ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
09/2011/QĐ-UBND
|
Hải
Dương, ngày 23 tháng 3 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH
VỤ TRUYỀN HÌNH TRẢ TIỀN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Báo chí 1989 ngày 28/12/1989 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Báo chí số 12/1999/QH10 ngày 12/6/1999;
Căn cứ Luật viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 51/2002/NĐ - CP ngày 26/4/2002 của Chính phủ Quy định chi
tiết thi hành Luật Báo chí, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí;
Căn cứ Quyết định số 79/2002/QĐ - TTg ngày 18 tháng 6 năm 2002 của Thủ tướng
Chính phủ về quản lý việc thu các chương trình truyền hình của nước ngoài.
Căn cứ Quyết định số 18/2002/QĐ-BVHTT ngày 29/7/2002 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa -
Thông tin (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông) về việc ban hành Quy chế cấp giấy
phép thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm việc thu chương trình nước ngoài;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 136/TTr-STTTT
ngày 03/3/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ truyền hình trả
tiền trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 2: Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3: Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Thông tin và Truyền thông, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành và đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân cung cấp và sử dụng
dịch vụ truyền hình trả tiền trên địa bàn tỉnh Hải Dương chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Lê Hồng Văn
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH TRẢ TIỀN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG.
(Ban hành kèm theo quyết định số 09 /2011/QĐ-UBND ngày 23 tháng 3 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này
quy định việc quản lý, cung cấp, sử dụng hạ tầng kỹ thuật, dịch vụ truyền hình
trả tiền và nội dung thông tin trên truyền hình trả tiền tại tỉnh Hải Dương.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này
áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân tham gia việc quản lý, cung cấp, sử dụng hạ
tầng kỹ thuật, dịch vụ truyền hình trả tiền và nội dung thông tin trên truyền
hình trả tiền; các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, thu và sử dụng tín hiệu
truyền hình trực tiếp từ vệ tinh tại tỉnh Hải Dương.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Truyền
hình trả tiền là hoạt động cung cấp dịch vụ truyền dẫn, phân phối nội dung
thông tin dưới dạng các chương trình truyền hình trả tiền và các dịch vụ giá trị
gia tăng trên hạ tầng kỹ thuật cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền đến thuê
bao truyền hình trả tiền theo hợp đồng cung cấp dịch vụ hoặc các thỏa thuận có
tính ràng buộc tương đương (gọi tắt là Hợp đồng cung cấp dịch vụ truyền hình trả
tiền).
Các chương
trình truyền hình trả tiền có thể được cung cấp trực tiếp (dịch vụ truyền hình
trực tuyến) hoặc theo yêu cầu (dịch vụ truyền hình theo yêu cầu) đến thuê bao
truyền hình trả tiền.
2. Dịch vụ
truyền hình trực tuyến là dịch vụ truyền hình trả tiền cung cấp trực tiếp
các chương trình, kênh chương trình đến thuê bao truyền hình trả tiền không qua
thiết bị lưu trữ, làm chậm.
3. Dịch vụ
truyền hình theo yêu cầu là dịch vụ lưu trữ các chương trình, kênh chương
trình để cung cấp đến thuê bao truyền hình trả tiền theo yêu cầu của thuê bao
truyền hình trả tiền.
4. Chương
trình truyền hình trả tiền là các chương trình trong nước, chương trình nước
ngoài được cung cấp đến thuê bao truyền hình trả tiền.
5. Chương
trình trong nước là chương trình, kênh chương trình phát thanh, truyền hình
do các đơn vị có giấy phép hoạt động phát thanh, truyền hình của Việt Nam sản xuất
hoặc liên kết sản xuất theo quy định của pháp luật.
6. Chương
trình nước ngoài là chương trình, kênh chương trình phát thanh, truyền hình
do các hãng phát thanh, truyền hình nước ngoài sản xuất cung cấp tại Việt Nam.
7. Hạ tầng
kỹ thuật cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền (gọi tắt là hạ tầng kỹ thuật
truyền hình trả tiền) là hạ tầng mạng viễn thông (mạng cáp, mạng vệ tinh, mạng
di động, mạng internet) có tính năng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu cung cấp dịch vụ
truyền hình trả tiền của đơn vị cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền.
Hạ tầng kỹ
thuật truyền hình trả tiền cung cấp tín hiệu cho thuê bao truyền hình trả tiền
tại điểm kết cuối theo quy định của pháp luật về viễn thông.
8. Thuê
bao truyền hình trả tiền (gọi tắt là thuê bao) là tổ chức, cá nhân sử dụng
dịch vụ truyền hình trả tiền của đơn vị cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền
theo Hợp đồng cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền.
9. Các dịch
vụ truyền hình trả tiền được phân chia theo phương thức truyền dẫn phát sóng,
bao gồm:
- Dịch vụ
truyền hình cáp: Là một loại hình dịch vụ truyền hình trả tiền sử dụng hạ tầng
kỹ thuật mạng cáp với các công nghệ khác nhau (tương tự, số, IPTV) để phân phối
nội dung thông tin trên truyền hình trả tiền trực tiếp đến thuê bao truyền hình
trả tiền.
- Dịch vụ
truyền hình mặt đất kỹ thuật số: Là một loại hình dịch vụ truyền hình trả tiền
sử dụng hạ tầng kỹ thuật mạng phát sóng truyền hình mặt đất kỹ thuật số (DVB-T)
để phân phối nội dung thông tin trên truyền hình trả tiền trực tiếp đến thuê
bao truyền hình trả tiền.
- Dịch vụ
truyền hình trực tiếp qua vệ tinh (DTH): Là một loại hình dịch vụ truyền hình
trả tiền sử dụng hạ tầng kỹ thuật phát sóng trực tiếp qua vệ tinh (DTH) để phân
phối nội dung thông tin trên truyền hình trả tiền trực tiếp đến thuê bao truyền
hình trả tiền.
- Dịch vụ
truyền hình di động: Là một loại hình dịch vụ truyền hình trả tiền sử dụng hạ tầng
kỹ thuật mạng phát sóng truyền hình di động mặt đất kỹ thuật số hoặc mạng viễn
thông di động để phân phối nội dung thông tin trên truyền hình trả tiền trực tiếp
đến thuê bao truyền hình trả tiền.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Cung cấp, kinh doanh dịch vụ truyền hình trả tiền
1. Đơn vị
cung cấp, kinh doanh dịch vụ truyền hình trả tiền là doanh nghiệp được cấp phép
cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền, sử dụng hạ tầng do doanh nghiệp xây dựng
hoặc hạ tầng của đơn vị cung cấp hạ tầng kỹ thuật truyền hình trả tiền để truyền
tải nguyên vẹn nội dung chương trình, kênh chương trình được cung cấp bởi các
đơn vị cung cấp nội dung trên truyền hình trả tiền trực tiếp hoặc theo yêu cầu
đến thuê bao truyền hình trả tiền.
2. Điều kiện
cung cấp, kinh doanh dịch vụ truyền hình trả tiền:
a. Đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật.
b. Có giấy cấp
phép cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp;
c. Giấy cấp
phép phát nội dung các chương trình(kênh truyền hình) trên hệ thống truyền hình
cáp của doanh nghiệp do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp;
d. Giấy phép
thiết lập hạ tầng mạng viễn thông (trường hợp doanh nghiệp không có hạ tầng mạng
thì phải có Hợp đồng thuê, mượn hạ tầng mạng của đơn vị có hạ tầng mạng viễn
thông được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép).
3. Doanh nghiệp
cung cấp, kinh doanh dịch vụ truyền hình trả tiền muốn tổ chức hoạt động kinh
doanh trên địa bàn tỉnh Hải Dương, trước khi hoạt động phải có Hồ sơ gửi Sở
Thông tin và Truyền thông. Hồ sơ gồm:
a. Quyết định
của cấp có thẩm quyền thành lập Doanh nghiệp;
b. Bản sao
các giấy phép như các mục a, b, c, d khoản 2 Điều 4 của quy định này.
c. Bản báo
cáo chất lượng truyền hình cáp trả tiền của doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật.
d. Đề án cung
cấp dịch vụ trong đó nêu rõ công nghệ sử dụng, loại hình dịch vụ, phạm vi cung
cấp dịch vụ, giải pháp xây dựng hạ tầng hoặc thuê hạ tầng, giá thành dịch vụ
... trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
e. Nếu Doanh
nghiệp ngoài tỉnh mở Chi nhánh tại Hải Dương ngoài những văn bản nêu tại các mục
a, b, c, d của khoản 3 điều 4 quy định này và gửi kèm:
- Quyết định
của Doanh nghiệp về việc thành lập Chi nhánh tại Hải Dương;
- Quyết định
bổ nhiệm người đứng đầu Chi nhánh tại Hải Dương;
- Danh sách
cán bộ của Chi nhánh.
f. Nếu doanh
nghiệp chưa có Chi nhánh tại Hải Dương ngoài những văn bản nêu tại các mục a,
b, c, d khoản 3 điều 4 của quy định này và gửi kèm Quyết định của doanh nghiệp
cử người làm đại diện của doanh nghiệp tại Hải Dương.
Điều 5. Cung cấp hạ tầng kỹ thuật mạng truyền hình trả tiền
1. Đơn vị
cung cấp hạ tầng kỹ thuật mạng truyền hình trả tiền là doanh nghiệp được cấp
phép thiết lập hạ tầng mạng viễn thông theo quy định của pháp luật về viễn
thông và sở hữu mạng viễn thông đáp ứng yêu cầu kỹ thuật truyền tải dịch vụ
truyền hình trả tiền.
2. Điều kiện
cung cấp hạ tầng kỹ thuật mạng truyền hình trả tiền:
a. Giấy phép
Đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;
b. Giấy phép
thiết lập hạ tầng mạng viễn thông do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp.
3. Đơn vị
cung cấp hạ tầng kỹ thuật mạng truyền hình trả tiền trước khi hoạt động trên địa
bàn tỉnh Hải Dương phải có Hồ sơ gửi Sở Thông tin và Truyền thông, trong đó gồm:
a. Bản sao
Quyết định của cấp có thẩm quyền thành lập Doanh nghiệp;
b. Bản sao
các văn bản nêu tại mục a, mục b khoản 2 điều này; và gửi kèm Dự án đầu tư xây
dựng hạ tầng kỹ thuật mạng truyền hình trả tiền trong đó nêu rõ công nghệ sử dụng,
loại hình thiết bị, phạm vi cung cấp dịch vụ, dung lượng lắp đặt, dung lượng sử
dụng, hệ thống truyền dẫn tín hiệu ... trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
c. Nếu Doanh
nghiệp có Chi nhánh kinh doanh tại Hải Dương phải có bản sao các văn bản nêu tại
mục a, mục b khoản 2 điều 5 của quy định này và các văn bản sau:
- Bản sao Quyết
định của Doanh nghiệp về việc thành lập Chi nhánh tại Hải Dương;
- Bản sao Quyết
định bổ nhiệm người đứng đầu Chi nhánh tại Hải Dương;
- Danh sách
cán bộ của Chi nhánh.
d. Nếu doanh
nghiệp chưa có Chi nhánh tại Hải Dương phải có bản sao các văn bản nêu tại mục
a, mục b khoản 2 điều 5 của quy định này và Quyết định của doanh nghiệp cử người
làm đại diện của doanh nghiệp truyền hình trả tiền tại Hải Dương.
4. Việc quản
lý đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật mạng truyền hình trả tiền trên địa
bàn tỉnh được thực hiện Quyết định số 11/2010/QĐ-UBND ngày 22/6/2010 của UBND tỉnh
Hải Dương về việc ban hành Quy định phân cấp quản lý trong lĩnh vực Quy hoạch
xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, quản lý chất lượng công
trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 6. Sử dụng dịch vụ truyền hình trả tiền.
1. Tổ chức,
cá nhân sử dụng dịch vụ truyền hình trả tiền là thuê bao truyền hình trả tiền.
2. Thuê bao
truyền hình trả tiền có quyền và nghĩa vụ:
a. Được sử dụng
các dịch vụ theo đúng các quy định trong Hợp đồng đã giao kết với đơn vị cung cấp
dịch vụ truyền hình trả tiền.
b. Được quyền
khiếu nại hoặc khiếu kiện Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền
trong trường hợp dịch vụ không được cung cấp theo đúng Hợp đồng đã giao kết.
c. Phải thực
hiện đầy đủ các điều kiện được quy định trong Hợp đồng cung cấp dịch vụ truyền
hình trả tiền.
d. Không được
cung cấp lại hoặc bán lại dịch vụ truyền hình trả tiền dưới mọi hình thức.
Điều 7. Thu trực tiếp tín hiệu truyền hình từ vệ tinh
1. Thuê bao
truyền hình trả tiền được sử dụng khoảng không của nhà riêng hoặc cơ quan mà
không ảnh hưởng đến người thứ hai để lắp đặt thiết bị thu tín hiệu truyền hình
trực tuyến từ vệ tinh phục vụ cho nhu cầu sử dụng dịch vụ truyền hình trả tiền
cho các tổ chức cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền của Việt nam cung cấp.
2. Các đối tượng
được thu các chương trình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh không qua biên tập,
biên dịch để khai thác thông tin phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ:
a. Các cơ
quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể chính trị - xã hội ở cấp tỉnh và Công an tỉnh, Bộ
Chỉ huy Quân sự tỉnh;
b. Báo Hải
Dương, Đài Phát thanh và truyền hình tỉnh, Báo Nhân Dân và các Báo Trung ương,
Thông tấn xã Việt Nam tại tỉnh; Chi nhánh văn phòng đại diện, Chi nhánh Văn
phòng thường trú của các hãng thông tấn, báo chí nước ngoài tại tỉnh;
c. Các cơ
quan, tổ chức nước ngoài có trụ sở tại tỉnh;
d. Các tổ chức
có người nước ngoài làm việc, cá nhân người nước ngoài chỉ được thu trực tiếp
các chương tình nước ngoài không qua biên tập, biên dịch nếu chương trình đó
chưa được cung cấp trên hệ thống truyền hình trả tiền của Việt Nam tại tỉnh.
3. Đăng ký
thu trực tiếp các chương trình nước ngoài không qua biên tập, biên dịch.
a. Các đối tượng
quy định tại điểm 2 của Điều 7 trước khi lắp đặt thiết bị thu các chương trình
nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh không qua biên tập, biên dịch phải thực hiện việc
đăng ký với Sở Thông tin và Truyền thông.
b. Hồ sơ đăng
ký gồm:
- Tờ khai
Đăng ký (kèm theo mẫu quy định này);
- Bản sao một
trong các giấy tờ sau: Quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập; Giấy phép
đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc văn bản xác nhận lý do thường
trú đối với cá nhân người nước ngoài.
- Văn bản xác
nhận địa điểm lắp đặt thiết bị trong trường hợp thiết bị không được lắp đặt tại
địa điểm ghi trong các giấy phép thành lập, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh; đối với cá nhân người nước ngoài thì phải có bản sao hợp đồng
thuê nhà.
c. Trong thời
gian 2 tuần làm việc kể từ ngày nhận được Hồ sơ hợp lệ. Sở Thông tin và Truyền
thông phải cấp đăng ký. Văn bản đăng ký có giá trị pháp lý 5 năm kể từ ngày ban
hành. Trường hợp không cấp đang ký phải có văn bản trả lời.
Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị cung cấp dịch vụ truyền
hình trả tiền
1. Thực hiện
đúng các quy định quản lý, cung cấp thông tin trên truyền hình trả tiền và cung
cấp dịch vụ truyền hình trả tiền được quy định tại quy định này cũng như các
quy định khác của pháp luật .
2. Hoạt động
kinh doanh đúng pháp luật.
3. Thực hiện
các quy định về quản lý giá dịch vụ; quy định về phí và lệ phí.
4. Thực hiện
đúng các quy định trong giấy phép cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền được cấp.
5. Được sử dụng
mọi biện pháp kỹ thuật để cắt bỏ chương trình có nội dung vi phạm các quy định
của pháp luật Việt Nam khi phát hiện hoặc có yêu cầu của cơ quan chỉ đạo, quản
lý báo chí.
6. Được chủ động
lựa chọn đơn vị cung cấp chương trình trong nước.
7. Được chủ động
lựa chọn các chương trình không thuộc danh mục các chương trình phục vụ nhiệm vụ
chính trị thông tin tuyên truyền và đã được cấp phép cho truyền hình trả tiền.
8. Được chủ động
lựa chọn đơn vị cung cấp hạ tầng mạng để cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền.
9. Chịu sự thanh
tra, kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng
truyền hình trả tiền
1. Được cung
cấp hạ tầng mạng cho các tổ chức cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền theo thỏa
thuận và giao kết bằng hợp đồng kinh tế.
2. Bảo đảm hạ
tầng mạng đáp ứng yêu cầu kỹ thuật cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền.
3. Thực hiện
đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý hạ tầng mạng viễn thông và các quy
định trong hợp đồng giao kết với đơn vị cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền.
4. Có trách
nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về truyền hình trả tiền trong
công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và ngăn chặn các hành vi vi phạm
pháp luật trong hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ truyền hình trả tiền.
5. Chịu sự
thanh, kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
6. Thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ theo hướng dẫn của Sở Thông tin và truyền thông
Điều 10. Cung cấp nội dung
1. Cung cấp nội
dung trên truyền hình trả tiền là cung cấp các chương trình trong nước, các
chương trình nước ngoài được phép cung cấp trên truyền hình trả tiền.
2. Nội dung
các chương trình trong nước trên truyền hình trả tiền do các đơn vị có giấy
phép hoạt động phát thanh, truyền hình tại Việt Nam cung cấp.
3. Nội dung
các chương trình nước ngoài trên truyền hình trả tiền do đơn vị cung cấp chương
trình nước ngoài chịu trách nhiệm thoả thuận bản quyền và biên tập các chương
trình nước ngoài theo quy định của pháp luật cung cấp. Đơn vị cung cấp chương
trình nước ngoài do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép và quản lý thống nhất.
Các đơn vị là
đại lý được ủy quyền kinh doanh bản quyền các chương trình nước ngoài chỉ được
cung cấp các chương trình nước ngoài tại Việt Nam thông qua đơn vị cung cấp
chương trình nước ngoài đã được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép.
4. Việc quản
lý nội dung trên truyền hình trả tiền được thực hiện theo các quy định của pháp
luật về báo chí.
Điều 11. Yêu cầu về chất lượng dịch vụ truyền hình trả tiền
Các Doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền có trách nhiệm thực hiện quy định
về quản lý chất lượng dịch vụ viễn thông như sau:
1. Công bố chất
lượng dịch vụ theo quy định.
2. Thường
xuyên kiểm tra, giám sát và bảo đảm cung cấp dịch vụ cho thuê bao truyền hình
trả tiền theo đúng chất lượng quy định hoặc chất lượng đã công bố.
3. Thực hiện
ngay các biện pháp khắc phục cần thiết để đảm bảo chất lượng dịch vụ khi có sự
cố.
Điều 12. Bản quyền chương trình trên truyền hình trả tiền
1. Các chương
trình trong nước phục vụ nhiệm vụ chính trị thông tin tuyên truyền được tiếp
phát nguyên vẹn trên truyền hình trả tiền không cần thỏa thuận về bản quyền.
2. Các kênh
chương trình còn lại trên hệ thống truyền hình trả tiền phải bảo đảm các yêu cầu
về bản quyền như sau:
a) Có văn bản
chứng minh bản quyền hợp pháp của các đơn vị cung cấp nội dung chương trình
truyền hình trả tiền.
b) Bảo đảm
tính nguyên vẹn của chương trình gốc do các đơn vị cung cấp nội dung chương
trình truyền hình trả tiền cung cấp, trừ trường hợp xử lý nội dung vi phạm các
quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 13. Thông tin quảng cáo, tin nhắn trên truyền hình trả
tiền
1. Việc quảng
cáo và thông tin tin nhắn trên chương trình truyền hình trả tiền phải tuân theo
các quy định của pháp luật về báo chí và quảng cáo của Việt Nam.
2. Đơn vị
cung cấp nội dung chương trình truyền hình trả tiền chịu trách nhiệm trước pháp
luật về nội dung quảng cáo và tin nhắn trên chương trình do mình cung cấp.
3. Trong trường
hợp chạy thông tin quảng cáo, tin nhắn trên màn hình, thông tin quảng cáo, tin
nhắn phải nằm dưới chân màn hình, diện tích dành cho thông tin quảng cáo, tin nhắn
không được vượt quá 1/10 diện tích màn hình.
4. Đơn vị
cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền không được cắt, chèn, thay thế các thông
tin quảng cáo, tin nhắn trên các chương trình truyền hình trả tiền, trừ trường
hợp xử lý nội dung vi phạm các quy định của pháp luật Việt Nam.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Sở Thông tin và Truyền thông.
1. Chỉ đạo
Thanh tra Thông tin và Truyền thông thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động
cung cấp, sử dụng dịch vụ truyền hình trả tiền trên địa bàn tỉnh Hải Dương và xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính.
2. Chủ trì và
phối hợp với các cơ quan chức năng hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền khai triển khai công tác bảo đảm an toàn
và an ninh thông tin trên hạ tầng mạng truyền dẫn, phát sóng của mạng truyền
hình trả tiền trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn
các đơn vị cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền thực hiện tổng hợp, báo cáo định
kỳ và đột xuất về hoạt động quản lý , cung cấp và sử dụng dịch vụ truyền hình
trả tiền trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu của các Bộ, ngành Trung ương và của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều 15. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
1. Hướng dẫn
các tổ chức, cá nhân thực hiện những quy định của Nhà nước về đăng ký kinh
doanh trong hoạt động truyền hình trả tiền.
2. Phối hợp với
các ngành chức năng trong việc cấp và thu hồi giấy phép đăng ký kinh doanh
trong lĩnh vực truyền hình trả tiền theo thẩm quyền.
Điều 16. Sở Tài chính:
Hướng dẫn các
doanh nghiệp truyền hình trả tiền các quy định về giá cước dịch vụ truyền hình
trả tiền theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 17. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
1. Tổ chức thực
hiện quản lý nhà nước về hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ truyền hình trả tiền
tại địa phương theo thẩm quyền; hướng dẫn Ủy ban nhân dân các phường, xã, thị
trấn thực hiện Quy định này và tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi
vi phạm theo thẩm quyền.
2. Hỗ trợ và
phối hợp với các cơ quan chức năng trong công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý
các hành vi vi phạm trong hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ truyền hình trả
tiền tại địa phương.
Điều 18. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền,
cung cấp hạ tầng kỹ thuật mạng truyền hình trả tiền trên địa bàn tỉnh có trách
nhiệm:
1. Xây dựng,
trình Sở Thông tin và Truyền thông kế hoạch phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật mạng
truyền hình trả tiền của doanh nghiệp hàng năm.
2. Thực hiện
đúng quy định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan. Chịu trách
nhiệm trước pháp luật về những vi phạm do không thực hiện đúng các quy định của
Quy định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Điều 19. Điều khoản thi hành
Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các Sở, Ban, Ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố, các tổ chức và cá nhân có liên quan khác phản ánh kịp thời về
Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.