ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2012/QĐ-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 24 tháng 02 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ LỆ PHÍ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM, PHÍ CUNG CẤP
THÔNG TIN VỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ
phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm 2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số
24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số
83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Thông tư số
63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định
pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số
45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định
pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
69/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 18/5/2011 của liên Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp hướng dẫn
chế độ, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp
thông tin về giao dịch bảo đảm và phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên;
Căn cứ Nghị quyết số
23/2011/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai về
lệ phí giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 42/TTr-TNMT ngày 17 tháng 01 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về lệ phí giao
dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và
thay thế khoản 12, Điều 1 Quyết định số 55/2007/QĐ-UBND ngày 21/8/2007 của UBND
tỉnh Đồng Nai về việc ban hành mức thu, mức trích, cơ quan thu và đối tượng miễn
giảm phí, lệ phí thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài
chính, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tài nguyên và Mội trường;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra Văn bản);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch;
- Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Chánh - Phó Văn phòng;
- Lưu: VT, KT, CNN.
@DienKT
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Minh Phúc
|
QUY ĐỊNH
VỀ LỆ PHÍ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM, PHÍ CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ GIAO
DỊCH BẢO ĐẢM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Kèm theo Quyết định số 11 /2012/QĐ-UBND ngày 24/02/2012 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Quy định này quy định về lệ phí
giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu đăng
ký giao dịch bảo đảm và cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai.
Chương II
QUY ĐỊNH THU PHÍ, LỆ PHÍ
Điều 3. Đối
tượng đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Các trường hợp phải đăng ký
giao dịch bảo đảm
a) Thế chấp quyền sử dụng đất.
b) Thế chấp tài sản gắn liền với
đất.
c) Thế chấp rừng sản xuất là rừng
trồng.
d) Các trường hợp khác pháp luật
có quy định phải đăng ký giao dịch bảo đảm.
2. Các trường hợp đăng ký thay đổi
nội dung giao dịch bảo đảm đã đăng ký:
a) Rút bớt, bổ sung hoặc thay thế
bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm; thay đổi tên của bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm;
b) Rút bớt tài sản bảo đảm;
c) Bổ sung tài sản bảo đảm mà
không ký kết hợp đồng bảo đảm mới;
d) Tài sản bảo đảm là tài sản
hình thành trong tương lai đã hình thành, trừ trường hợp tài sản bảo đảm hình
thành trong tương lai là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh
doanh hoặc tài sản bảo đảm hình thành trong tương lai là phương tiện giao thông
cơ giới đã ghi số khung khi đăng ký giao dịch bảo đảm;
e) Yêu cầu sửa chữa sai sót nội
dung đã kê khai trong đơn yêu cầu đăng ký;
g) Thay đổi nội dung khác đã
đăng ký.
3. Các trường hợp xóa đăng ký
giao dịch bảo đảm:
a) Chấm dứt nghĩa vụ được bảo đảm;
b) Hủy bỏ hoặc thay thế giao dịch
bảo đảm đã đăng ký bằng giao dịch bảo đảm khác;
c) Thay thế toàn bộ tài sản bảo
đảm bằng tài sản khác;
d) Xử lý xong toàn bộ tài sản bảo
đảm;
e) Tài sản bảo đảm bị tiêu hủy;
tài sản gắn liền với đất là tài sản bảo đảm bị phá dỡ, bị tịch thu theo quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Có bản án, quyết định của Tòa
án hoặc quyết định của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật về việc hủy bỏ giao dịch
bảo đảm, tuyên bố giao dịch bảo đảm vô hiệu, đơn phương chấm dứt giao dịch bảo
đảm hoặc tuyên bố chấm dứt giao dịch bảo đảm trong các trường hợp khác theo quy
định của pháp luật;
h) Theo thỏa thuận của các bên.
4. Trong trường hợp một tài sản
được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì khi yêu cầu đăng ký giao dịch
bảo đảm tiếp theo, người yêu cầu đăng ký không phải xóa đăng ký đối với giao dịch
bảo đảm đã đăng ký trước đó.
Điều 4. Các
trường hợp không thu lệ phí giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch
bảo đảm
1. Không áp dụng thu lệ phí đăng
ký giao dịch bảo đảm đối với các trường hợp sau đây:
a) Các cá nhân, hộ gia đình khi
đăng ký giao dịch bảo đảm để vay vốn tại tổ chức tín dụng để sản xuất, kinh
doanh thì không phải nộp lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định tại Nghị
định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về chính sách tín
dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
b) Yêu cầu sửa chữa sai sót về nội
dung đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng cho thuê tài chính do lỗi của Đăng ký
viên;
c) Thông báo việc kê biên tài sản
thi hành án, yêu cầu thay đổi nội dung đã thông báo việc kê biên tài sản thi
hành án, xóa thông báo việc kê biên.
2. Không áp dụng thu phí cung cấp
thông tin về giao dịch bảo đảm đối với các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân yêu cầu cấp
văn bản chứng nhận nội dung đăng ký trong trường hợp đăng ký trực tuyến giao dịch
bảo đảm, hợp đồng, thông báo kê biên;
b) Chấp hành viên yêu cầu cung cấp
thông tin về tài sản kê biên;
c) Điều tra viên, Kiểm sát viên
và Thẩm phán yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ cho hoạt động tố tụng.
Điều 5. Mức
thu lệ phí giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm
1. Mức thu lệ phí đăng ký giao dịch
bảo đảm, cụ thể như sau:
a) Đăng ký giao dịch bảo đảm: Mức
thu là 80.000 đồng/hồ sơ.
b) Đăng ký văn bản thông báo về
việc xử lý tài sản bảo đảm: Mức thu là 70.000 đồng/hồ sơ.
c) Đăng ký thay đổi nội dung
giao dịch bảo đảm đã đăng ký: Mức thu là 60.000 đồng/hồ sơ.
d) Đăng ký xóa giao dịch bảo đảm:
Mức thu là 20.000 đồng/hồ sơ.
2. Mức thu phí cung cấp thông
tin về giao dịch bảo đảm (bao gồm cả trường hợp cung cấp văn bản chứng nhận hoặc
bản sao văn bản chứng nhận về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê
biên tài sản thi hành án): Mức thu là 30.000 đồng/trường hợp.
Điều 6. Đơn
vị, tổ chức thu phí, lệ phí
1. Đối với cá nhân:
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã trong
trường hợp được Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện ủy quyền thực hiện
đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân cư trú tại các
xã ở xa huyện lỵ.
2. Đối với tổ chức: Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 7. Mức
trích lệ phí giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm
1. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất tỉnh, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Biên Hòa, thị xã Long
Khánh: Mức trích để lại cho đơn vị thực hiện thu phí, lệ phí là 70% (bảy mươi
phần trăm).
2. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất các huyện: Long Thành, Xuân Lộc, Tân Phú, Vĩnh Cửu, Định Quán, Trảng Bom,
Thống Nhất, Nhơn Trạch và Cẩm Mỹ: Mức trích để lại cho đơn vị thực hiện thu
phí, lệ phí là 100% (một trăm phần trăm).
3. Ủy ban nhân dân cấp xã trong
trường hợp được Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện ủy quyền thực hiện
đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân cư trú tại các
xã ở xa huyện lỵ: Mức trích để lại cho đơn vị thực hiện thu phí, lệ phí là 100%
(một trăm phần trăm).
4. Trường hợp nguồn thu lệ phí
giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm không đủ trang
trải chi phí cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí theo chế độ
quy định thì ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện sẽ đảm bảo kinh phí hoạt động cho cơ
quan đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
Chương III
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ,
LỆ PHÍ
Điều 8. Chế
độ thu nộp, quản lý sử dụng, lập dự toán và quyết toán lệ phí giao dịch bảo đảm,
phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm
1. Chứng từ thu phí, lệ phí
Chứng từ thu lệ phí đăng ký giao
dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm do Cục thuế Đồng Nai
phát hành theo quy định tại khoản 1, khoản 2, Phần A, Mục IV Thông tư số
63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định
pháp luật về phí, lệ phí.
Tổ chức thu phí, lệ phí phải lập
và cấp biên lai cho đối tượng nộp lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp
thông tin về giao dịch bảo đảm.
2. Thu nộp phí, lệ phí
Định kỳ trước ngày 05 (năm) hàng
tháng, tổ chức thu thực hiện kê khai kết quả số tiền lệ phí đăng ký giao dịch bảo
đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm của tháng trước gửi cho cơ
quan thuế trực tiếp quản lý theo mẫu của cơ quan thuế quy định.
Nhận được tờ kê khai của tổ chức
thu gửi đến, cơ quan thuế phải kiểm tra, tính và thông báo cho tổ chức thu nộp
vào ngân sách nhà nước đối với khoản thu phải nộp vào ngân sách. Thông báo của
cơ quan thuế phải ghi rõ số tiền nộp, thời gian nộp và chương, loại, khoản, mục,
tiểu mục của mục lục ngân sách quy định.
Tổ chức thu phí, lệ phí phải nộp
tiền lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo
đảm vào ngân sách nhà nước theo đúng tờ khai của cơ quan thuế, chậm nhất không
quá 15 ngày của tháng tiếp theo.
3. Quản lý, sử dụng lệ phí đăng
ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm.
Tổ chức thu phí, lệ phí được
trích phí, lệ phí thu được để lại để chi phí thường xuyên cho công tác thu lệ
phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm. Phần
phí, lệ phí mà tổ chức thu được trích để lại sử dụng theo quy định tại khoản 8
Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 và quy định hiện hành
về tài chính.
4. Lập dự toán thu và quyết toán
lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm
Hàng năm, tổ chức thu phí, lệ
phí phải lập dự toán thu - chi đúng quy định của Bộ Tài chính về hướng dẫn phân
cấp, lập, chấp hành và quyết toán theo Luật Ngân sách nhà nước hiện hành (Dự
toán phân khai chi tiết nội dung thu - chi phí đúng quy định và kèm thuyết
minh) gửi cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực cấp trên, cơ quan tài chính, cơ quan
thuế cùng cấp, kho bạc nhà nước nơi tổ chức thu mở tài khoản tạm giữ tiền phí,
lệ phí để kiểm soát chi theo quy định hiện hành.
Định kỳ hàng năm, tổ chức thu
phí, lệ phí phải lập quyết toán phí, lệ phí gửi cơ quan thuế, tài chính cùng cấp
để thẩm tra quyết toán và thông báo duyệt toán năm. Sau khi quyết toán đúng chế
độ, số tiền phí, lệ phí chưa chi trong năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp
tục chi theo chế độ quy định.
Điều 9. Công
khai chế độ thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về
giao dịch bảo đảm
Tổ chức thu lệ phí đăng ký giao
dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm phải niêm yết hoặc
thông báo công khai tại địa điểm thu phí, lệ phí ở vị trí thuận tiện để các đối
tượng nộp dễ nhận biết theo quy định tại Phần Đ, Mục IV Thông tư số
63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính gồm: Niêm yết tên phí,
lệ phí, mức thu, đối tượng nộp, đối tượng thu, chứng từ thu; thông báo công
khai văn bản quy định thu phí, lệ phí.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10.
Trách nhiệm thực hiện
Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường tổ chức triển khai, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị có liên quan thực
hiện quy định này.
Điều 11. Việc
sửa đổi, bổ sung
Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị chủ động phản ánh kịp thời về
Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, thống nhất với Sở Nội vụ, Sở Tài
chính, Sở Tư pháp và các sở, ngành có liên quan, tham mưu UBND tỉnh báo cáo
trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi
cho phù hợp./.