ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
108/2005/QĐ-UBND
|
Thị
xã Cao Lãnh, ngày 12 tháng 12 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH THU PHÍ QUA CẦU SỞ THƯỢNG, HUYỆN HỒNG
NGỰ, TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư số 63/002/TT-BTC
ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện các quy định
pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số
71/2003/TT-BTC ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí thuộc
thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số
90/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 9 năm 2004 của Bộ Tài chính Quy định chế độ thu, nộp
và quản lý sử dụng phí sử dụng đường bộ;
Căn cứ Nghị quyết số
57/2003/NQ.HĐND.K6 ngày 04 tháng 01 năm 2003 của Hội đồng nhân dân Tỉnh, khóa
VI về việc cho chủ trương thu các loại phí trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thu phí qua
Cầu Sở Thượng, huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2006; thay thế Quyết định số 14/2005/QĐ-UB ngày 28 tháng 01 năm 2005 của Ủy ban
nhân dân Tỉnh về việc ban hành Qui định thu phí qua Cầu Sở Thượng, huyện Hồng
Ngự, tỉnh Đồng Tháp và Quyết định số 31/2005/QĐ-UB ngày 08 tháng 3 năm 2005 của
Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc bổ sung đối tượng miễn thu phí qua Cầu Sở Thượng,
huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.
Giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở
Tài chính tổ chức triển khai và theo dõi việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, Thủ trưởng các
Sở, ban, ngành Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện Hồng Ngự chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- VPCP (I, II);
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Bộ Tài chính;
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- CT & các PCT/UBND Tỉnh;
- Như Điều 3;
- LĐVP/UBND Tỉnh;
- NC(TH, LTPP);
- Lưu VT. HS.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trương Ngọc Hân
|
QUY ĐỊNH
VỀ MỨC THU PHÍ QUA CẦU SỞ THƯỢNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 108/2005/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2005
của UBND tỉnh Đồng Tháp)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi áp dụng
Tổ chức, cá nhân (Việt Nam và nước
ngoài) có phương tiện tham gia giao thông đường bộ theo quy định khi qua Cầu Sở
Thượng thuộc huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp phải nộp phí qua cầu.
Điều 2.
Đối tượng được miễn
a. Xe cứu thương, bao gồm cả các loại
xe khác chở người bị tai nạn đến nơi cấp cứu;
b. Xe cứu hỏa;
c. Xe máy nông nghiệp: máy cày, máy
bừa, máy xới, máy tuốt lúa;
d. Xe làm nhiệm vụ khẩn cấp về chống
lụt bão;
e. Xe chuyên dùng phục vụ cho quốc
phòng, an ninh gồm: xe tăng, xe bọc thép, xe kéo pháo, xe chở lực lượng vũ
trang đang hành quân;
f. Người đi xe đạp;
g. Thương, bệnh binh (có giấy chứng
nhận) hoặc thân nhân điều khiển phương tiện xe môtô chở thương bệnh binh.
Ngoài ra, đối với xe chuyên dùng phục
vụ quốc phòng còn bao gồm các phương tiện cơ giới đường bộ mang biển số: nền
màu đỏ, chữ và số màu trắng dập chìm (dưới đây gọi chung là biển số màu đỏ) có
gắn các thiết bị chuyên dụng cho quốc phòng (không phải là xe vận tải thùng rỗng)
như: công trình xa, cẩu nâng, téc, tổ máy phát điện …. Riêng xe chở lực lượng
vũ trang đang hành quân được hiểu là các xe ôtô chở người có từ 12 chỗ ngồi trở
lên, xe ôtô tải có mui che và được lắp đặt ghế ngồi trong thùng xe, mang biển số
màu đỏ (không phân biệt có chở quân hay không chở quân).
Xe chuyên dùng phục vụ an ninh (dưới
đây gọi chung là xe môtô, ôtô) của các lực lượng công an (Bộ Công an, Công an tỉnh,
thành phố; Công an quận, huyện…) bao gồm:
- Xe môtô, ô tô tuần tra kiểm soát
giao thông của cảnh sát giao thông có đặc điểm: trên nóc xe ôtô có đèn xoay và
hai bên thân xe môtô, ôtô có in dòng chữ: “CẢNH SÁT GIAO THÔNG”.
- Xe môtô, ô tô cảnh sát 113 có in
dòng chữ: “CẢNH SÁT 113” ở hai bên thân xe.
- Xe môtô, ô tô cảnh sát cơ động có
in dòng chữ: “CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG” ở hai bên thân xe.
- Xe môtô, ô tô của lực lượng công
an đang thi hành nhiệm vụ sử dụng một trong các tín hiệu ưu tiên theo quy định
của Pháp luật trong trường hợp làm nhiệm vụ khẩn cấp.
- Xe ô tô vận tải có mui che và được
lắp ghế ngồi trong thùng xe chở lực lượng công an làm nhiệm vụ.
- Xe đặc chủng chở phạm nhân, xe cứu
hộ, cứu nạn.
- Các phương tiện giao thông đường
bộ khác (ngoài các xe chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh nêu trên) đều thuộc
đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ và phải nộp phí qua cầu theo quy định tại
Điều 1 của Quy định này.
g. Đoàn xe tang.
h. Đoàn xe có xe hộ tống, dẫn đường.
Không thực hiện thu tiền đối với
các phương tiện tham gia giao thông đường bộ có vé “phí đường bộ toàn quốc”.
Chương 2.
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
TIỀN THU PHÍ QUA CẦU
Điều 3.
Mức thu
Số
TT
|
ĐỐI
TƯỢNG CHỊU PHÍ
|
MỆNH
GIÁ
|
Vé
lượt (đ/vé/lượt)
|
Vé
tháng (đ/vé/tháng)
|
01
|
Xe mô tô
|
2.000
|
30.000
|
02
|
Xe đẩy; xe lôi đạp
|
1.000
|
10.000
|
03
|
Xe lôi máy
|
2.000
|
20.000
|
04
|
Xe ô tô đến 4 chỗ ngồi
|
7.000
|
210.000
|
05
|
Xe ô tô trên 4 chỗ đến dưới 12 chỗ
ngồi; xe có tải trọng dưới 2 tấn.
|
10.000
|
300.000
|
06
|
Xe ô tô từ 12 chỗ đến dưới 30 chỗ
ngồi; xe tải có tải trọng từ 2 tấn đến dưới 4 tấn
|
15.000
|
450.000
|
07
|
Xe ô tô từ 31 chỗ ngồi trở lên;
xe tải có tải trọng từ 4 tấn đến dưới 10 tấn
|
20.000
|
600.000
|
Điều 4.
Quản lý, thu, nộp và sử dụng tiền phí qua cầu
Việc quản lý, thu, nộp sử dụng tiền
phí qua Cầu Sở Thượng thực hiện theo quy định Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày
24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện các quy định
pháp luật về phí và lệ phí; và Thông tư số 90/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 9 năm
2004 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý sử dụng phí sử dụng
đường bộ.
Khoản thu phí qua Cầu Sở Thượng,
Ngân sách huyện Hồng Ngự hưởng 100% để sử dụng vào việc chi trả vốn vay đầu tư
xây dựng Cầu Sở Thượng.
Hàng năm chủ đầu tư xây dựng cầu phải
lập dự toán trình cấp thẩm quyền phê duyệt. Căn cứ dự toán được cấp thẩm quyền
phê duyệt, đơn vị chủ đầu tư tiến hành hoàn trả vốn vay.
Đơn vị tổ chức thu phí phải mở tài
khoản “tạm giữ tiền phí” tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để theo dõi quản lý
tiền phí. Định kỳ hàng tháng, đơn vị tổ chức thu phí phải nộp tiền phí thu được
vào tài khoản tạm giữ tiền phí tại Kho bạc Nhà nước. Tiền phí qua cầu phải thực
hiện thu từ người trúng thầu quyền khai thác phí qua cầu trong 06 tháng đầu năm
của năm ký hợp đồng khai thác phí cầu.
Hàng năm, căn cứ tiền phí do Đơn vị
tổ chức thu phí nộp vào Ngân sách huyện, Phòng Tài chính Kế hoạch huyện thông
báo vốn qua Kho bạc Nhà nước để chuyển trả vốn vay cho Quỹ đầu tư Phát triển tỉnh
Đồng Tháp theo đúng quy định.
Điều 5.
Tổ chức đấu giá quyền khai thác
Phí qua cầu Sở Thượng thuộc huyện Hồng
Ngự phải được tổ chức đấu giá quyền khai thác phí qua cầu.
Hàng năm, Ủy ban nhân dân huyện Hồng
Ngự chỉ đạo cho các đơn vị chức năng thực hiện việc khảo sát về lượng khách và
các loại phương tiện tham gia giao thông đường bộ qua cầu, số tiền phí thu được
của năm trước, khả năng phát triển về số thu của năm tiếp theo, để làm cơ sở dự
kiến mức giá khởi điểm đưa ra đấu giá cho phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội
của địa phương; tiến hành tổ chức việc đấu giá khai thác phí qua Cầu Sở Thượng.
Để đảm bảo tính công bằng và tăng
thu cho Ngân sách, cơ quan chủ trì đấu giá phải thông báo công khai, rộng rãi
cho các tổ chức, cá nhân về thời gian và địa điểm tổ chức đấu giá theo quy định.
Việc đấu giá quyền khai thác phí qua Cầu Sở Thượng của năm sau phải thực hiện
xong trước ngày 15/12 của năm trước.
Điều 6.
Thành phần tổ chức đấu giá
Ủy ban nhân dân huyện Hồng Ngự quyết
định thành lập Hội đồng đấu giá do Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện làm Chủ tịch
Hội đồng, Trưởng phòng Tài chính-Kế hoạch làm Phó Chủ tịch Hội đồng, các Ủy
viên Hội đồng là đại diện của các cơ quan cấp huyện như: Chi cục Thuế, Thanh
tra Nhà nước, Công an, Giao thông-Xây dựng, Chủ đầu tư dự án Cầu Sở Thượng và Ủy
ban nhân dân xã nơi có Cầu Sở Thượng bắt qua.
Điều 7.
Điều kiện và nội dung đấu giá
1. Điều kiện tổ chức và tham
gia đấu giá:
Việc đấu giá được thực hiện khi có
02 đối tượng trở lên cùng đăng ký tham gia đấu giá. Trong trường hợp chỉ có 01
đối tượng xin đăng ký tham gia đấu giá thì Hội đồng tổ chức bán đấu giá xem xét
cho đối tượng được trúng đấu giá quyền khai thác theo giá khởi đấu.
Người tham gia đấu giá phải cam kết
đủ năng lực thực hiện hợp đồng; đảm bảo người và các phương tiện phục vụ thu
phí theo quy định và không làm cản trở, ách tắc giao thông; nộp phí đấu giá
theo quy định của Nhà nước; ký quỹ (đặt cọc) 10% so với mức giá khởi điểm (tiền
ký quỹ sẽ được hoàn trả lại cho người không trúng đấu giá sau khi buổi đấu giá
kết thúc).
2. Nội dung đấu giá:
a) Mức giá khởi điểm: là mức giá do
Hội đồng tổ chức bán đấu giá công bố. Mức giá khởi điểm phải đảm bảo các yêu cầu
sau:
- Đảm bảo sát với tổng số thu phí của
một vài năm trước.
- Được hình thành trên cơ sở mức
giá thu phí kèm theo Quy định này.
b) Nêu rõ về các nội dung: đối tượng
thu; mức thu; phạm vi; ranh giới; thời gian và số lần nộp tiền trúng đấu giá
vào Ngân sách nhà nước.
c) Thời gian thực hiện quyền khai
thác phí qua Cầu Sở Thượng là 01 năm (một năm)
Điều 8.
Phương thức đấu giá
Tùy tình hình thực tế, người chủ
trì buổi đấu giá quyết định phương thức đấu giá (bằng miệng hoặc thăm kín).
Người trúng đấu giá là người có số
tiền trả giá cao nhất. Người trúng đấu giá được nhận quyền khai thác phí qua Cầu
Sở Thượng trong thời gian 01 năm (một năm)
Điều 9.
Giao, nhận quyền khai thác phí qua Cầu Sở Thượng
1. Đối với người trúng đấu
giá quyền khai thác:
- Ký hợp đồng nhận quyền khai thác
phí qua cầu với Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Hồng Ngự.
- Được thu phí qua cầu theo hợp đồng
đã ký; được hưởng toàn bộ phần thu vượt so với số tiền trúng đấu giá, nếu lỗ
thì tự bù đắp chi phí; được đảm bảo các quyền lợi khác theo hợp đồng đã ký.
- Nộp 100% số tiền trúng đấu giá
vào Ngân sách nhà nước theo hợp đồng đã ký; thực hiện thu phí theo mức thu do
Nhà nước quy định; thực hiện nghĩa vụ thuê đối với hoạt động kinh doanh theo
quy định của Nhà nước.
2. Đối với Phòng Tài chính -
Kế hoạch huyện Hồng Ngự:
- Thực hiện ký hợp đồng giao quyền
khai thác phí qua Cầu Sở Thượng với người trúng đấu giá.
- Căn cứ vào yêu cầu trả nợ vốn vay
mà quy định cụ thể về thời gian, số lần nộp tiền vào Ngân sách nhà nước và phải
nộp dứt điểm trong 06 tháng đầu năm.
- Kiểm tra việc thu phí đối với người
nhận quyền khai thác; xử lý (hoặc trình cấp thẩm quyền xử lý) theo quy định hiện
hành của Nhà nước đối với các trường hợp thực hiện không đúng theo hợp đồng đã
ký.
- Phối hợp với Chi cục Thuế huyện
hướng dẫn và đôn đốc người trúng đấu giá nộp số tiền trúng đấu giá theo hợp đồng
đã ký, các khoản thuế vào Ngân sách nhà nước.
- Thực hiện niêm yết giá thu phí
qua cầu ở các trạm thu phí hai bên đầu cầu.
- Đảm bảo các quyền lợi cho người
trúng đấu giá quyền khai thác theo hợp đồng đã ký.
Điều 10.
Đăng ký, kê khai và sử dụng chứng từ thu phí
Các tổ chức, cá nhân nhận quyền
khai thác phí qua Cầu Sở Thượng, căn cứ vào hợp đồng đã ký với Phòng Tài chính
- Kế hoạch huyện Hồng Ngự thực hiện đăng ký, kê khai với Chi cục Thuế huyện Hồng
Ngự để nhận mẫu biểu chứng từ thu do ngành Thuế phát hành.
Khi thu phí qua Cầu Sở Thượng phải
cấp chứng từ thu cho người nộp tiền. Nghiêm cấm việc thu phí qua cầu không sử dụng
chứng từ hoặc chứng từ không đúng quy định.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Hồng Ngự có trách nhiệm
chỉ đạo cho các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý thực hiện công tác quản lý
thu, nộp phí qua Cầu Sở Thượng trên địa bàn đúng theo quy định.
Điều 12.
Cơ quan thuế địa phương nơi có phát sinh phí qua Cầu
Sở Thượng có trách nhiệm cung cấp biểu mẫu, chứng từ, biên lai thu, vé thu và
hướng dẫn cho đối tượng được thu phí qua cầu thực hiện việc thu phí. Phối hợp
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện hoặc Ủy ban nhân dân xã nơi tổ chức thu phí
qua Cầu Sở Thượng kiểm tra, đôn đốc các đối tượng được thu phí thực hiện chế độ
thu, nộp đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 13.
Tổ chức, cá nhân vi phạm về quản lý, thu, nộp, sử dụng
tiền phí qua Cầu Sở Thượng sẽ bị xử lý theo quy định của Pháp luật.
Điều 14.
Sở Tài chính có trách nhiệm theo dõi việc thực hiện
Quyết định này và đề xuất với Ủy ban nhân dân Tỉnh những sửa đổi bổ sung cho
phù hợp tình hình thực tế và quy định của Pháp luật.