UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
10/2007/QĐ-UBND
|
Thị
xã Cao Lãnh, ngày 12 tháng 02 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THU LỆ PHÍ THUỘC LĨNH VỰC TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh về phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính về
việc hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính về
việc sửa đổi, bổ sung Thông tư sồ 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ
Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính về
việc hướng dẫn phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 73/2006/NQ-HĐND-K7 ngày 14 tháng 12 năm 2006 của Hội đồng
nhân dân Tỉnh khoá VII thông qua tại Kỳ họp thứ 7 về việc thông qua khung mức
thu, chế độ thu nộp đối với các loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân
dân Tỉnh quyết định;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thu lệ phí
thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký. Giao Sở Tài chính có trách nhiệm triển khai và theo dõi việc thực hiện
Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trương Ngọc Hân
|
QUY ĐỊNH
VỀ THU LỆ PHÍ THUỘC LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10 /2007/QĐ-UBND ngày 12 tháng 02 năm 2007
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Lệ phí cấp giấy phép thăm dò,
khai thác, sử dụng nước dưới đất là khoản thu vào người được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất theo quy
định của pháp luật.
2. Lệ phí cấp giấy phép khai
thác, sử dụng nước mặt là khoản thu vào người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt theo quy định của pháp luật.
3. Lệ phí cấp giấy phép xả nước
thải vào nguồn nước là khoản thu vào người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của pháp luật.
4. Lệ phí cấp giấy phép xả nước
thải vào công trình thủy lợi là khoản thu vào người được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi theo quy định của pháp
luật.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Đối tượng được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất theo quy
định của pháp luật phải nộp lệ phí.
2. Đối tượng được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt theo quy định của pháp
luật phải nộp lệ phí.
3. Đối tượng được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của pháp
luật phải nộp lệ phí.
4. Đối tượng được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp giấy phép xả nước thải vào công trình thuỷ lợi theo quy định
của pháp luật phải nộp lệ phí.
Chương II
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ CHỨNG
TỪ THU LỆ PHÍ
Điều 3. Mức
thu
1. Lệ phí cấp giấy phép thăm dò,
khai thác, sử dụng nước dưới đất: mức thu 100.000 đồng/01 giấy phép.
2. Lệ phí cấp giấy phép khai
thác, sử dụng nước mặt: mức thu là 100.000 đồng/01 giấy phép.
3. Lệ phí cấp giấy phép xả nước
thải vào nguồn nước: mức thu là 100.000 đồng/1 giấy phép.
4. Lệ phí cấp giấy phép xả nước
thải vào công trình thủy lợi: mức thu là 100.000 đồng/1 giấy phép.
Các trường hợp gia hạn, điều chỉnh
nội dung cấp giấy phép các loại lệ phí nêu trên, mức thu bằng 50% mức thu cấp
giấy lần đầu.
Chương
II
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ CHỨNG
TỪ THU LỆ PHÍ
Điều 4. Chứng
từ thu lệ phí
Đơn vị thu phí phải sử dụng biên
lai thu lệ phí do cơ quan thuế in ấn, cấp phát và thực hiện các quy định về quản
lý sử dụng biên lai theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 07 năm 2002 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
Khi thu lệ phí phải cấp biên lai
thu lệ phí cho đối tượng nộp lệ phí; nghiêm cấm việc thu lệ phí không sử dụng
biên lai hoặc biên lai không đúng quy định.
Điều 5. Quản
lý và sử dụng tiền lệ phí
1. Việc quản lý và sử dụng tiền
lệ phí thu được thực hiện theo quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 13 và Điều
17 của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ; khoản 5, Điều 1 của Nghị định số
24/2006/NĐ-CP ; Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện các quy định Pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số
45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 63/2002/TT-BTC .
Đơn vị tổ chức thu phải mở tài
khoản “Tạm giữ tiền phí, lệ phí” tại Kho bạc nhà nước nơi cơ quan thu đóng trụ
sở để theo dõi, quản lý tiền lệ phí thu được. Định kỳ hàng tuần, phải gửi số tiền
lệ phí đã thu được vào tài khoản “Tạm giữ tiền phí, lệ phí” và phải tổ chức hạch
toán riêng khoản thu này theo chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước.
2. Lệ phí thuộc lĩnh vực tài
nguyên và môi trường là lệ phí thuộc Ngân sách nhà nước, số tiền lệ phí thu được
trích như sau: 10% trên số tiền thu lệ phí cho đơn vị tổ chức thu lệ phí, phần
90% còn lại nộp vào ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành.
Điều 6. Chế
độ tài chính - kế toán
1. Đơn vị tổ chức thu lệ phí phải
mở sổ sách, chứng từ kế toán theo dõi số thu, nộp và sử dụng tiền lệ phí thu được
theo đúng quy định về chế độ kế toán, thống kê của Nhà nước.
2. Hàng năm, đơn vị tổ chức thu
lệ phí phải lập dự toán thu chi gởi cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài
chính, cơ quan thuế cùng cấp (đối với tổ chức thu là Uỷ ban nhân dân các cấp phải
gởi cơ quan tài chính, cơ quan thuế cấp trên), Kho bạc nhà nước nơi tổ chức thu
theo quy định.
3. Định kỳ, phải báo cáo quyết
toán việc thu, nộp, sử dụng số tiền lệ phí thu được theo quy định của Nhà nước
đối với từng lọai lệ phí; trường hợp thu các lọai lệ phí khác nhau phải theo
dõi hạch tóan và quyết tóan riêng đối với từng lọai lệ phí.
4. Đối với tiền lệ phí để lại
cho đơn vị tổ chức thu, sau khi quyết toán đúng chế độ, tiền lệ phí chưa sử dụng
hết trong năm được phép chuyển sang năm sau để sử dụng tiếp theo chế độ qui định.
5. Thực hiện chế độ công khai
tài chính theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện công khai mức thu lệ
phí tại nơi thu lệ phí.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7.
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị tổ chức thực hiện
thu lệ phí theo quy định.
Điều 8.
Cơ quan thuế địa phương nơi đơn vị thu đóng trụ sở có
trách nhiệm cấp biên lai thu lệ phí cho đơn vị thu; kiểm tra đôn đốc các đơn vị
thu lệ phí thực hiện chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng biên lai thu tiền lệ
phí theo đúng chế độ quy định.
Điều 9.
Tổ chức, cá nhân vi phạm về quản lý, thu, nộp, sử dụng tiền
lệ phí sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 10.
Sở Tài chính có trách nhiệm quản lý, kiểm tra việc thu lệ
phí đúng quy định. Định kỳ 6 tháng, năm, tổng hợp báo cáo tình hình việc thực
hiện thu, nộp, quản lý, sử dụng lệ phí trên địa bàn Tỉnh; theo dõi mức thu lệ
phí, tỷ lệ nộp Ngân sách; đồng thời tổng hợp các kiến nghị đề xuất trình Ủy ban
nhân dân Tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế tại địa
phương./.