ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 134/QĐ-UBND
|
Cần Thơ,
ngày 10 tháng 01 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN
HÀNH MỨC THU PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI SINH HOẠT
ỦY BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và Lệ phí ngày
28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP
ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí
và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm
2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 25/2013/NĐ-CP
ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC
ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp
luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 sửa
đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
63/2013/TTLT-BTC-BTNMT ngày 15 tháng 5 năm 2013 của liên Bộ Tài chính - Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29
tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;
Căn cứ Nghị quyết số 08/2013/NQ-HĐND
ngày 11 tháng 12 năm 2013 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ về việc quy
định mức thu và tỷ lệ phần trăm để lại cho đơn vị thu phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải sinh hoạt;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành
mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn thành
phố Cần Thơ, cụ thể như sau:
1. Đối tượng nộp phí
a) Hộ gia đình, đơn vị, tổ chức, cá nhân sử dụng nước
do đơn vị cung cấp nước sạch cung cấp, thải ra môi trường bao gồm: Hộ gia đình;
cơ quan nhà nước; đơn vị vũ trang nhân dân (trừ các cơ sở sản xuất, cơ sở chế
biến thuộc các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân); trụ sở điều hành, chi
nhánh, văn phòng của các tổ chức, cá nhân không gắn liền với địa điểm sản xuất
chế biến; các cơ sở rửa xe ô tô, xe máy, sửa chữa ô tô, sửa chữa xe máy; bệnh
viện, phòng khám chữa bệnh; nhà hàng, khách sạn; cơ sở đào tạo, nghiên cứu; cơ
sở kinh doanh, dịch vụ khác.
b) Các tổ chức, đơn vị, cơ sở kinh doanh, dịch vụ tự
khai thác nước mặt, nước ngầm để sử dụng.
2. Mức thu phí
a) Trường hợp tổ chức, đơn vị, hộ gia đình, cá nhân
sử dụng nước của các đơn vị cung cấp nước sạch:
- Tại địa bàn quận Ninh Kiều: mức thu phí là 500
đồng/m3.
- Tại các quận, huyện còn lại: mức thu phí là 300
đồng/m3.
- Đối với hộ nghèo có sổ và nước sạch do Trung tâm
Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn (thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn) cung cấp: mức thu phí là 180 đồng/m3.
b) Trường hợp tổ chức, đơn vị, cơ sở kinh doanh, dịch
vụ tự khai thác nước mặt, nước ngầm để sử dụng: mức thu phí là 200 đồng/m3.
3. Đơn vị thu phí
a) Các đơn vị cung cấp nước sạch tổ chức thu phí đối
với các đối tượng do đơn vị cung cấp nước sạch.
b) Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn tổ chức thu
phí đối với trường hợp tổ chức, đơn vị, cơ sở kinh doanh, dịch vụ tự khai thác
nước mặt, nước ngầm để sử dụng.
Số lượng nước sạch sử dụng được xác định theo đồng hồ
đo lượng nước sạch tiêu thụ của người nộp phí. Trường hợp đối tượng nộp phí
chưa lắp đặt được đồng hồ đo lượng nước sạch tiêu thụ thì số lượng nước sạch sử
dụng được xác định căn cứ vào số người theo bảng chấm công, bảng lương, hợp
đồng lao động và lượng nước sạch sử dụng theo định mức bình quân là 2,5 m3/người/tháng
hoặc quy mô hoạt động kinh doanh, dịch vụ do cơ sở tự kê khai và được Ủy ban
nhân dân phường, xã, thị trấn thẩm định.
4. Quản lý và sử dụng phí
Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt là
khoản thu thuộc ngân sách nhà nước được quản lý, sử dụng như sau:
a) Tỷ lệ phần trăm để lại cho đơn vị thu phí:
- Đối với các đơn vị cung cấp nước sạch được để lại
6% trên tổng số tiền phí bảo vệ môi trường thu được, riêng đối với Trung tâm
Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn được để lại 10% trên tổng số tiền phí
bảo vệ môi trường thu được để trang trải chi phí cho việc thu phí.
- Đối với Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn được
để lại 15% trên tổng số tiền phí bảo vệ môi trường thu được để trang trải chi
phí cho việc thu phí.
Số phí bảo vệ môi trường được trích theo quy định
trên đây, các đơn vị phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp pháp theo chế
độ quy định, cuối năm nếu chưa chi hết thì được chuyển sang năm sau để chi theo
chế độ.
b) Phần phí thu được còn lại (sau khi trừ đi số phí
trích để lại cho đơn vị thu phí), đơn vị thu phí có trách nhiệm nộp toàn bộ vào
ngân sách nhà nước để sử dụng cho công tác bảo vệ môi trường; tổ chức thực hiện
các giải pháp phương án công nghiệp, kỹ thuật xử lý nước thải; trả nợ vay đối
với các khoản vay của các dự án thoát nước thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa
phương; cụ thể như sau:
- Đơn vị cung cấp nước sạch: Nộp số phí thu được còn
lại vào ngân sách thành phố.
- Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn: nộp số phí
thu được còn lại vào ngân sách quận, huyện.
5. Giao Giám đốc Sở Tài chính hướng dẫn
thực hiện kê khai, thu và nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt
trên địa bàn thành phố theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư liên tịch số
63/2013/TTLT-BTC-BTNMT của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường và quy định hiện hành.
Điều 2. Mức thu phí nêu tại Điều 1 được áp
dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 (kỳ hóa đơn tháng 01 năm 2014).
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, Ban ngành thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận, huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Thành Thống
|