BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1123/ QĐ-TCT
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 10 năm 2005
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH QUẢN LÝ THU NỢ THUẾ ĐỐI VỚI TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN NỘP
THUẾ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG
CỤC THUẾ
- Căn cứ các Luật thuế, Pháp lệnh thuế hiện
hành;
- Căn cứ Quyết định số 218/2003/QĐ-TTg ngày
28/10/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;
- Căn cứ Quyết định số 189/2003/QĐ-BTC ngày
14/11/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Cục Thuế trực thuộc Tổng cục Thuế;
- Căn cứ Quyết định số 1683QĐ/TCT-TCCB ngày
14/11/2003 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về chức năng, nhiệm vụ của các
phòng thuộc Cục Thuế;
- Căn cứ Quyết định số 1682QĐ/TCT-TCCB ngày
14/11/2003 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế;
- Căn cứ Quyết định 3484/QĐ-BTC ngày
7/10/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc điều chỉnh cơ cấu tổ chức của 5
Cục thuế tham gia áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thuế;
- Căn cứ Chỉ thị số 15/2005/CT-TTg ngày
15/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về các biện pháp xử lý nợ đọng và chống thất
thu NSNN;
- Theo đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức Cán bộ
và Trưởng Ban Hợp tác Quốc tế - Tổng cục Thuế để thực hiện kế hoạch chiến lược
cải cách và hiện đại hoá hệ thống thuế đến năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy trình quản lý thu nợ thuế đối với tổ chức và
cá nhân nộp thuế.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2006 và thay thế Quy trình quản
lý thu nợ thuế quy định tại Mục III - Phần hai - Quy trình quản lý thuế đối với
doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 1209/TCT/QĐ/TCCB ngày 29/7/2004,
Quy trình đôn đốc thu nợ và cưỡng chế thuế ban hành kèm theo Quyết định số
1800/TCT/QĐ-HTQT ngày 03/12/2004 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, đồng thời
thay thế các quy định tại công văn số 1213TCT/DTTT ngày 23/4/2004 và công văn
số 2132TCT/DNNN ngày 04/7/2005 của Tổng cục thuế.
Điều 3. Cục
trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Trưởng các Ban và đơn
vị tương đương thuộc, trực thuộc Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm thi hành quyết
định này./.
Nơi nhận:
-
Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
- Các Ban và đơn vị tương đương thuộc, trực thuộc TCT,
- Lưu: VP (HC, TH), TCCB, HTQT (2b).
|
KT.TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Phạm Duy Khương
|
QUY
TRÌNH
QUẢN
LÝ THU NỢ THUẾ
Ban hành kèm theo Quyết định số 1123/QĐ-TCT ngày 24 tháng 10 năm 2005 của
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế
PHẦN MỘT
MỤC
ĐÍCH, PHẠM VI CỦA QUY TRÌNH
I/ Mục đích của quy
trình.
Đảm bảo thi hành tốt các Luật thuế, Pháp lệnh
thuế và các văn bản hướng dẫn về thuế.
Nâng cao năng lực quản lý có hiệu quả của cơ
quan thuế theo pháp luật thuế và cải cách hành chính thuế.
Nâng cao tính tuân thủ của các tổ chức, cá
nhân trong việc thực hiện nộp đúng, nộp đủ, nộp kịp thời các khoản thu theo chế
độ quy định vào Ngân sách Nhà nước.
Quy định những bước công việc, thời gian thực
hiện và mối quan hệ giữa các bộ phận tại cơ quan thuế các cấp trong công tác
quản lý thu nợ thuế.
II/ Phạm vi áp dụng
của quy trình.
Quy trình được áp dụng cho cơ quan thuế các
cấp (Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế) để quản lý, đôn đốc thu nộp đối với
các tổ chức, cá nhân trực tiếp kê khai nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản phải
nộp khác theo các qui định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, phí, lệ
phí với cơ quan Thuế (gọi chung là đối tượng nộp thuế (ĐTNT).
III/ Các đối tượng
tham gia thực hiện quy trình.
Căn cứ vào các quy định về tổ chức bộ máy,
chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận tại Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế,
đối tượng trực tiếp tham gia thực hiện quy trình quản lý thu nợ thuế bao gồm:
- Lãnh đạo cơ quan Thuế các cấp.
- Bộ phận Quản lý thu nợ tại cơ quan Thuế các
cấp.
- Bộ phận kế toán tài khoản hoàn thuế tại Cục
Thuế.
- Bộ phận quản lý ấn chỉ tại Cục Thuế, Chi
cục Thuế.
- Bộ phận Xử lý tờ khai tại Cục Thuế, Chi cục
Thuế.
- Bộ phận Hành chính tại Cục Thuế, Chi cục
Thuế.
Ngoài ra, Cơ quan Thuế địa phương có trách
nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương cùng cấp để đôn đốc thu nợ và xử lý
nợ đọng thuế có hiệu quả theo quy định tại các Văn bản quy phạm pháp luật về
thuế.
IV/ Phân cấp ký duyệt
ban hành các văn bản quy định trong quy trình.
1. Lãnh đạo Cục Thuế, Chi cục Thuế trực tiếp
ký các Quyết định, văn bản có liên quan trực tiếp đến xử lý và cưỡng chế thu
thuế theo thẩm quyền quy định.
2. Cục trưởng Cục Thuế, Chi cục trưởng Chi
cục Thuế uỷ quyền cho Phụ trách bộ phận quản lý thu nợ thuộc cấp mình quản lý
ký ban hành Thông báo nợ thuế trước khi gửi cho đối tượng nộp thuế.
Ngoài ra, tuỳ từng trường hợp, các quyết
định, văn bản liên quan đến thu nợ và thông báo nợ có thể gửi thêm 1 bản cho
UBND phường nơi đối tượng nộp thuế đóng trụ sở hoặc cư trú để phối hợp đôn đốc
thu nợ.
PHẦN HAI
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
I. Giải thích từ ngữ.
1. “Thuế” quy định trong quy trình: Là khoản
thu theo quy định của pháp luật, bao gồm các loại thuế, phí, lệ phí, tiền phạt
và các khoản thu khác của Ngân sách Nhà nước thuộc phạm vi cơ quan thuế quản
lý.
2. “Kỳ tính thuế”: Là khoảng thời gian theo
quy định tại các văn bản pháp luật về thuế mà trong khoảng thời gian đó đối
tượng nộp thuế phải xác định nghĩa vụ nộp Ngân sách Nhà nước.
3. “Kỳ kê khai thuế”: Là thời gian mà đối
tượng nộp thuế phải thực hiện kê khai số thuế phải nộp theo kỳ tính thuế và
phải nộp tờ khai cho cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
4. “Hạn nộp thuế”: Là ngày cuối cùng một
khoản thuế phát sinh phải được nộp đầy đủ vào Ngân sách Nhà nước theo quy định
của pháp luật về thuế.
5. “Tiền thuế nợ”: Là số tiền thuế được xác
định phải nộp vào Ngân sách Nhà nước nhưng đã hết hạn nộp theo quy định của
pháp luật về thuế mà chưa được nộp hoặc chưa nộp đủ vào Ngân sách Nhà nước.
6. “Khoản nợ”: Là số tiền thuế còn nợ được
xác định theo từng lần phát sinh.
7. “Thời điểm bắt đầu nợ thuế”: Là ngày đầu
tiên kể từ sau ngày hết hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
8. “Thời điểm kết thúc tính nợ”: Là ngày đầu
tiên kể từ sau ngày khoản nợ đã được ĐTNT tự nguyện nộp đầy đủ vào NSNN; hoặc
đã được xoá nợ theo chính sách của Nhà nước; hoặc được miễn nộp theo quy định;
hoặc đã được xử lý bằng hình thức kê biên tài sản để bán đấu giá; hoặc đã được
thu hồi theo lệnh thu Ngân sách.
9. “Tuổi nợ”: Là khoảng thời gian một khoản
thuế nợ chưa được nộp hoặc chưa nộp đủ vào Ngân sách Nhà nước tính từ thời điểm
tính nợ thuế đến thời điểm khoản nợ đó được xác định tuổi. (Tuổi nợ được tính
theo ngày bao gồm cả ngày nghỉ theo quy định của Bộ Luật lao động).
10. “Mức nợ”: Là số tiền thuế còn nợ tính
bằng đồng Việt Nam.
11. “Tiền phạt nộp chậm thuế”: Là khoản tiền
phạt được tính trên số tiền thuế nợ trong thời gian kể từ thời điểm nợ đến ngày
số tiền thuế nợ đó được nộp vào Ngân sách Nhà nước (Bao gồm cả ngày nghỉ theo
quy định tại Bộ luật Lao động).
12. “Khả năng thanh toán nợ thuế”: Là khả
năng nộp các khoản nợ thuế trong hiện tại và tương lai của đối tượng nộp thuế
đang nợ thuế.
II. Phân loại nợ.
Số thuế nợ của đối tượng nộp thuế được phân
loại theo 3 nhóm như sau:
1. Nhóm nợ chờ xử lý: Bao gồm các khoản nợ
thuộc các trường hợp sau:
- Nợ được khoanh nợ: Là số tiền thuế nợ của
đối tượng nộp thuế đã được Nhà nước xử lý cho khoanh nợ để chờ xử lý tiếp hoặc
đang trong thời gian làm các thủ tục tại cơ quan Thuế để được xử lý khoanh nợ
theo quy định.
- Nợ được giãn nợ: Là số tiền thuế nợ của đối
tượng nộp thuế đã được Nhà nước xử lý cho giãn nợ (chậm nộp) hoặc đang trong
thời gian làm các thủ tục tại cơ quan Thuế để được xử lý giãn nợ theo quy định.
- Nợ đang có khiếu nại: Là số tiền thuế nợ
trên số thuế phát sinh do cơ quan thuế tính trên cơ sở ấn định tiền thuế trong
trường hợp vi phạm kê khai thuế; do phát hiện qua thanh tra, kiểm tra bị truy
thu, truy hoàn, bị xử phạt hoặc các trường hợp khác nhưng đối tượng nộp thuế
chưa chấp nhận và đang trong giai đoạn giải quyết khiếu nại.
- Nợ đang xử lý miễn giảm; chờ ghi thu - ghi
chi: Là số tiền thuế nợ đang trong thời gian làm các thủ tục tại cơ quan Thuế
để được xử lý chính thức theo quy định của pháp luật về miễn, giảm; ghi thu ghi
chi Ngân sách Nhà nước.
- Nợ đang chờ xoá nợ: Là số tiền thuế nợ đang
làm các thủ tục tại cơ quan Thuế để được xử lý xoá nợ theo quy định của pháp
luật về thuế.
- Nợ đang chờ xử lý điều chỉnh: Bao gồm:
+ Nợ chờ điều chỉnh do sai sót: Là số tiền
thuế nợ do cơ quan Thuế hoặc của đối tượng nộp thuế có sai sót đang được làm
thủ tục để điều chỉnh;
+ Nợ chờ điều chỉnh do tạm tính nghĩa vụ
thuế: Là số tiền thuế nợ do đối tượng nộp thuế đã kê khai số thuế tạm nộp hàng
kỳ theo quy định nhưng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thu nhập thực tế
thấp hơn so với dự kiến đã kê khai tạm nộp và đang làm thủ tục để điều chỉnh
tại cơ quan Thuế.
+ Nợ do chứng từ luân chuyển chậm: Các số
tiền thuế nợ đã được nộp và có xác nhận (cam kết) của đối tượng nộp thuế nhưng
do chứng từ luân chuyển chưa kịp thời nên vẫn ghi nợ thuế tại cơ quan Thuế.
- Nợ đang chờ xử lý khác: Bao gồm số tiền
thuế nợ đang trong quá trình xử lý khác ngoài các trường hợp trên. (Ví dụ: Nợ
thuế Thu nhập cá nhân chờ thoái trả, nợ chờ hoàn thuế Giá trị gia tăng).
2. Nhóm nợ khó thu:
- Nợ của đối tượng nộp thuế giải thể, phá
sản: Là số tiền thuế nợ của đối tượng nộp thuế đã hoặc đang trong giai đoạn làm
thủ tục giải thể, phá sản để giải quyết nợ theo trình tự của thủ tục giải thể,
phá sản doanh nghiệp.
- Nợ của đối tượng nộp thuế “Bỏ trốn”, ”Mất
tích”: Là số tiền thuế nợ của ĐTNT đã được xác định là “bỏ trốn”, “mất tích”
hoặc đang trong quá trình xác định là “bỏ trốn”, “mất tích”.
- Nợ của đối tượng nộp thuế bị khởi tố: Là số
tiền thuế nợ của đối tượng nộp thuế đang trong giai đoạn bị điều tra, khởi tố
hình sự liên quan đến nghĩa vụ nộp thuế; đang thi hành án hoặc đang chờ bản án
hoặc kết luận của cơ quan pháp luật.
- Nợ khó thu khác: Là số tiền thuế nợ khác có
tính chất khó thu được xác định ngoài các trường hợp cụ thể nêu trên. (Ví dụ:
ĐTNT ngừng và tạm ngừng hoạt động kinh doanh).
3. Nhóm nợ thông thường:
Là số tiền thuế nợ không thuộc các trường hợp
nợ đã được phân loại nêu trên. Phát sinh từ việc đối tượng nộp thuế tự kê khai thuế hàng kỳ; do cơ quan Thuế thông báo phải nộp hoặc bị cơ quan thuế ấn định; cơ quan thuế
xử lý truy thu phát hiện qua thanh tra, kiểm tra; Xử phạt vi phạm hành chính.
PHẦN BA
NỘI
DUNG QUY TRÌNH QUẢN LÝ THU NỢ
I. Lập kế hoạch quản
lý thu nợ năm.
1. Xây dựng chỉ tiêu quản lý thu nợ năm:
Bộ phận quản lý thu nợ của Tổng cục Thuế căn
cứ vào các thông tin về tình hình nợ thuế trên toàn quốc, tiến hành đánh giá,
phân tích và xây dựng các chỉ tiêu quản lý thu nợ toàn quốc cho năm sau.
2. Lập kế hoạch quản lý thu nợ năm:
Sau khi xây dựng được các chỉ tiêu quản lý
thu nợ toàn quốc, trước ngày 30/11 hàng năm, Bộ phận quản lý thu nợ của Tổng
cục Thuế trình Tổng cục ban hành văn bản hướng dẫn các Cục Thuế xây dựng kế
hoạch quản lý thu nợ của Cục Thuế cho năm sau.
Trên cơ sở các chỉ tiêu quản lý thu nợ do
Tổng cục Thuế xây dựng, ban hành và căn cứ vào tình hình nợ thuế của Cục Thuế
đến thời điểm lập kế hoạch, Lãnh đạo Cục Thuế chỉ đạo bộ phận thu nợ của Cục
Thuế và các Chi cục Thuế tiến hành lập kế hoạch quản lý thu nợ của Cục Thuế.
Trường hợp Cục Thuế có nhiều bộ phận quản lý thu nợ thuộc các phòng Quản lý
doanh nghiệp, Lãnh đạo Cục Thuế phân công một bộ phận quản lý thu nợ chịu trách
nhiệm chủ trì hướng dẫn các Chi cục Thuế lập kế hoạch thu nợ và tổng hợp chung
kế hoạch thu nợ của Cục Thuế.
Bộ phận quản lý thu nợ của Cục Thuế, Chi cục
Thuế căn cứ vào tình hình nợ thuế trên địa bàn tiến hành đánh giá, phân tích và
xây dựng các chỉ tiêu, biện pháp quản lý thu nợ cho năm sau đảm bảo phù hợp với
mục tiêu, chiến lược thu nợ toàn quốc hàng năm.
Bộ phận quản lý nợ được giao nhiệm vụ tổng
hợp kế hoạch của Cục Thuế tổng hợp và gửi kế hoạch thu nợ về Tổng cục Thuế
trước ngày 31/12 hàng năm theo mẫu 01-QTR-TN.
3. Điều chỉnh kế hoạch:
Trong quá trình thực hiện kế hoạch quản lý
thu nợ năm, Cục Thuế có thể điều chỉnh kế hoạch nếu có các nguyên nhân ảnh
hưởng đến việc thực hiện kế hoạch. Cục Thuế phải gửi văn bản đề nghị điều chỉnh
kế hoạch năm, trong đó nêu rõ nội dung cần điều chỉnh, lý do điều chỉnh gửi về
Tổng cục Thuế. Thời gian điều chỉnh kế hoạch năm thực hiện trước ngày 30/9 năm
kế hoạch được giao. Tổng cục Thuế sẽ căn cứ vào kế hoạch điều chỉnh để đánh giá
kết quả thu nợ của Cục Thuế.
Cục Thuế duyệt kế hoạch thu nợ điều chỉnh của
các Chi cục Thuế. Trường hợp kế hoạch điều chỉnh của Chi cục Thuế không làm ảnh
hưởng đến kế hoạch thu nợ chung của Cục thì Cục Thuế không cần gửi văn bản điều
chỉnh về Tổng cục Thuế.
4. Thực hiện kế hoạch thu nợ năm:
Cục Thuế, Chi cục Thuế chủ động xây dựng kế
hoạch chi tiết thu nợ thuế từng quý để đảm bảo phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu
về quản lý thu nợ thuế năm của Tổng cục Thuế giao.
II. Thực hiện quản lý
thu nợ
A. Phân loại nợ:
1. Lập sổ theo dõi nợ thuế.
- Căn cứ trên sổ theo dõi thu nộp thuế của cơ
quan thuế, Bộ phận quản lý thu nợ phải tiến hành lập và mở sổ theo dõi nợ thuế
theo từng đối tượng nộp thuế theo mẫu 02a-QTR-TN để phản ánh, ghi chép toàn bộ
tình hình nợ thuế của ĐTNT.
- Sổ theo dõi nợ thuế được lập chi tiết cho
từng ĐTNT. Bộ phận quản lý thu nợ thuế phải cập nhật đầy đủ, kịp thời kết quả
thực hiện công tác quản lý thu nợ thuế vào sổ theo dõi nợ thuế ngay khi có các
hoạt động liên quan đến công tác thu nợ thuế.
- Sổ theo dõi nợ thuế được lập theo từng
tháng. Hàng tháng, căn cứ sổ theo dõi thu nộp thuế và sổ theo dõi nợ thuế, Bộ
phận quản lý thu nợ phải kết chuyển sổ theo dõi nợ sang tháng sau.
Trước ngày 15 hàng tháng, Bộ phận quản lý thu
nợ được giao nhiệm vụ tổng hợp công tác quản lý thu nợ của Cục Thuế phải lập
gửi Sổ tổng hợp theo dõi nợ thuế theo mẫu 02b-QTR-TN bằng đường truyền trên hệ
thống mạng máy tính ngành thuế cho Tổng cục thuế, đồng thời in và lưu Sổ tổng
hợp theo dõi nợ thuế mẫu 02b-QTR-TN tại Bộ phận quản lý thu nợ.
2. Phân loại nợ thuế
Căn cứ sổ theo dõi nợ thuế, Bộ phận quản lý
thu nợ thực hiện rà soát từng trường hợp nợ tháng trước chuyển sang và nợ mới
phát sinh tháng này theo nguyên nhân và tình trạng nợ để phân loại các khoản nợ
nhằm áp dụng các biện pháp xử lý phù hợp.
Số thuế nợ của từng ĐTNT được phân loại theo
các nhóm qui định tại mục II - Phần hai của qui trình này. Bộ phận quản lý thu
nợ cập nhật kết quả phân loại nợ vào sổ theo dõi nợ thuế của từng ĐTNT.
Căn cứ kết quả phân loại, Phụ trách Bộ phận
quản lý thu nợ thuế phân công công việc cho từng cán bộ để thực hiện công tác
quản lý thu nợ thuế.
3. Phạt nộp chậm tiền thuế:
Hàng tháng, trong khoảng từ ngày 15 đến ngày
25, Bộ phận quản lý thu nợ căn cứ sổ theo dõi thu nợ thuế tháng trước và kết
quả phân loại nợ thuế, lập danh sách số ĐTNT thuộc nhóm nợ thông thường phải
tính phạt nộp chậm và thực hiện tính số tiền phạt nộp chậm cho từng ĐTNT. Lập
danh sách kết quả tính phạt nộp chậm và in Quyết định phạt nộp chậm theo mẫu
03-QTR-TN cho từng ĐTNT.
Quyết định phạt nộp chậm do lãnh đạo cơ quan
thuế ký được lập thành 04 bản, 01 bản gửi cho đối tượng nộp thuế; 01 bản lưu
tại bộ phận quản lý thu nợ và 01 bản chuyển bộ phận XLTK và KTT thực hiện nhập,
ghi số tiền phạt nộp chậm phải nộp trên thông báo vào sổ theo dõi thu nộp thuế
của từng ĐTNT, 01 bản lưu hành chính.
B. Thực hiện thu nợ thuế đối với nhóm nợ
thông thường:
1. Lập kế hoạch phải thu nợ trong kỳ:
Hàng tháng, căn cứ vào công việc được phân
công, cán bộ thuộc Bộ phận quản lý thu nợ căn cứ vào tình hình nợ và kết quả
phân loại nợ của ĐTNT xác định danh sách các ĐTNT phải thực hiện các biện pháp
thu nợ trong kỳ theo mẫu 04-QTR-TN; Danh sách phải được gửi cho Phụ trách bộ
phận quản lý thu nợ để báo cáo và được coi như bản kế hoạch công tác của cán bộ
đó và để đánh giá kết quả công việc thực hiện trong tháng của cán bộ.
2. Lập nhật ký thu nợ.
Cán bộ được phân công thu nợ phải lập nhật ký
theo dõi thu nợ trước khi tiến hành đôn đốc thu nợ theo mẫu số 05-QTR-TN.
Cán bộ thu nợ phải lập nhật ký riêng cho từng
đối tượng nộp thuế có số thuế phải đôn đốc thu và ghi chép tất cả các biện pháp
đã đôn đốc thu vào nhật ký thu nợ ngay sau khi thực hiện biện pháp thu.
3. Trình tự thực hiện các biện pháp thu nợ:
3.1. Trình tự thực hiện các biện pháp nhắc
nhở:
3.1.1.Thông báo nợ thuế lần thứ nhất:
Căn cứ vào danh sách ĐTNT phải thực hiện áp
dụng các biện pháp đôn đốc thu nợ trong kỳ, Cán bộ quản lý thu nợ phát hành
Thông báo nợ thuế lần thứ nhất theo mẫu 06-QTR-TN. Thông báo này do Phụ trách
bộ phận quản lý thu nợ được uỷ quyền trực tiếp ký và được in thành 03 bản, 01
bản gửi cho ĐTNT, 01 bản lưu tại hồ sơ của ĐTNT, 01 bản lưu hành chính.
Cán bộ quản lý thu nợ phải ghi lại thời gian
đã gửi thông báo cho ĐTNT vào sổ nhật ký đôn đốc nợ của từng ĐTNT.
3.1.2. Thông báo nợ thuế lần thứ hai:
Sau khi “Thông báo nợ thuế” lần thứ nhất được
gửi, trong vòng 15 ngày tiếp theo mà ĐTNT vẫn chưa nộp số tiền thuế còn nợ, Bộ
phận quản lý thu nợ tiếp tục phát hành “Thông báo nợ thuế” lần thứ hai theo mẫu 07-QTR-TN. Thông báo lần thứ hai phải do Lãnh đạo cơ quan thuế ký và được in thành
03 bản, 01 bản gửi cho ĐTNT và 01 bản lưu tại hồ sơ của ĐTNT, 01 bản lưu hành
chính. Thông báo này nêu rõ thời hạn để ĐTNT nộp số tiền thuế còn nợ vào NSNN
trước khi cơ quan thuế tiến hành các biện pháp cưỡng chế để thu nợ thuế.
Cán bộ quản lý thu nợ phải ghi lại thời gian
đã gửi thông báo cho ĐTNT vào sổ nhật ký đôn đốc nợ của từng ĐTNT.
3.2. Trình tự thực hiện các biện pháp thu nợ.
Quá thời hạn tự nộp số tiền thuế nợ được ghi
trong thông báo lần thứ hai, nếu ĐTNT vẫn chưa nộp số tiền thuế nợ vào NSNN, cơ
quan thuế bắt đầu áp dụng các biện pháp cưỡng chế để thu nợ theo trình tự dưới
đây:
3.2.1.Trích tài khoản tiền gửi tại Kho bạc,
Ngân hàng, tổ chức tài chính tín dụng khác.
Trước khi bắt đầu thủ tục này, Cơ quan thuế
có thể yêu cầu ĐTNT nợ cung cấp các tài khoản ở các Ngân hàng, tổ chức tài
chính tín dụng và số dư ở mỗi tài khoản đến ngày gần nhất hoặc phối hợp với cơ
quan Kho bạc, Ngân hàng, tổ chức tài chính tín dụng lập danh sách tình trạng số
dư tài khoản của ĐTNT trình Lãnh đạo cơ quan Thuế phát hành “Lệnh thu Ngân sách
Nhà nước”.
Cán bộ quản lý thu nợ phải ghi lại thời gian
đã lập và gửi Lệnh thu NSNN vào sổ theo dõi thu nợ và nhật ký đôn đốc nợ của
từng ĐTNT và theo dõi kết quả nộp tiền vào NSNN sau khi phát hành Lệnh thu.
Trường hợp các lệnh thu ngân sách nhà nước
không được thực hiện thì cán bộ quản lý thu nợ phải xác định nguyên nhân và xác
định biện pháp thu nợ tiếp theo; Trường hợp ĐTNT đã thực hiện nộp thuế bằng hình
thức khác thì cơ quan Thuế phải thông báo cho Kho bạc, Ngân hàng, tổ chức tài
chính, tín dụng dừng việc thực hiện lệnh thu và ghi vào nhật ký đôn đốc nợ của
từng ĐTNT.
3.2.2.Ngừng bán và tạm đình chỉ sử dụng hóa
đơn.
Trường hợp, theo thông báo chính thức của Kho
bạc, Ngân hàng, Tổ chức tài chính, tín dụng trong tài khoản của ĐTNT nợ thuế
không có số dư hoặc có số dư nhưng không đủ để thanh toán, Bộ phận quản lý thu
nợ thuế trình Lãnh đạo cơ quan Thuế tiến hành các thủ tục ngừng bán hóa đơn và
tạm đình chỉ sử dụng hóa đơn và chuyển danh sách cho Bộ phận quản lý Ấn chỉ của
cơ quan Thuế thực hiện theo các quy định hiện hành.
Việc thực hiện biện pháp này phải được Bộ
phận quản lý Ấn chỉ thông báo cho ĐTNT nợ thuế biết ít nhất 5 ngày trước khi cơ
quan thuế bắt đầu thực hiện.
Cán bộ quản lý thu nợ phải ghi lại thời gian
đã thực hiện biện pháp này vào sổ nhật ký đôn đốc nợ của từng ĐTNT.
3.2.3.Ngừng các thủ tục xuất nhập khẩu hàng
hóa.
Bộ phận quản lý thu nợ lập danh sách các
trường hợp còn nợ thuế có hoạt động kinh doanh xuất, nhập khẩu cần thiết phải
áp dụng biện pháp này để thu nợ để trình Lãnh đạo cơ quan Thuế thông báo cho cơ
quan Hải quan và yêu cầu cơ quan Hải quan đình chỉ các thủ tục xuất nhập khẩu
hàng hóa của ĐTNT nợ thuế theo quy định.
Trong trường hợp sau khi ĐTNT đã thực hiện thanh toán đủ số tiền thuế nợ thì Bộ phận quản lý thu nợ phải lập danh sách những trường hợp này
trình Lãnh đạo cơ quan Thuế để thông báo cho cơ quan Hải quan thôi không áp
dụng biện pháp đình chỉ các hoạt động XNK hàng hoá nữa.
Cán bộ quản lý thu nợ phải ghi lại thời gian
đã thực hiện biện pháp này vào sổ nhật ký đôn đốc nợ của từng ĐTNT.
3.2.4. Thông báo trên các phương tiện thông
tin đại chúng:
Đối với các ĐTNT sau khi cơ quan thuế đã thực
hiện các biện pháp thu nợ nêu trên mà số tiền thuế nợ vẫn chưa được nộp vào
NSNN, bộ phận quản lý nợ lập danh sách chuyển bộ phận Tuyên truyền hỗ trợ để
thông báo danh sách ĐTNT cố tình chây ỳ tiền thuế nợ trên các phương tiện thông
tin đại chúng.
Các phương tiện thông tin đại chúng được sử
dụng để đăng thông báo có thể là:
- Các Báo địa phương, trung ương.
- Truyền hình địa phương và truyền hình Việt Nam.
- Website của ngành thuế.
3.2.5. Kê biên tài sản theo quy định:
Sau khi áp dụng các biện pháp nêu trên, số nợ
thuế và phạt vẫn không được thanh toán, Bộ phận quản lý thu nợ phải hoàn chỉnh
lại hồ sơ từng trường hợp để xem xét áp dụng biện pháp kê biên tài sản theo quy
định của pháp luật đảm bảo thu đủ số thuế, số tiền phạt còn thiếu. Trình tự,
thủ tục kê biên tài sản thực hiện theo quy định của các văn bản hướng dẫn xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế hiện hành.
Trước khi tổ chức kê biên tài sản, Bộ phận
quản lý thu nợ phải báo cáo Lãnh đạo cơ quan Thuế cụ thể về tình trạng nợ, tình
hình sản xuất kinh doanh hiện tại, tình hình tài chính của đối tượng nộp thuế
và đưa ra phương án tổ chức kê biên.
Cán bộ quản lý thu nợ phải ghi lại thời gian
đã thực hiện biện pháp này vào sổ nhật ký đôn đốc nợ của từng ĐTNT.
3.2.6. Chuyển hồ sơ cho các cơ quan pháp luật
và cơ quan khác có liên quan.
Kết hợp với các biện pháp nêu trên, Bộ phận
quản lý thu nợ thuế xem xét lập hồ sơ trình Lãnh đạo cơ quan Thuế chuyển sang
các cơ quan pháp luật và các cơ quan khác có liên quan để phối hợp xử lý theo
quy định của pháp luật.
3.3. Thu nợ theo trình tự đặc biệt
3.3.1. Thanh toán nợ theo phân kỳ
Trên cơ sở văn bản đề nghị của ĐTNT, căn cứ
nguyên nhân và tình trạng nợ thuế của từng ĐTNT, nếu ĐTNT nợ thuế nhưng do các
nguyên nhân khách quan hoặc có khó khăn về tài chính, Bộ phận quản lý thu nợ
trình Lãnh đạo cơ quan Thuế ký duyệt lịch trình thanh toán nợ, gửi 01 bản cho
ĐTNT thực hiện, 01 bản lưu tại bộ phận quản lý thu nợ, 01 bản lưu hành chính.
Riêng việc tính phạt nộp chậm tiền thuế vẫn được thực hiện theo quy định hiện
hành.
Cán bộ quản lý thu nợ ghi lại lịch trình thanh toán theo thoả thuận vào sổ theo dõi nợ thuế của từng ĐTNT và lưu hồ sơ ĐTNT theo qui định.
Kết thúc thời hạn thanh toán, nếu số nợ chưa
được thanh toán đủ, cơ quan thuế tiến hành áp dụng các biện pháp thu nợ theo
quy định.
Cán bộ quản lý thu nợ phải ghi lại thời gian
đã thực hiện biện pháp này vào sổ nhật ký đôn đốc nợ của từng ĐTNT.
3.3.2. Lệnh thu ngân sách nhà nước trong việc
thực hiện hoàn thuế.
- Khi thực hiện chi Ngân sách về hoàn thuế
GTGT, bộ phận thực hiện thủ tục chi hoàn thuế phải chuyển yêu cầu cho bộ phận
quản lý thu nợ để xác định số tiền thuế còn nợ để đồng thời lập Lệnh thu Ngân
sách trong phạm vi số tiền thuế còn nợ tương ứng với số tiền được chi hoàn thuế
GTGT.
Cán bộ quản lý thu nợ ghi kết quả thu nợ vào
sổ theo dõi nợ thuế của từng ĐTNT, đồng thời chuyển cho bộ phận xử lý tờ khai và kế toán thuế để thực hiện ghi sổ theo dõi thu nộp thuế của từng ĐTNT và lưu hồ sơ ĐTNT
theo qui định.
- Đối với những trường hợp ĐTNT còn nợ thuế
có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, Bộ phận quản lý thu nợ phải trình Lãnh
đạo cơ quan Thuế để thông báo danh sách cho cơ quan Hải quan để đề nghị phối
hợp thu nợ thuế thông qua hoàn trả thuế xuất nhập khẩu (Nếu có) theo đúng quy
chế phối hợp công tác giữa hệ thống Thuế, Hải quan và Kho bạc.
Cán bộ quản lý thu nợ phải ghi lại thời gian
đã thực hiện biện pháp này vào sổ nhật ký đôn đốc nợ của từng ĐTNT.
C. Quản lý thu nợ đối với nhóm nợ chờ xử lý:
Căn cứ kết quả phân loại nợ, cán bộ được phân
công theo dõi và quản lý các trường hợp thuộc nhóm nợ chờ xử lý phải thực hiện
các công việc sau:
1. Hướng dẫn các ĐTNT lập và hoàn chỉnh các
hồ sơ đề nghị xử lý nợ:
- Đối với các ĐTNT đang trong quá trình thực
hiện các thủ tục để xử lý nợ, bộ phận quản lý thu nợ rà soát hồ sơ, hướng dẫn
ĐTNT lập và chỉnh lý hồ sơ đảm bảo theo đúng thủ tục qui định.
2. Theo dõi, cập nhật các kết quả xử lý nợ:
- Hàng tháng, cán bộ quản lý nợ phải rà soát
danh sách các ĐTNT có số thuế nợ thuộc nhóm nợ đang chờ xử lý để theo dõi kết
quả đã hoàn thành quá trình xử lý hoặc đã hết thời hạn theo quyết định xử lý để
cập nhật sổ theo dõi nợ của ĐTNT và xác định lại phân loại nợ đối với các
trường hợp này.
- Các trường hợp đã có quyết định hoặc chứng
từ xử lý nợ phải được ghi sổ theo dõi nợ thuế của từng ĐTNT, đồng thời chuyển
cho bộ phận xử lý tờ khai và kế toán thuế để thực hiện ghi sổ theo dõi thu nộp
thuế của từng ĐTNT và lưu hồ sơ ĐTNT theo qui định.
Cán bộ quản lý thu nợ phải ghi lại thời gian
đã thực hiện biện pháp này vào sổ nhật ký đôn đốc nợ của từng ĐTNT.
D. Quản lý thu nợ đối với nhóm nợ khó thu.
Căn cứ kết quả phân loại nợ, cán bộ được phân
công theo dõi và quản lý các trường hợp thuộc nhóm nợ khó thu phải thực hiện
các công việc sau:
- Bộ phận quản lý thu nợ trình Lãnh đạo cơ
quan Thuế đề xuất với UBND các cấp chỉ đạo các ban ngành có liên quan tham gia phối hợp với cơ quan Thuế xác định cụ thể tình trạng tài sản của các trường hợp nợ khó
có khả năng thu hồi cho NSNN, xác định số tiền thuế nợ có thể tiếp tục thu hồi
được để phối hợp thực hiện các thủ tục thu hồi nợ thuế cho NSNN như: thu hồi nợ
thuế theo trình tự giải thể, phá sản đã qui định, tiến hành tịch biên, tịch thu
tài sản của ĐTNT, cưỡng chế thi hành án...
- Số tiền thuế còn nợ sau khi tiến hành các
biện pháp trên nhưng vẫn không thu hồi được hoặc thu hồi không hết, Bộ phận
quản lý thu nợ làm thủ tục trình Lãnh đạo cơ quan Thuế gửi các cấp có thẩm
quyền để có phương hướng và biện pháp xử lý tiếp theo.
Các trường hợp đã có quyết định hoặc chứng từ
xử lý nợ phải được ghi sổ theo dõi nợ thuế của từng ĐTNT, đồng thời chuyển cho bộ
phận xử lý tờ khai và kế toán thuế để thực hiện ghi sổ theo dõi thu nộp thuế
của từng ĐTNT và lưu hồ sơ ĐTNT theo qui định.
Cán bộ quản lý thu nợ phải ghi lại thời gian
đã thực hiện biện pháp này vào sổ nhật ký đôn đốc nợ của từng ĐTNT.
E. Lưu hồ sơ
Hồ sơ liên quan đến công tác quản lý thu nợ
được lưu theo từng ĐTNT và theo từng đơn vị quản lý.
Hồ sơ về tình hình nợ thuế của ĐTNT: lưu toàn
bộ các giấy tờ, tài liệu, sổ sách liên quan đến tình hình nợ thuế của ĐTNT như:
Sổ theo dõi nợ thuế hàng tháng, thông báo nợ thuế, quyết định phạt nộp chậm
tiền thuế, các quyết định, thông báo áp dụng các biện pháp thu nợ và xử lý nợ.
Hồ sơ về công tác quản lý thu nợ của đơn vị
quản lý gồm: các sổ theo dõi tình hình nợ thuế hàng tháng, nhật ký đôn đốc nợ,
các báo cáo của đơn vị và báo cáo tổng hợp về tình hình nợ thuế.
III. Báo cáo kết quả
thực hiện công tác quản lý thu nợ thuế
Lập báo cáo:
- Định kỳ hàng tháng, quý, năm, các bộ phận
thực hiện quản lý thu nợ tại Cục Thuế, Chi cục Thuế căn cứ sổ theo dõi nợ thuế
và kết quả thực hiện công tác quản lý thu nợ trong kỳ, lập Báo cáo tổng hợp
phân loại nợ thuế theo mẫu 08-QTR-TN, Báo cáo tổng hợp phân tích nợ thuế theo
mẫu 09-QTR-TN, báo cáo kết quả áp dụng các biện pháp thu nợ theo mẫu số
10-QTR-TN. Báo cáo do Phụ trách bộ phận thu nợ tại Cục Thuế và Lãnh đạo các Chi
cục Thuế ký xác nhận và được gửi cho bộ phận quản lý thu nợ đã được Lãnh đạo
Cục Thuế giao chủ trì tổng hợp nợ thuế trước ngày 10 tháng sau, đồng thời lưu
tại hồ sơ quản lý của đơn vị.
Bộ phận quản lý thu nợ được Lãnh đạo Cục giao
tổng hợp báo cáo chung về tình hình nợ thuế và đánh giá kết quả thực hiện công
tác quản lý thu nợ của Cục trong tháng, quý, năm. Báo cáo được ký xác nhận của
Lãnh đạo Cục Thuế và gửi về Tổng cục Thuế trước ngày 15 tháng sau, đồng thời lưu
tại Cục Thuế.
Tổng hợp báo cáo:
Bộ phận quản lý nợ thuộc Tổng cục thuế Tổng
hợp báo cáo tình hình nợ thuế và báo cáo kết quả công tác quản lý thu nợ thuế
trước ngày 25 tháng sau và gửi báo cáo cho Lãnh đạo Tổng cục Thuế, Ban Dự toán
thu thuế và các Ban quản lý doanh nghiệp thuộc Tổng cục Thuế.
Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch thu nợ
hàng năm
Căn cứ báo cáo tình hình nợ thuế và báo cáo
kết quả công tác quản lý thu nợ thuế của từng Cục, Chi cục, hàng quý, Cục phải
đánh giá khả năng thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch thu nợ Tổng cục đã định
hướng.
Báo cáo được gửi về Tổng cục chậm nhất ngày
25 tháng đầu quý sau để tổng hợp chung toàn quốc.
Đối với các đơn vị có khả năng không đạt các
chỉ tiêu kế hoạch đã giao, Bộ phận quản lý nợ thuộc Tổng cục, Cục phối hợp với
một số bộ phận khác có liên quan tổ chức kiểm tra, tìm hiểu nguyên nhân để có
biện pháp khắc phục, chỉ đạo kịp thời.
PHẦN BỐN
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Lãnh đạo cơ quan thuế các cấp tổ chức, bố trí
phân công cán bộ thực hiện công việc quản lý thu nợ theo đúng qui định của quy
trình này; định kỳ hoặc đột xuất tổ chức kiểm tra việc thực hiện qui trình của
các đơn vị và thực hiện các hình thức khen thưởng, kỷ luật theo quy định về chế
độ chấp hành kỷ luật lao động, quy chế công tác đối với đơn vị./.
FILE
ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|