ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1021/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 05
tháng 7 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG CƠ BẢN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm
2019;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế tỉnh tại Tờ
trình số 2783/TTr-CTTVI ngày 29 tháng 6 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Tăng cường công tác quản lý thuế trong lĩnh
vực xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Trà Vinh” như đề xuất của Cục trưởng Cục
Thuế tỉnh tại Tờ trình số 2783/TTr-CTTVI ngày 29 tháng 6 năm 2023 (Đính kèm Đề
án số 2779/ĐA-CTTVI ngày 28 tháng 6 năm 2023 của Cục trưởng Cục Thuế tỉnh).
Điều 2. Cục Thuế tỉnh là cơ quan đầu mối chủ trì, phối hợp với Thủ
trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Đề án này đảm bảo đúng mục tiêu
đề ra; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
Điều 3. Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, chủ động,
tích cực phối hợp với cơ quan Thuế triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các
giải pháp đề ra tại Đề án này nhằm chống thất thu thuế thuộc lĩnh vực xây dựng
cơ bản trên địa bàn tỉnh, góp phần thực hiện đạt chỉ tiêu thu ngân sách nhà nước
hàng năm.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh,
Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh, các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- BLĐ VP. UBND tỉnh;
- Các Phòng NC;
- Trung tâm TH-CB;
- Lưu: VT, KT.
E:\Tam nam 2023\Quyet dinh\35.ĐeantangcuongquanlythuetronglinhvucXDCB.docx
|
CHỦ TỊCH
Lê Văn Hẳn
|
TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2779/ĐA-CTTVI
|
Trà Vinh, ngày 28
tháng 6 năm 2023
|
ĐỀ ÁN
TĂNG
CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TRÀ VINH
Phần
thứ nhất
SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Nhằm tăng cường công tác quản lý, kiểm soát, giám sát
và ngăn chặn kịp thời các hành vi gian lận, trốn thuế, góp phần thực hiện công
bằng nghĩa vụ thuế đối với nhà nước trên địa bàn tỉnh, ngày 14 tháng 8 năm
2020, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch số 43/KH-UBND triển khai
các giải pháp quản lý, khai thác nguồn thu và chống thất thu thuế trên địa bàn
tỉnh Trà Vinh năm 2020 và những năm tiếp theo. Tuy nhiên, hiện nay do Luật Quản
lý thuế đã được sửa đổi, bổ sung nên có những nội dung về quản lý thu, chống thất
thu thuế không còn phù hợp; mặt khác, công tác quản lý thu thuế đối với lĩnh vực
xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh thời gian qua còn gặp một số khó khăn nhất định,
một phần do đặc thù trong lĩnh vực xây dựng cơ bản với thời gian thực hiện công
trình kéo dài, liên huyện, liên tỉnh và việc giải ngân, thanh toán, quyết toán
được thực hiện theo tiến độ công trình, dự án; tính tuân thủ pháp luật về thuế
của các tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chưa cao; các công
trình xây dựng cơ bản phát sinh trên địa bàn chưa được cơ quan Thuế các cấp quản
lý chặt chẽ; công tác phối hợp quản lý giữa cơ quan Thuế với các cơ quan, đơn vị
có liên quan chưa kịp thời, vẫn còn thất thu thuế,... Để tăng cường công tác quản
lý và chống thất thu thuế theo Luật Quản lý thuế và các văn bản pháp luật có
liên quan đối với lĩnh vực xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh một cách đồng bộ,
thống nhất và hiệu quả, góp phần hoàn thành vượt mức dự toán thu nội địa hàng
năm, thì việc ban hành Đề án “Tăng cường công tác quản lý thuế trong lĩnh
vực xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Trà Vinh” là cần thiết.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ
ÁN
- Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019
và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân ngày 21 tháng
11 năm 2007; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân
và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6
năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng và
các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 03
tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật xử lý vi phạm hành
chính và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Căn cứ Quyết định số 20/2021/QĐ-UBND ngày 19
tháng 10 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về Bảng giá chuẩn nhà, vật
kiến trúc và công tác xây lắp, xây dựng mới trên địa bàn tỉnh Trà Vinh;
- Căn cứ kiến nghị tại Báo cáo thẩm tra số
161/BC-HĐND ngày 29 tháng 11 năm 2022 của Ban Kinh tế - ngân sách Hội đồng nhân
dân tỉnh tại kỳ họp thứ 7 - Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X.
III. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu chung
Nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế, khai
thác nguồn thu và chống thất thu thuế một cách đồng bộ, thống nhất và hiệu quả
đối với lĩnh vực xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh, góp phần thực hiện hoàn
thành và vượt mức dự toán thu ngân sách được giao hàng năm.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền
các cấp, sự chủ động phối hợp giữa cơ quan Thuế với các đơn vị có liên quan
trong công tác quản lý thuế nhằm ngăn ngừa và chống thất thu thuế đối với lĩnh
vực xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh.
b) Nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của các
nhà thầu trong việc thực hiện các quy định của pháp luật nói chung và chính
sách thuế nói riêng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
c) Tạo sự công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ
thuế, đảm bảo lành mạnh hóa trong hoạt động đầu tư, kinh doanh.
d) Chấn chỉnh, kịp thời xử lý các hành vi vi phạm về
thuế, phí trong lĩnh vực xây dựng cơ bản theo quy định của pháp luật.
đ) Tập trung khắc phục những tồn tại, hạn chế trong
công tác quản lý nhà nước nói chung, quản lý thuế nói riêng đối với lĩnh vực
xây dựng cơ bản, gắn công tác quản lý trong lĩnh vực xây dựng cơ bản với công
tác quản lý thu ngân sách, thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật hiện
hành.
e) Kịp thời kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi,
bổ sung các quy định của pháp luật về thuế phù hợp với thực tiễn.
3. Yêu cầu
a) Triển khai thực hiện đúng quy định của pháp luật
về thuế và đạt hiệu quả cao; tăng cường sự phối hợp, hỗ trợ giữa cơ quan Thuế,
các Sở, ban, ngành đoàn thể, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
và các nhà thầu thi công các công trình, dự án trên địa bàn tỉnh.
b) Kết hợp các biện pháp tuyên truyền, vận động với
kiểm tra, giám sát, đấu tranh để các nhà thầu tự giác thực hiện đúng quy định của
pháp luật về thuế; đồng thời, xử lý nghiêm các nhà thầu, tổ chức, cá nhân có
liên quan vi phạm trong công tác quản lý, kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng cơ
bản.
c) Thường xuyên theo dõi, nắm tình hình triển khai
thực hiện Đề án, đôn đốc, hướng dẫn, xử lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc; định
kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết để rút kinh nghiệm.
Phần
thứ hai
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XÂY
DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỜI GIAN QUA
I. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Thực trạng
a) Trong những năm gần đây, lĩnh vực xây dựng cơ bản
có chiều hướng phát triển mạnh trên địa bàn tỉnh; nhiều nhà thầu tham gia vào
hoạt động xây dựng công trình, dự án đầu tư ngày càng tăng, kể cả các công
trình xây dựng nhà ở tư nhân; việc thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản đúng
và đủ sẽ tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng giữa các tổ chức và cá
nhân, góp phần tăng nguồn thu đáng kể cho ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, công
tác quản lý thu, chống thất thu thuế trên lĩnh vực này còn những hạn chế nhất định,
số thuế thu được chưa tương xứng với thực tế doanh thu phát sinh từ hoạt động
thi công công trình xây dựng tại các địa phương trên địa bàn tỉnh.
b) Hiện nay, công tác quản lý thu thuế trong lĩnh vực
xây dựng cơ bản do các nhà thầu trong tỉnh và ngoài tỉnh (còn gọi là xây dựng
cơ bản vãng lai ngoại tỉnh) thực hiện gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là đối với
các công trình xây dựng cơ bản vãng lai ngoại tỉnh, do cơ quan Thuế không có đầy
đủ thông tin về nhà thầu, giá trị xây lắp,... Mặt khác, do các nhà thầu ngoài tỉnh
không phải do các cơ quan Thuế trên địa bàn tỉnh trực tiếp quản lý, thường chỉ
có đại diện đơn vị thi công nên việc theo dõi, đôn đốc kê khai thuế, nộp thuế gặp
nhiều khó khăn, một số nhà thầu không tự giác kê khai đầy đủ số thuế phát sinh;
công tác phối hợp quản lý, nắm thông tin chưa thường xuyên, đầy đủ,...; ngoài
ra, hiện nay các chế tài xử lý đối với việc không cung cấp đầy đủ thông tin
liên quan đến việc khai thuế và nộp thuế của người nộp thuế cũng chưa được quy
định cụ thể.
2. Kết quả quản lý thuế trong lĩnh vực xây dựng
cơ bản vãng lai ngoài tỉnh thời gian qua
a) Năm 2020:
Đơn vị tính: Triệu
đồng
TT
|
Đơn vị/địa bàn
|
Số lượng công
trình
|
Giá trị hợp đồng
|
Số thuế phát sinh
|
Số đã nộp
|
Số còn phải nộp
|
1
|
Thành phố Trà Vinh
|
12
|
2.199.168
|
39.984
|
10.639
|
29.345
|
2
|
Huyện Châu Thành
|
6
|
39.750
|
747
|
747
|
-
|
3
|
Huyện Càng Long
|
12
|
348.057
|
6.961
|
6.961
|
-
|
4
|
Huyện Tiểu Cần
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
5
|
Huyện Cầu Kè
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
6
|
Huyện Cầu Ngang
|
21
|
288.450
|
5.769
|
5.769
|
-
|
7
|
Huyện Trà Cú
|
23
|
308.450
|
6.169
|
6.169
|
-
|
8
|
Huyện Duyên Hải
|
18
|
392.404
|
7.785
|
7.688
|
97
|
9
|
Thị xã Duyên Hải
|
23
|
895.200
|
17.904
|
17.904
|
-
|
Tổng cộng
|
115
|
4.471.479
|
85.319
|
55.877
|
29.442
|
b) Năm 2021:
Đơn vị tính: Triệu
đồng
TT
|
Đơn vị/địa bàn
|
Số lượng công
trình
|
Giá trị hợp đồng
|
Số thuế phát sinh
|
Số đã nộp
|
Số còn phải nộp
|
1
|
Thành phố Trà Vinh
|
20
|
2.135.504
|
38.827
|
25.682
|
13.145
|
2
|
Huyện Châu Thành
|
16
|
79.476
|
1.439
|
1.442
|
-
|
3
|
Huyện Càng Long
|
7
|
178.949
|
3.028
|
2.673
|
355
|
4
|
Huyện Tiểu Cần
|
8
|
84.416
|
1.659
|
1.659
|
-
|
5
|
Huyện Cầu Kè
|
3
|
9.555
|
138
|
138
|
-
|
6
|
Huyện Cầu Ngang
|
21
|
272.800
|
5.456
|
5.456
|
|
7
|
Huyện Trà Cú
|
20
|
260.100
|
5.202
|
5.202
|
-
|
8
|
Huyện Duyên Hải
|
23
|
689.800
|
13.796
|
13.796
|
-
|
9
|
Thị xã Duyên Hải
|
31
|
1.943.979
|
37.090
|
35.675
|
1.415
|
Tổng cộng
|
149
|
5.654.579
|
106.635
|
91.723
|
14.915
|
c) Năm 2022:
Đơn vị tính: Triệu
đồng
TT
|
Đơn vị/địa bàn
|
Số lượng công
trình
|
Giá trị hợp đồng
|
Số thuế phát sinh
|
Số đã nộp
|
Số còn phải nộp
|
1
|
Thành phố Trà Vinh
|
22
|
2.000.504
|
18.845
|
7.287
|
12.094
|
2
|
Huyện Châu Thành
|
13
|
501.218
|
4.795
|
2.476
|
2.319
|
3
|
Huyện Càng Long
|
3
|
6.983
|
70
|
34
|
36
|
4
|
Huyện Tiểu Cần
|
4
|
10.208
|
99
|
99
|
-
|
5
|
Huyện Cầu Kè
|
8
|
99.170
|
828
|
629
|
199
|
6
|
Huyện Cầu Ngang
|
15
|
647.418
|
3.252
|
2.386
|
723
|
7
|
Huyện Trà Cú
|
9
|
287.030
|
2.870
|
1.553
|
1.317
|
8
|
Huyện Duyên Hải
|
36
|
8.971.055
|
91.630
|
13.999
|
77.631
|
9
|
Thị xã Duyên Hải
|
23
|
3.270.882
|
49.714
|
26.106
|
23.608
|
Tổng cộng
|
133
|
15.794.468
|
167.924
|
54.569
|
177.927
|
II. TỒN TẠI, HẠN CHẾ
1. Tồn tại, hạn chế
a) Việc quản lý thuế nói chung và quản lý thuế trong
lĩnh vực xây dựng cơ bản nói riêng còn bị thất thu cả về đối tượng cũng như số
thuế thu được và chưa được quản lý chặt chẽ, đúng quy định; số thuế thu được
chưa sát với doanh thu tính thuế, việc đối chiếu, xác định số thuế còn phải nộp
sau quyết toán hoàn thành hầu như chưa được thực hiện.
b) Một số cơ quan Thuế chưa có quyết tâm cao trong
công tác quản lý thu thuế đối với lĩnh vực xây dựng cơ bản; công tác phối hợp với
các phòng, ban cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã để thu thuế đối với các công
trình phát sinh trên địa bàn quản lý chưa được chú trọng và thường xuyên; các
trường hợp cần có sự phối hợp giữa cơ quan Thuế với các đơn vị có liên quan để
thu thập thông tin, xử lý các trường hợp không nộp thuế hoặc chậm nộp thuế hiệu
quả chưa cao.
c) Công tác tổng hợp, đánh giá, đề ra giải pháp quản
lý thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chưa được quan tâm đúng mức.
2. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế
a) Việc quản lý thuế đối với các chương trình/dự án
có công trình xây dựng cơ bản, kể cả các công trình xây dựng nhà ở tư nhân chưa
được lập danh bạ theo dõi chi tiết từng công trình/hạng mục công trình; việc
thu thập thông tin để phục vụ cho công tác quản lý thu thuế đối với các công
trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách, kể cả bằng nguồn vốn ngoài ngân
sách còn thiếu, chưa kịp thời (thông tin về nhà thầu chính, nhà thầu phụ; giá
trị công trình xây dựng; thời gian khởi công, thời gian hoàn thành, tình hình
giải ngân,....) dẫn đến bỏ sót đối tượng cũng như việc xác định doanh thu tính
thuế phải nộp chưa đầy đủ.
b) Tính tuân thủ pháp luật về thuế của các nhà thầu
chưa nghiêm, còn tình trạng không phối hợp cung cấp thông tin đầy đủ cho cơ
quan Thuế, dây dưa nộp chậm tiền thuế vào ngân sách nhà nước hoặc không kê khai
số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho địa phương nơi phát sinh công trình xây dựng
cơ bản theo quy định của Luật Quản lý thuế nhưng cơ quan Thuế chưa có biện pháp
chế tài theo đúng quy định của pháp luật.
c) Một số cá nhân, hộ gia đình có hoạt động xây dựng
nhà ở thiếu hợp tác với cơ quan Thuế trong việc cung cấp thông tin về hoạt động
xây dựng đối với bên nhận thầu; cá nhân nhận thầu xây dựng mặc dù được cơ quan
Thuế hướng dẫn nhưng vẫn cố tình trì hoãn, né tránh không thực hiện nghĩa vụ kê
khai thuế, nộp thuế.
d) Thời gian qua, mặc dù cơ quan Thuế đã có nhiều cố
gắng trong công tác quản lý thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nhưng vẫn chưa
có biện pháp quản lý hữu hiệu trong công tác chống thất thu thuế; công tác phối
hợp quản lý giữa cơ quan Thuế với các cơ quan chức năng có liên quan chưa kịp
thời, thiếu đồng bộ, thiếu cơ chế trao đổi thông tin, chưa rõ trách nhiệm dẫn đến
công tác quản lý thuế chưa chặt chẽ, kịp thời, còn thất thu thuế.
Phần
thứ ba
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
I. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Nhóm giải pháp về tuyên truyền, hỗ trợ người
nộp thuế
a) Thực hiện tốt công tác tuyên truyền để người nộp
thuế nắm vững quy định của pháp luật về thuế, nhất là chính sách thuế lĩnh vực
xây dựng cơ bản đối với các nhà thầu vãng lai ngoại tỉnh, nhà thầu xây dựng các
công trình nhà ở tư nhân.
b) Hướng dẫn người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế,
khai thuế, nộp thuế đầy đủ đối với các công trình, dự án phát sinh, kể cả các
nhà thầu thi công công trình xây dựng cơ bản vãng lai ngoại tỉnh; yêu cầu người
nộp thuế phải cung cấp thông tin trung thực, đầy đủ liên quan đến công trình, dự
án xây dựng nhằm phục vụ công tác quản lý thuế theo quy định của Luật Quản lý
thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
c) Công tác tuyên truyền phải thực hiện thường
xuyên và định kỳ trên Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh, Báo Trà Vinh, Đài
truyền thanh cấp huyện, Trạm truyền thanh cấp xã các quy định của pháp luật về
thuế nói chung, lĩnh vực xây dựng cơ bản nói riêng nhằm nâng cao nhận thức của
người nộp thuế trong kê khai và nộp thuế đúng quy định; nâng cao trách nhiệm của
các cơ quan có liên quan trong cấp phép xây dựng, đăng ký kinh doanh, đăng ký
thuế,... nhằm chống thất thu thuế.
2. Nhóm giải pháp về quản lý người nộp thuế
a) Nghiên cứu thành lập các Tổ công tác tiến hành rà
soát các dự án, công trình xây dựng cơ bản phát sinh thuộc địa bàn quản lý,
thông tin kịp thời cho cơ quan Thuế để lập danh bạ đưa vào diện phải quản lý
thu thuế theo quy định.
b) Tất cả các công trình xây dựng cơ bản phát sinh
trên địa bàn quản lý phải được lập danh bạ theo dõi chi tiết, kể cả công trình
xây dựng nhà ở tư nhân (danh bạ được cập nhập theo dõi: Tên công trình/hạng mục
công trình, nhà thầu thi công, ngày/tháng/năm phát sinh, số thuế phát sinh/đã nộp/còn
phải nộp,...); khuyến khích cơ quan Thuế ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác quản lý thuế.
c) Nâng cao tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu,
cán bộ, công chức trong công tác quản lý thuế nói chung, lĩnh vực xây dựng cơ bản
nói riêng; tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong thực thi công vụ; chuyển đổi vị
trí công tác đối với cán bộ, công chức vi phạm, coi đây là tiêu chí để đánh giá
thi đua hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng tháng, quý, năm.
3. Nhóm giải pháp về thanh tra, kiểm tra thuế
a) Tại cơ quan Thuế các cấp: Tổ chức kiểm tra hồ sơ
khai thuế tháng, quý, năm; thực hiện kiểm tra đối chiếu sổ sách kế toán, các
tài liệu có liên quan để xác định các trường hợp kê khai, nộp thuế không đúng
quy định dẫn đến thiếu số tiền phải nộp thuế và xử lý đúng quy định của pháp luật
Thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế tại doanh nghiệp đối với các trường hợp có dấu
hiệu nghi vấn, phát sinh rủi ro cao về thuế (doanh nghiệp có số thuế giá trị
gia tăng âm lớn hoặc âm liên tục, số lỗ nhiều năm hoặc số lỗ vượt quá số vốn chủ
sở hữu, thường xuyên vi phạm về hóa đơn, chứng từ, sổ sách kế toán, kê khai sai
doanh thu, số thuế phải nộp,...).
b) Tại trụ sở người nộp thuế: Thực hiện giám sát,
kiểm tra, thanh tra các hành vi vi phạm dẫn đến trốn thuế, gian lận thuế như:
Kê khai thuế giá trị gia tăng không đúng thời gian và quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp sai niên độ; hạch toán không tuân theo nguyên tắc kết chuyển chi
phí tương ứng với hạch toán doanh thu; sử dụng hóa đơn khống vật liệu xây dựng
để tăng chi phí vượt dự toán; lập khống bảng chi nhân công thuê ngoài dẫn đến
tăng chi phí nhân công so với dự toán; không hạch toán các công trình bên chủ đầu
tư không yêu cầu hóa đơn nhưng vẫn hạch toán các chi phí xây dựng phát sinh; kiểm
tra doanh thu, thời điểm nghiệm thu (nghiệm thu giai đoạn nếu có), thời điểm
khai thuế, nộp thuế; kiểm tra công tác kế toán liên quan xác định giá thành từng
công trình xây dựng; kiểm tra hợp đồng, biên bản nghiệm thu bàn giao, tài liệu
thanh quyết toán giá trị thi công; kiểm tra hồ sơ thiết kế, hồ sơ quyết toán,
chứng từ chi tiết liên quan,... Đối với các công trình xây dựng tư nhân thì cần
rà soát, đối chiếu doanh thu tính thuế, diện tích tính thuế và giá tính thuế đối
với công trình xây dựng theo quy định, trường hợp giá theo hợp đồng xây dựng thấp
hơn đơn giá chuẩn theo bảng giá chuẩn nhà xây dựng thì xác định bằng đơn giá
chuẩn quy định tại Quyết định số 20/2021/QĐ-UBND ngày 19 tháng 10 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định về bảng giá chuẩn nhà, vật kiến trúc và công tác xây
lắp, xây dựng mới trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
II. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí khoán chi của ngành Thuế và kinh phí hỗ trợ
cho Ban Chỉ đạo chống thất thu, thu hồi nợ đọng thuế trên địa bàn tỉnh Trà
Vinh.
Phần
thứ tư
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Cục Thuế
a) Thường xuyên chỉ đạo phòng Tuyên truyền hỗ trợ
thuộc Cục Thuế và các Chi cục Thuế xây dựng nội dung phù hợp để tuyên truyền,
phổ biến nội dung các chính sách thuế liên quan nói chung và lĩnh vực xây dựng
cơ bản nói riêng; nhằm nâng cao ý thức tự giác của người nộp thuế, đưa việc quản
lý thuế trong lĩnh vực xây dựng vào nề nếp, hạn chế thất thu cho ngân sách nhà
nước;
b) Hướng dẫn người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế,
khai thuế, nộp thuế và quyết toán thuế đối với hoạt động xây dựng. Yêu cầu người
nộp thuế cung cấp thông tin liên quan phục vụ công tác quản lý thuế theo quy định
của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;
c) Chỉ đạo xây dựng kế hoạch, tổ chức thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành nghĩa vụ khai, nộp thuế, phí... của người nộp thuế có hoạt động
xây dựng. Xử lý nghiêm các hành vi gian lận, trốn tránh nghĩa vụ thuế, phí
trong hoạt động xây dựng. Tăng cường công tác quản lý, sử dụng hóa đơn, ngăn chặn
hành vi mua bán hóa đơn, hợp thức hóa chứng từ...;
d) Chủ động phối hợp trao đổi thông tin với các Sở,
ban, ngành, đoàn thể có liên quan để nắm bắt kịp thời các công trình phát sinh,
tiến độ thi công và tình hình thanh toán vốn,... để đưa vào quản lý thuế. Kịp
thời xử lý các vướng mắc phát sinh vượt thẩm quyền của Chi cục Thuế;
e) Chỉ đạo các Chi cục Thuế có trách nhiệm hướng dẫn,
yêu cầu nhà thầu chính:
- Thực hiện nghiêm túc, kịp thời theo yêu cầu của
cơ quan Thuế trong phối hợp thu thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng
cơ bản (nhất là các Nhà thầu vãng lai ngoài tỉnh) theo quy định của pháp luật.
- Xuất hóa đơn giá trị gia tăng kịp thời tương ứng
với khối lượng hoàn thành, nghiệm thu, thanh toán trước khi giải ngân. Trong
trường hợp nhà thầu chính giao lại một phần công việc cho các Nhà thầu phụ theo
hợp đồng thì Nhà thầu chính phối hợp với Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm giữ lại
tối thiểu 1% phần giá trị hợp đồng (tương ứng số thuế giá trị gia tăng trên số
tiền thanh toán khối lượng công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản trên
địa bàn bằng nguồn vốn NSNN) để Nhà thầu chính thực hiện nghĩa vụ với ngân sách
nhà nước.
Riêng đối với công trình sử dụng nguồn vốn ngoài
ngân sách, Chi cục Thuế có trách nhiệm phối hợp kịp thời với chủ đầu tư công
trình, dự án để trích nộp 1% trên giá trị thanh toán cho Nhà thầu nộp ngân sách
nhà nước theo quy định của Luật Quản lý thuế.
f) Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc chế độ báo báo thường
xuyên và định kỳ; kịp thời xin ý kiến xử lý các vướng mắc, khó khăn do vượt thẩm
quyền[1]. Định kỳ
hàng năm, đánh giá kết quả thực hiện; xác định những tồn tại, hạn chế trong quá
trình tổ chức thực hiện; tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, giải
quyết hoặc sửa đổi, bổ sung Đề án, đảm bảo theo quy định của pháp luật hiện
hành và phù hợp với thực tiễn quản lý nhà nước tại địa phương.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp cung cấp cơ quan Thuế danh mục dự án đầu
tư xây dựng cơ bản trong kế hoạch đầu tư công hằng năm thuộc lĩnh vực phụ trách
khi có yêu cầu của cơ quan Thuế tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý
thuế, chống thất thu thuế.
3. Sở Tài chính
Phối hợp với cơ quan Thuế trong công tác chống thất
thu thuế trên lĩnh vực xây dựng cơ bản đối với các công trình, dự án sử dụng
nguồn vốn ngân sách; kịp thời cung cấp thông tin các công trình, dự án được
trình thẩm tra phê duyệt quyết toán khi có yêu cầu của cơ quan Thuế để tạo điều
kiện thuận lợi công tác quản lý thuế, chống thất thu thuế.
4. Kho bạc Nhà nước tỉnh
a) Phối hợp cung cấp cho cơ quan Thuế cùng cấp toàn
bộ danh mục các công trình được thanh toán vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước qua
Kho bạc theo định kỳ theo Thông tư số 15/2021/TT-BTC ngày 18/02/2021 của Bộ Tài
chính quy định về chế độ và biểu mẫu báo cáo và tình hình thực hiện vốn đầu tư
công để cơ quan Thuế kịp thời đưa vào quản lý.
b) Kho bạc Nhà nước Trà Vinh chỉ đạo các đơn vị trực
thuộc phối hợp thực hiện việc trích nộp tiền thuế nợ khi có yêu cầu của cơ quan
Thuế đối với các nhà thầu trong tỉnh.
c) Thực hiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng để nộp
vào ngân sách nhà nước khi thanh toán cho chủ đầu tư theo tỷ lệ 1% doanh thu
chưa có thuế giá trị gia tăng đối với khối lượng hoàn thành của các các công
trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước của các
gói thầu do nhà thầu trong và ngoài tỉnh thi công (kể cả các khoản thanh toán
cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án ODA thuộc diện chịu thuế giá
trị gia tăng). Hạch toán thu ngân sách nhà nước đối với khoản thuế giá trị gia
tăng đã khấu trừ và chuyển chứng từ cho cơ quan Thuế quản lý theo thông tin về
cơ quan quản lý thu ghi trên chứng từ.
d) Phối hợp với cơ quan Thuế, chủ đầu tư, Ban Quản
lý các dự án trong việc đối chiếu, cung cấp thông tin đối với các công trình do
Nhà thầu trong và ngoài tỉnh thi công, kịp thời, đầy đủ khi cơ quan có thẩm quyền
yêu cầu.
5. Ban Quản lý Khu kinh tế
Khi phát sinh các dự án đầu tư đã được cơ quan có
thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư, có trách nhiệm gửi thông tin cho cơ quan thuế đối với các dự án trên để
theo dõi, quản lý; khi các dự án đầu tư triển khai xây dựng thì hỗ trợ cung cấp
thông tin các Nhà thầu thi công để cơ quan Thuế quản lý thu thuế theo quy định.
Đồng thời, phối hợp với cơ quan Thuế thực hiện các giải pháp để thu nợ thuế xây
dựng cơ bản vãng lai, kịp thời, đầy đủ trước khi công trình hoàn thành, bàn
giao đưa vào sử dụng khi có yêu cầu.
6. Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể khác
a) Khi phê duyệt dự án đầu tư hoặc khi phát sinh
các công trình, dự án có sử dụng vốn ngân sách nhà nước: Thực hiện cung cấp
thông tin về các dự án, công trình xây dựng được phê duyệt, danh sách các Nhà
thầu chính, Nhà thầu phụ thi công đối với dự án do Sở, ban, ngành, đoàn thể làm
chủ đầu tư cho Cục Thuế.
b) Có trách nhiệm yêu cầu Nhà thầu xuất hóa đơn giá
trị gia tăng tương ứng với khối lượng hoàn thành, nghiệm thu thanh toán trước
khi giải ngân. Đối với Nhà thầu có trụ sở ngoài tỉnh, yêu cầu Nhà thầu lập hóa
đơn tương ứng với giá trị được nghiệm thu, thanh toán; chỉ xác nhận hồ sơ nghiệm
thu, thanh toán khi Nhà thầu đã nộp thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây
dựng vãng lai vào ngân sách nhà nước.
c) Thường xuyên phối hợp với các cơ quan Thuế, yêu
cầu các Nhà thầu chính, Nhà thầu phụ kê khai, nộp thuế; đôn đốc các Nhà thầu nộp
các khoản thuế, phí còn nợ vào ngân sách nhà nước. Đối với các trường hợp dự án
có phát sinh hoạt động khai thác tài nguyên thì yêu cầu các chủ đầu tư và Nhà
thầu thực hiện khai, nộp thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường, tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản đầy đủ, đúng theo quy định.
7. UBND các huyện, thị xã, thành phố
a) Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn cấp huyện và Ủy
ban nhân dân cấp xã thường xuyên phối hợp với cơ quan Thuế trong việc cung cấp
thông tin các công trình, dự án phát sinh trên địa bàn để quản lý thuế theo quy
định; định kỳ phối hợp với cơ quan Thuế (Thành lập Tổ Công tác kiêm nhiệm) để
kiểm tra thực tế từng địa bàn cấp xã nhằm quản lý chặt chẽ tất cả các công
trình phát sinh trên địa bàn, kể cả công trình xây dựng nhà ở tư nhân.
b) Chỉ đạo Ban Chỉ đạo chống thất thu cấp huyện, có
giải pháp hữu hiệu trong công tác chống thất thu thuế trên lĩnh vực xây dựng cơ
bản, kể cả thu hồi các khoản thuế nợ trên lĩnh vực này.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền hoặc cần điều chỉnh, bổ sung nội dung Đề án này
cho phù hợp, các đơn vị phản ánh về Cục Thuế để xem xét, điều chỉnh./.
Nơi nhận:
- UBND tỉnh (trình phê duyệt);
- Lãnh đạo Cục Thuế;
- Phòng TTKT1;
- Lưu: VT, NVDTPC.
|
CỤC TRƯỞNG
Phạm Quốc Dũng
|
[1] Giao phòng NVDTPC thuộc Cục Thuế hướng dẫn
các Chi cục Thuế lập danh bạ quản lý các công trình xây dựng cơ bản và thực hiện
chế độ báo cáo theo định kỳ.