưu trữ tài liệu, dữ liệu về quản lý nợ
9.1. Báo cáo
- Báo cáo bằng văn bản: bộ phận quản lý nợ lưu trữ các báo cáo của
cơ quan thuế đã gửi lên cơ quan thuế cấp trên.
- Báo cáo gửi bằng hình thức điện tử, nhật ký theo dõi tiền thuế
nợ của NNT và sổ tổng hợp theo dõi tiền thuế nợ: lưu trên hệ thống ứng dụng
quản lý thuế tại cơ quan thuế các cấp quản lý NNT.
9.2. Hồ sơ
- Bộ phận ban hành văn bản (quản lý nợ/tham gia thực hiện quy
trình) lưu trữ hồ sơ bao gồm: thông báo tiền thuế nợ và tiền chậm nộp, các
quyết định, thông báo áp dụng các biện pháp đôn đốc thu tiền thuế nợ và xử lý
nợ, quyết định xoá nợ, văn bản chấp thuận gia hạn nộp thuế, các giấy tờ, sổ sách,
tài liệu khác liên quan đến tình hình nợ thuế của NNT.
- Hồ sơ được sắp xếp theo từng NNT.
- Việc lưu trữ hồ sơ thực hiện theo quy định về văn thư lưu trữ
của nhà nước.
9.3. Dữ liệu lịch sử về nợ thuế tại cơ quan thuế các cấp
Bộ phận tin học thực hiện lưu trữ, đảm bảo an toàn bảo mật đối với
dữ liệu đã xử lý vào cơ sở dữ liệu trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế bao gồm
toàn bộ báo cáo, nhật ký, sổ tổng hợp, Thông báo 07/QLN.
Phần III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Đối với Tổng cục Thuế
a) Vụ Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tham mưu cho lãnh đạo Tổng
cục Thuế hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra các Vụ, đơn vị thuộc Tổng cục, các Cục
Thuế và Chi cục Thuế thực hiện quy trình này.
b) Định kỳ hàng năm tổ chức tổng kết, đánh giá công tác quản lý nợ
đối với toàn ngành thuế.
c) Đề xuất, kiến nghị với Bộ Tài chính, Chính phủ, Quốc hội các
giải pháp, cơ chế, chính sách nhằm quản lý nợ thuế có hiệu quả.
d) Bổ sung, sửa đổi quy trình, đảm bảo phù hợp với thực tiễn.
đ) Xây dựng và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ
công tác quản lý nợ tại cơ quan thuế khoa học, thuận lợi và hiệu quả.
2. Đối với Cục Thuế
a) Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế có nhiệm vụ tham mưu cho
lãnh đạo Cục Thuế:
- Tổ chức, phân công, chỉ đạo việc phối hợp giữa các phòng thuộc
Cục Thuế thực hiện quy trình này.
- Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra các phòng, các Chi cục Thuế thực
hiện quy trình này trên địa bàn quản lý.
b) Định kỳ 06 tháng tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá công tác
quản lý nợ thuế trên địa bàn quản lý.
c) Đề xuất, kiến nghị với Tổng cục Thuế, UBND và các cơ quan cùng
cấp các biện pháp quản lý nợ thuế có hiệu quả.
d) Đề xuất với Tổng cục Thuế sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách,
quy trình quản lý nợ và các chỉ tiêu trong mẫu biểu đã ban hành kèm theo quy
trình này để xử lý kịp thời những tình huống cụ thể trong quá trình quản lý nợ
thuế tại Cục Thuế, Chi cục Thuế.
đ) Kiến nghị và tham gia
xây dựng, triển khai với Tổng cục Thuế các ứng dụng công nghệ thông tin để hỗ
trợ công tác quản lý nợ tại cơ quan thuế khoa học, thuận lợi và hiệu quả.
3.
Đối với Chi cục Thuế
a) Đội Quản lý nợ và cưỡng
chế nợ thuế có nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo Chi cục Thuế:
- Tổ chức, phân công, chỉ
đạo việc phối hợp giữa các đội thuộc Chi cục Thuế thực hiện quy trình này.
- Hướng dẫn, chỉ đạo và
kiểm tra đội quản lý nợ và các đội tham gia thực hiện quy trình thực hiện quy
trình này trên địa bàn quản lý.
- Đối với các đơn vị được
cơ quan thuế ủy nhiệm thu, đội quản lý nợ có nhiệm vụ đề nghị lãnh đạo Chi cục
Thuế chỉ đạo đội thuế liên xã, phường, thị trấn thông báo cho ủy nhiệm thu có
trách nhiệm đôn đốc thu nộp các khoản tiền thuế nợ.
b) Định kỳ 06 tháng tổ
chức sơ kết, tổng kết, đánh giá công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn quản lý.
c) Đề xuất, kiến nghị với
Cục Thuế, UBND và các cơ quan cùng cấp các biện pháp quản lý nợ thuế có hiệu
quả;
d) Đề xuất với Cục Thuế để
báo cáo với Tổng cục Thuế sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, quy trình quản
lý nợ và các chỉ tiêu trong mẫu biểu đã ban hành kèm theo quy trình này để xử
lý kịp thời những tình huống cụ thể trong quá trình quản lý nợ thuế tại Chi cục
Thuế.
đ) Kiến nghị với Cục Thuế
để báo cáo với Tổng cục Thuế và tham gia xây dựng, triển khai ứng dụng công
nghệ thông tin để hỗ trợ công tác quản lý nợ tại cơ quan thuế khoa học, thuận
lợi và hiệu quả./.
MỤC LỤC
Phần I
|
QUY ĐỊNH CHUNG
|
I
|
MỤC ĐÍCH
|
II
|
ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
|
III
|
GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
|
IV
|
PHÂN LOẠI TIỀN THUẾ NỢ
|
Phần II
|
NỘI DUNG QUY TRÌNH QUẢN LÝ NỢ
|
I
|
XÂY DỰNG CHỈ TIÊU THU TIỀN THUẾ
NỢ
|
1
|
Xác định số tiền thuế nợ năm thực hiện
|
2
|
Lập chỉ tiêu thu tiền thuế nợ năm kế hoạch
|
3
|
Báo cáo chỉ tiêu thu tiền thuế nợ
|
4
|
Phê duyệt chỉ tiêu thu tiền thuế nợ
|
5
|
Triển khai thực hiện chỉ tiêu thu tiền thuế
nợ
|
II
|
ĐÔN ĐỐC THU VÀ XỬ LÝ TIỀN THUẾ NỢ
|
1
|
Phân công quản lý nợ thuế
|
2
|
Phân loại tiền thuế nợ
|
3
|
Thực hiện đôn đốc thu nộp
|
3.1
|
Đối với khoản nợ từ 01 đến 30 ngày
|
3.2
|
Đối với khoản nợ từ ngày thứ 31 trở lên
|
3.3
|
Đối với khoản tiền thuế nợ quá thời hạn nộp
từ 61 ngày hoặc trước 30 ngày tính đến thời điểm hết thời gian gia hạn nộp
thuế, thời gian không tính tiền chậm nộp
|
3.4
|
Đối với khoản tiền thuế nợ trên 90 ngày kể
từ ngày hết thời hạn nộp thuế; khoản tiền thuế nợ đã quá thời hạn gia hạn nộp
thuế, thời hạn không tính tiền chậm nộp; NNT có hành vi bỏ địa chỉ kinh
doanh, tẩu tán tài sản; NNT không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính về thuế
|
3.5
|
Công khai thông tin người nợ thuế
|
3.6
|
Các trường hợp không ban hành Thông báo
07/QLN
|
3.7
|
Đối với tiền thuế nợ khó thu; tiền thuế nợ
đang xử lý; hộ gia đình, cá nhân có số tiền thuế nhỏ
|
4
|
Xử lý các văn bản, hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền
thuế, gia hạn nộp thuế, nộp dần tiền thuế nợ, miễn tiền chậm nộp, hoàn kiêm
bù trừ
|
4.1
|
Xóa nợ tiền thuế
|
4.2
|
Gia hạn nộp thuế
|
4.3
|
Nộp dần tiền thuế
|
4.4
|
Miễn tiền chậm nộp
|
4.5
|
Không tính tiền chậm nộp
|
4.6
|
Thu tiền thuế nợ thông qua hoàn thuế kiêm bù
trừ thu NSNN
|
5
|
Xử lý tiền thuế đang chờ điều chỉnh; tiền
thuế nợ khó thu và một số nguyên nhân gây chênh lệch tiền thuế nợ
|
5.1
|
Tiền thuế đang chờ điều chỉnh
|
5.2
|
Đối với tiền thuế nợ khó thu
|
6
|
Đôn đốc tiền thuế nợ đối với cơ sở sản xuất
trực thuộc ở địa phương khác nơi cơ sở kinh doanh đóng trụ sở chính và đơn vị
ủy nhiệm thu
|
6.1
|
Đối với khoản nợ của cơ sở sản xuất trực
thuộc ở địa phương khác nơi cơ sở kinh doanh đóng trụ sở chính
|
6.2
|
Đối với các đơn vị được ủy nhiệm thu
|
7
|
Lập nhật ký và sổ theo dõi tình hình nợ thuế
|
8
|
Báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý
nợ
|
8.1
|
Lập và gửi báo cáo
|
8.2
|
Thời hạn gửi báo cáo hàng tháng
|
8.3
|
Báo cáo ước số tiền thuế nợ
|
8.4
|
Hình thức gửi báo cáo
|
9
|
Lưu trữ tài liệu, dữ
liệu về quản lý nợ
|
Phần III
|
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
|
1
|
Đối với Tổng cục Thuế
|
2
|
Đối với Cục Thuế
|
3
|
Đối với Chi cục Thuế
|
|
Mẫu số
01/QLN: Báo cáo tổng hợp phân loại tiền thuế nợ theo cơ quan thuế
|
|
Mẫu số
02/QLN: Báo cáo tổng hợp phân loại tiền thuế nợ theo sắc thuế và loại
hình kinh tế
|
|
Mẫu số
03/QLN: Báo cáo tổng hợp phân loại tiền thuế nợ theo ngành nghề kinh
doanh
|
|
Mẫu số
04/QLN: Báo cáo công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
|
|
Mẫu số
05/QLN: Báo cáo kết quả thu tiền thuế nợ
|
|
Mẫu số
06/QLN: Báo cáo tình hình ban quyết định gia hạn nộp thuế, nộp dần
tiền thuế, miễn tiền chậm nộp và xóa nợ
|
|
Mẫu số
07/QLN: Thông báo tiền thuế nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp
|
|
Mẫu số
08/QLN: Nhật ký theo dõi tiền thuế nợ của người nộp thuế
|
|
Mẫu số
09/QLN: Sổ theo dõi tình hình nợ thuế
|
|
Mẫu số
10/QLN: Báo cáo tiền thuế chờ điều chỉnh
|
|
Mẫu số
11/QLN: Thông báo điều chỉnh tiền thuế nợ
|
|
Mẫu số
12/QLN: Báo cáo phân loại tiền thuế nợ theo người nộp thuế
|
|
Mẫu số
13/QLN: Báo cáo tình hình công khai thông tin người nợ thuế
|
|
Mẫu số
14/QLN: Biểu tổng hợp thông báo 07/QLN đã ban hành trong kỳ
|
|
Mẫu số
15/QLN: Danh sách hộ kinh doanh nợ tiền thuế, tiền phạt và tiền chậm
nộp
|
|
Phụ lục
I: Tài liệu viện dẫn
|
|
Phụ lục
II: Chỉ tiêu thu tiền thuế nợ
|
|
Phụ lục
III: Hồ sơ phân loại tiền thuế nợ
|
|
Phụ lục
IV: Danh sách các giao dịch xác định tiền thuế nợ và tính tiền
chậm nộp tại ứng dụng TMS
|
|
Mục lục
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|