BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 110/QĐ-BTC
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 01 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC THUẾ QUẬN, HUYỆN,
THỊ XÃ, THÀNH PHỐ VÀ CHI CỤC THUẾ KHU VỰC TRỰC THUỘC CỤC THUẾ TỈNH, THÀNH PHỐ
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng
7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 41/2018/QĐ-TTg ngày 25
tháng 9 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 1836/QĐ-BTC ngày 08 tháng
10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế trực thuộc Tổng cục Thuế;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Vụ
trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Chi cục Thuế ở các quận, huyện, thị xã, thành phố;
Chi cục Thuế khu vực (gọi chung là Chi cục Thuế) là tổ chức trực thuộc Cục Thuế
cấp tỉnh, có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí,
các khoản thu khác của ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là thuế) thuộc phạm
vi nhiệm vụ của cơ quan thuế quản lý thu trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2. Chi cục Thuế có tư cách pháp nhân, con dấu
riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Chi cục Thuế thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách
nhiệm theo quy định của Luật Quản lý thuế, các luật thuế, các quy định pháp luật
khác có liên quan và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Tổ chức triển khai thực hiện thống nhất các văn
bản quy phạm pháp luật về thuế, quản lý thuế và các văn bản quy định của pháp
luật khác có liên quan; quy trình, biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế trên địa
bàn.
2. Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm được
giao; tổng hợp, phân tích, đánh giá công tác quản lý thuế; tham mưu với cấp ủy,
chính quyền địa phương về công tác lập và chấp hành dự toán thu ngân sách nhà
nước, về công tác quản lý thuế trên địa bàn; chủ trì và phối hợp chặt chẽ với
các ngành, cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn,
giải thích chính sách thuế của Nhà nước; hỗ trợ người nộp thuế trên địa bàn thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật.
4. Kiến nghị với Cục trưởng Cục Thuế những vấn đề
vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, các quy
trình chuyên môn nghiệp vụ, các quy định quản lý nội bộ và những vấn đề vượt
quá thẩm quyền giải quyết của Chi cục Thuế.
5. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với
người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế: đăng ký thuế; khai thuế;
tính thuế; thông báo thuế; nộp thuế; hoàn thuế; khấu trừ thuế; miễn thuế, giảm
thuế; xoá nợ tiền thuế, tiền phạt; kế toán thuế đối với người nộp thuế; đôn đốc
người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước.
6. Quản lý thông tin về người nộp thuế; xây dựng hệ
thống dữ liệu thông tin về người nộp thuế trên địa bàn.
7. Tổ chức các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ quản lý
rủi ro trong hoạt động quản lý thuế.
8. Kiểm tra, giám sát việc kê
khai thuế, hoàn thuế, khấu trừ thuế, miễn thuế, giảm thuế, nộp thuế và chấp
hành chính sách, pháp luật thuế đối với người nộp thuế và các tổ chức, cá nhân
được ủy nhiệm thu thuế theo phân cấp và thẩm quyền quản lý của Chi cục trưởng
Chi cục Thuế.
9. Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết
định miễn thuế, giảm thuế; hoàn thuế; gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn nộp
thuế; xoá nợ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp; miễn xử phạt tiền thuế theo
quy định của pháp luật.
10. Được quyền yêu cầu người nộp thuế, các cơ quan
Nhà nước, các tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp kịp thời các thông tin cần
thiết phục vụ cho công tác quản lý thu thuế; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử
lý các tổ chức, cá nhân không thực hiện trách nhiệm trong việc phối hợp với cơ
quan thuế để thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước.
11. Được quyền ấn định thuế, thực hiện các biện
pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định của pháp luật;
thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng về hành vi vi phạm pháp luật
thuế của người nộp thuế.
12. Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế do lỗi
của cơ quan thuế, theo quy định của pháp luật; giữ bí mật thông tin của người nộp
thuế; xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế theo quy định của
pháp luật.
13. Tổ chức thực hiện thống kê, quản lý thuế, quản
lý biên lai, ấn chỉ thuế; lập báo cáo về tình hình kết quả thu thuế và báo cáo
khác phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành của cơ quan cấp trên, của Ủy ban nhân
dân đồng cấp và các cơ quan có liên quan; tổng kết, đánh giá tình hình và kết
quả công tác của Chi cục Thuế.
14. Tổ chức thực hiện kiểm tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo về thuế và khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thi hành công vụ của
công chức thuế thuộc thẩm quyền quản lý của Chi cục trưởng Chi cục Thuế theo
quy định của pháp luật.
15. Xử lý vi phạm hành chính về thuế, lập hồ sơ đề
nghị cơ quan có thẩm quyền khởi tố các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật thuế
theo quy định của Luật quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan.
16. Giám định để xác định số thuế phải nộp của người
nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
17. Thực hiện nhiệm vụ cải cách hệ thống thuế theo
mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động, công khai hoá thủ tục, cải tiến quy
trình nghiệp vụ quản lý thuế và cung cấp thông tin để tạo thuận lợi phục vụ cho
người nộp thuế thực hiện chính sách, pháp luật về thuế.
18. Tổ chức tiếp nhận và triển khai các phần mềm ứng
dụng, hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa công
tác quản lý thuế, công tác quản lý nội ngành vào các hoạt động của Chi cục Thuế.
19. Quản lý bộ máy, biên chế, lao động; tổ chức đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức của Chi cục Thuế theo quy định của Nhà nước và
theo phân cấp của Bộ Tài chính.
20. Quản lý kinh phí, tài sản được giao, lưu giữ hồ
sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế theo quy định của pháp luật và của ngành.
21. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục
Thuế giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Cơ cấu tổ chức của Chi cục
Thuế được tổ chức như sau:
a) Chi cục Thuế có số thu trên 1000 tỷ đồng/năm
(không kể thu từ dầu và thu từ đất); quản lý trên 5000 doanh nghiệp được tổ chức
các Đội sau:
- Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế.
- Đội Kê khai - Kế toán thuế - Tin học.
- Đội Kiểm tra nội bộ.
- Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế.
- Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Pháp chế.
- Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Quản trị - Ấn
chỉ.
- Đội Trước bạ và thu khác.
- Không quá 03 Đội Kiểm tra thuế.
- Không quá 08 Đội Quản lý thuế xã, phường/liên xã
phường và đảm bảo không cao hơn số lượng Đội Quản lý thuế xã, phường/liên xã
phường hiện có của đơn vị.
b) Chi cục Thuế có số thu từ
300 tỷ đồng/năm đến 1000 tỷ đồng/năm (không kể thu từ dầu và thu từ đất);
quản lý từ 5000 doanh nghiệp trở xuống hoặc chỉ đáp ứng 01 trong 02 tiêu chí
theo điểm a, khoản này được tổ chức các Đội sau:
- Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế - Trước
bạ - Thu khác.
- Đội Kê khai - Kế toán thuế - Tin học - Nghiệp vụ
- Dự toán - Pháp chế.
- Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Quản trị - Ấn
chỉ.
- Không quá 02 Đội Kiểm tra thuế (bao gồm thực hiện
nhiệm vụ Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế).
- Không quá 06 Đội Quản lý thuế xã, phường/liên xã
phường và đảm bảo không cao hơn số lượng Đội Quản lý thuế xã, phường/liên xã
phường hiện có của đơn vị
c) Chi cục Thuế có số thu từ
50 tỷ đồng/năm đến dưới 300 tỷ đồng/năm (không kể thu từ dầu và thu từ đất) được
tổ chức các Đội sau:
- Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Quản trị - Ấn
chỉ.
- Đội Nghiệp vụ Quản lý thuế (Tuyên truyền - Hỗ trợ
- Nghiệp vụ - Dự toán - Kê khai - Kế toán thuế - Tin học - Trước bạ và thu
khác).
- Đội Kiểm tra thuế (bao gồm thực hiện nhiệm vụ Quản
lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế).
- Không quá 03 Đội Quản lý thuế xã, phường/liên xã
phường và đảm bảo không cao hơn số lượng Đội Quản lý thuế xã, phường/liên xã
phường hiện có của đơn vị.
d) Chi cục Thuế có số thu dưới
50 tỷ đồng/năm (không kể thu từ dầu và thu từ đất) được tổ chức 02 Đội:
- Đội Tổng hợp (Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Quản
trị - Ấn chỉ - Nghiệp vụ - Dự toán).
- Đội Nghiệp vụ quản lý thuế (Tuyên truyền - Hỗ trợ
- Quản lý nợ - Kiểm tra thuế - Kê khai - Kế toán thuế - Tin học - Trước bạ và
thu khác - Quản lý thuế xã phường/liên xã, phường).
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế
căn cứ tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế đã được phê duyệt nêu trên, quyết định số
lượng Đội Kiểm tra thuế và Đội Quản lý thuế xã, phường/liên xã, phường và quy định
chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuộc Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế tỉnh,
thành phố đảm bảo đúng quy định.
Điều 4. Lãnh đạo Chi cục Thuế
1. Chi cục Thuế có Chi cục trưởng và một số Phó Chi
cục trưởng theo quy định của pháp luật.
Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục
Thuế và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục Thuế trên địa bàn.
Phó Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Chi cục
trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, kỷ luật,
điều động lãnh đạo Chi cục Thuế thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định
về phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính.
Điều 5. Biên chế và kinh phí
1. Biên chế của Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế
quyết định trong tổng biên chế được giao.
2. Kinh phí hoạt động của Chi cục Thuế được cấp từ
nguồn kinh phí của Cục Thuế.
Điều 6. Hiệu lực và tổ chức thực
hiện
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 1700/QĐ-BTC ngày 26/9/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế khu vực trực
thuộc Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh, Hải Dương, Yên Bái, Quảng Ngãi, Lâm Đồng và Cà
Mau; Quyết định số 503/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế
quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế
trực thuộc Cục Thuế.
2. Trường hợp tổ chức lại thành Chi cục Thuế khu vực,
số lượng Lãnh đạo cấp Chi cục Thuế khu vực không được cao hơn tổng số lượng
Lãnh đạo của các Chi cục Thuế trước khi thực hiện việc hợp nhất. Trong thời hạn
03 năm, Cục trưởng Cục Thuế có trách nhiệm sắp xếp, bố trí để giảm số lượng cấp
Phó tại Chi cục Thuế khu vực đảm bảo phù hợp, đúng quy định.
3. Đối với các trường hợp thực hiện hợp nhất thành
Chi cục Thuế khu vực, trước mắt giữ nguyên tổng số Đội Quản lý thuế xã, phường/liên
xã phường của các Chi cục Thuế cấp huyện trước khi thực hiện hợp nhất. Trong thời
hạn 03 năm, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, thành phố có trách nhiệm rà soát, điều chỉnh
tổ chức bộ máy của các Chi cục Thuế khu vực đảm bảo phù hợp với quy định tại
khoản 1, Điều 3 Quyết định này.
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 7;
- Tổng cục Thuế;
- Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- VP ĐU, CĐ;
- Cổng TTĐT Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCCB.
|
BỘ TRƯỞNG
Đinh Tiến Dũng
|