ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/2012/QĐ-UBND
|
Phú Thọ, ngày 24
tháng 5 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH GIÁ
LÀM CĂN CỨ TÍNH LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ ĐỐI VỚI NHÀ, ĐẤT, XE Ô TÔ, XE MÁY VÀ TÀU THUYỀN
VẬN TẢI ĐƯỜNG THUỶ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 28 tháng 8
năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 01/9/2011
của Chính phủ về lệ phí trước bạ;
Căn cứ Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày
31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định giá làm căn cứ tính lệ phí trước bạ đối
với nhà, đất, ô tô, xe máy và tàu thuyền vận tải đường thủy trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ.
1. Ô tô được xác định giá tính lệ phí trước bạ
tại Quyết định này bao gồm: Ô tô (kể cả ô tô điện), rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc
được kéo bởi ô tô phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp (gọi tắt là ô tô);
2. Xe máy được xác định giá tính lệ phí trước bạ
tại Quyết định này bao gồm: mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy (kể cả
xe máy điện), các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp (gọi tắt là xe máy);
3. Tàu thuyền vận tải được xác định giá tính lệ
phí trước bạ tại Quyết định này bao gồm: Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu
kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền (gọi tắt là tầu thuyền vận tải).
Điều 2. Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất
do ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định của Pháp luật về Đất đai.
Điều 3. Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà được áp dụng
như sau:
1. Đối với nhà mới 100%: Giá tính lệ phí trước
bạ áp dụng theo Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Quyết định này.
2. Đối với nhà đã qua sử dụng giá tính lệ phí
trước bạ được tính như sau:
Giá tính lệ phí trước
bạ đối với nhà đã qua sử dụng
|
=
|
Giá tính lệ phí trước
bạ đối với nhà mới 100% do UBND tỉnh Phú Thọ quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quyết định này.
|
x
|
Tỷ lệ (%) chất lượng
còn lại của nhà (quy định tại Khoản 3 Điều 3 Quyết định này.
|
3. Tỷ lệ (%) chất lượng
còn lại của nhà đã qua sử dụng được quy định tại Phụ biểu số 02 kèm theo Quyết
định này.
Điều 4. Giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy,
tàu thuyền vận tải đường thuỷ (gọi tắt là tài sản):
1. Giá tính lệ phí trước bạ
áp dụng đối với tài sản mới 100% được thực hiện theo giá quy định tại Phụ lục số
03, 04, 05, 06 và 07 ban hành kèm theo Quyết định này.
2. Giá tính lệ phí trước bạ áp dụng đối với tài
sản đã qua sử dụng được tính như sau:
Giá tính lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước
bạ tài sản mới (100%) X Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ.
3. Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước
bạ được quy định như sau:
a) Tài sản nhập khẩu lần đầu vào Việt Nam đã
qua sử dụng (kê khai lệ phí trước bạ lần đầu tại Việt Nam): Chất lượng còn lại
của tài sản là 85%;
b) Đối với tài sản đã qua sử dụng thực hiện
chuyển nhượng tại Việt Nam (kê khai lệ phí trước bạ tại Việt Nam từ lần thứ hai
trở đi): Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản tương ứng với thời gian đã sử
dụng, cụ thể như sau:
Thời gian đã sử dụng trong 01 năm: 85%
Thời gian đã sử dụng trên 01 năm đến 03 năm:
70%
Thời gian đã sử dụng trên 03 năm đến 06 năm:
50%
Thời gian đã sử dụng trên 06 năm đến 10 năm:
30%
Thời gian đã sử dụng trên 10 năm: 20%.
4. Thời gian đã sử dụng của tài sản được xác định
như sau:
a) Đối với tài sản được sản xuất tại Việt Nam,
thời gian đã sử dụng tính từ thời điểm (năm) sản xuất tài sản đó đến năm kê
khai lệ phí trước bạ;
b) Đối với tài sản mới (100%) nhập khẩu, thời
gian đã sử dụng tính từ thời điểm (năm) nhập khẩu tài sản đó đến năm kê khai lệ
phí trước bạ. Trường hợp không xác định được thời điểm nhập khẩu thì tính theo
thời điểm (năm) sản xuất ra tài sản đó.
c) Đối với tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu kê
khai lệ phí trước bạ tại Việt Nam từ lần thứ 2 trở đi, thời gian đã sử dụng
tính từ thời điểm (năm) sản xuất tài sản đó đến năm kê khai lệ phí trước bạ và giá
trị tài sản làm căn cứ xác định giá tính lệ phí trước bạ là giá của loại tài sản
tương ứng do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định mới 100%.
Trường hợp không xác định được thời điểm (năm)
sản xuất ra tài sản đó thì thời gian đã sử dụng tính từ thời điểm (năm) nhập khẩu
tài sản đó và giá trị tài sản làm căn cứ xác định giá tính lệ phí trước bạ là
giá của loại tài sản tương ứng đã qua sử dụng (85%).
Điều 5. Các
nội dung không quy định tại Quyết định này được thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/06/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ; Thông
tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước
bạ;
Trong quá trình thực hiện, cơ quan Thuế có
trách nhiệm phát hiện kịp thời tài sản đăng ký nộp lệ phí trước bạ nhưng chưa
được quy định tại Quyết định này hoặc giá quy định tại Quyết định này chưa phù
hợp với thực tế thì phải có ý kiến đề xuất kịp thời gửi Sở Tài chính để báo cáo
Uỷ ban nhân dân tỉnh để sửa đổi, bổ sung giá tính lệ phí trước bạ cho phù hợp.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ
ngày ký ban hành. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ;
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ
quan: Sở Tài chính, Cục thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh Phú Thọ, UBND các huyện,
thành, thị và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Cúc
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|