ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2008/QĐ-UBND
|
Phan Thiết,
ngày 07 tháng 01 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP GIẤY
PHÉP XẢ NƯỚC THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày
03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày
06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh
Phí và Lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 06/2003/NĐ-CP ngày
23/9/2003 của Chính phủ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày
27/7/2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;
Căn cứ Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày
24/6/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số
149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày
16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội
đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày
24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và
lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày
25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày
04/02/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 06/2003/NĐ-CP ngày
23/9/2003 của Chính phủ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị quyết số 60/2007/NQ-HĐND ngày
17/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận về danh mục và mức thu tối đa
các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
Căn cứ Công văn số 687/HĐND-TH ngày 08/11/2007
của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận;
Theo đề nghị của Liên Sở Tài chính - Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1015/TTr/TC-TNMT ngày 25/9/2007 và Tờ
trình số 1371/TTr/TC-TNMT ngày 14/12/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chế độ thu nộp,
quản lý và sử dụng đối với Lệ phí cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước
trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính,
Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tài nguyên & Môi trường, Cục trưởng Cục
thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tài nguyên & Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT, các thành viên UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Như điều 3;
- Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh;
- Báo Bình Thuận;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu VT, ĐTQH, VX, KT, NC, TH. N.Vi (80b).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP GIẤY PHÉP XẢ NƯỚC
THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2008/QĐ-UBND ngày 07/01/2008 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy định này quy định về chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng
đối với Lệ phí cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước (sau đây gọi tắt là Lệ
phí), bao gồm:
1. Lệ phí cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn
nước.
2. Lệ phí cấp giấy phép xả nước thải vào công
trình thủy lợi.
Điều 2. Đối tượng nộp Lệ phí là tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Tổ chức thu Lệ phí là cơ quan nhà nước có trách nhiệm thẩm
định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của
pháp luật.
Chương II
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
TIỀN PHÍ
Điều 4. Mức thu.
1. Mức thu trong trường hợp cấp giấy phép lần đầu.
- Lệ phí cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước:
100.000 đồng/giấy phép.
- Lệ phí cấp giấy phép xả nước thải vào công
trình thủy lợi: 100.000 đồng/giấy phép.
2. Trường hợp gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy
phép: Mức thu bằng 50% mức thu cấp giấy phép lần đầu.
Điều 5. Quản lý và sử dụng tiền Lệ phí.
Tùy theo tình hình thu Lệ phí, mà hàng ngày hoặc
chậm nhất trong vòng 01 tuần lễ, tổ chức thu phải nộp toàn bộ số tiền thu phát
sinh vào “Tài khoản tạm giữ tiền phí, lệ phí” mở tại Kho bạc Nhà nước. Từ Tài
khoản này, số tiền thu Lệ phí được phân phối, sử dụng như sau:
1. Trích để lại đơn vị thu 70% trên tổng số tiền
Lệ phí thu được. Tiền Lệ phí trích lại là nguồn kinh phí thực hiện tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về tài chính của đơn vị thu, được quản lý sử dụng theo chế độ
quy định hiện hành của Nhà nước.
Các nội dung chi phục vụ công việc thẩm định, phục
vụ công tác thu từ nguồn Lệ phí trích để lại bao gồm:
- Chi thanh toán cho cá nhân trực tiếp thực hiện
công việc thẩm định, thu Lệ phí: Tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản
đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương (bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội
và công đoàn phí), trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương
từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy định.
- Chi phí phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện
công việc thẩm định, thu Lệ phí như văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin
liên lạc, điện, nước, công tác phí (chi phí đi lại, tiền thuê chỗ ở, tiền lưu
trú) theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành.
- Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên tài sản,
trang thiết bị phục vụ trực tiếp cho thực hiện công việc thẩm định, thu Lệ phí.
- Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu và các khoản
chi khác liên quan trực tiếp đến việc thẩm định, thu Lệ phí.
Sau khi trang trải các khoản chi phí phục vụ
công việc thẩm định, thu Lệ phí, phần kinh phí còn lại bổ sung kinh phí hoạt động
thường xuyên thực hiện chế độ tự chủ của đơn vị. Trường hợp tiết kiệm được kinh
phí thực hiện tự chủ (nguồn thu Lệ phí để lại, kinh phí ngân sách Nhà nước cấp,
nguồn thu hợp pháp khác theo quy định - nếu có), đơn vị sử dụng để tăng thu nhập,
chi khen thưởng, phúc lợi, trợ cấp khó khăn đột xuất, chi thêm khi thực hiện
tinh giản biên chế cho người lao động, chi lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập
theo quy định về quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm tài chính.
Hàng năm, tổ chức thu lập dự toán thu, chi gởi
cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp, kho bạc nhà nước nơi tổ chức thu mở
tài khoản tạm giữ tiền Lệ phí để kiểm soát chi theo quy định hiện hành. Hàng
năm phải quyết toán thu chi theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền
Lệ phí chưa chi trong năm được phép chuyển sang năm sau tiếp tục chi theo chế độ
quy định.
2. Số tiền Lệ phí còn lại nộp vào ngân sách Nhà
nước theo mục lục ngân sách quy định hiện hành.
Chương III
CHỨNG TỪ THU LỆ PHÍ,
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC THU VÀ CƠ QUAN THUẾ
Điều 6. Biên lai thu Lệ phí do cơ quan thuế thống nhất phát hành. Tổ
chức thu phải lập và cung cấp biên lai cho đối tượng nộp theo đúng quy định hiện
hành về chế độ phát hành, quản lý và sử dụng ấn chỉ.
Điều 7. Trách nhiệm của tổ chức thu.
1. Thực hiện việc công khai và trả lời chất vấn
về chế độ thu Lệ phí. Hình thức công khai:
a) Niêm yết ở những vị trí thuận lợi để đối tượng
nộp dễ nhận biết. Nội dung niêm yết: đối tượng thuộc diện nộp; mức thu; chứng từ
thu; thủ tục thu, nộp.
b) Thông báo công khai văn bản quy định thu Lệ
phí.
2. Trong thời hạn chậm nhất là 10 ngày trước khi
bắt đầu thu Lệ phí theo Quy định này phải đăng ký với cơ quan thuế về loại Lệ
phí, địa điểm thu, chứng từ thu và việc tổ chức thu (Mẫu số 1 ban hành kèm theo
Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính). Định kỳ hàng tháng
phải kê khai số tiền thu và nộp tờ khai cho cơ quan thuế chậm nhất trong 20
ngày đầu của tháng tiếp theo. Cơ quan thu phải thực hiện việc kê khai đầy đủ
các nội dung theo biểu mẫu quy định (Mẫu số 01/PHLP ban hành kèm theo Thông tư
số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý
thuế) và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu kê khai.
3. Thực hiện việc thu Lệ phí theo đúng đối tượng
và mức thu quy định tại Quy định này.
4. Mở Tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước nơi
thu để theo dõi, quản lý tiền Lệ phí. Định kỳ theo quy định tại Quy định này, tổ
chức thu phải gởi toàn bộ số tiền đã thu vào Tài khoản tạm giữ và theo dõi, hạch
toán khoản thu theo chế độ kế toán hiện hành.
5. Thực hiện việc trích, nộp các khoản và quản lý
sử dụng số được trích để lại theo quy định tại Quy định này.
6. Thực hiện chế độ kế toán và quyết toán số thu
theo quy định hiện hành của Nhà nước:
a) Mở sổ kế toán theo dõi đầy đủ số thu, số
trích, nộp.
b) Quản lý, sử dụng biên lai thu và các chứng từ
kế toán có liên quan theo đúng quy định về chế độ quản lý ấn chỉ, chứng từ.
c) Thực hiện quyết toán Lệ phí theo năm dương lịch
và đúng biểu mẫu quy định (Mẫu số 02/PHLP ban hành kèm theo Thông tư số
60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý
thuế). Thời hạn nộp quyết toán cho cơ quan thuế chậm nhất không quá 90 ngày kể
từ ngày 31/12 của năm quyết toán Lệ phí. Quyết toán Lệ phí phải phản ánh đầy đủ
toàn bộ số tiền đã thu; số tiền được trích để lại; số tiền phải nộp, đã nộp, số
tiền còn phải nộp hoặc nộp thừa tính đến thời điểm quyết toán. Tổ chức thu có
trách nhiệm nộp đủ số tiền còn thiếu vào ngân sách nhà nước trong vòng 90 ngày
kể từ ngày 31/12 của năm quyết toán Lệ phí. Số tiền nộp thừa, tính đến thời điểm
quyết toán, được khấu trừ vào số phải nộp kỳ tiếp sau.
Tổ chức thu chịu trách nhiệm về tính chính xác của
số liệu quyết toán, nếu đơn vị cố tình báo cáo sai để trốn nộp, gian lận tiền của
ngân sách nhà nước, thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
7. Cung cấp đầy đủ tài liệu, sổ sách, hóa đơn,
chứng từ kế toán liên quan đến việc quản lý Lệ phí theo yêu cầu của cơ quan thuế
và các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan thuế.
1. Hướng dẫn, đôn đốc tổ chức thu thực hiện việc
kê khai, thu, nộp, mở sổ sách, chứng từ kế toán và quyết toán Lệ phí theo đúng
pháp luật về phí, lệ phí và các quy định cụ thể tại Quy định này.
2. Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, thu, nộp và
quyết toán Lệ phí; xử lý vi phạm hành chính về thực hiện chế độ đăng ký, kê
khai, nộp Lệ phí vào ngân sách nhà nước, chế độ mở sổ kế toán, quản lý sử dụng
và lưu giữ chứng từ thu.
3. Cục Thuế Tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức in ấn,
phát hành, quản lý chứng từ thu theo chế độ quản lý ấn chỉ do Bộ Tài chính quy
định. Bảo đảm cung cấp kịp thời, đầy đủ chứng từ phục vụ cho công tác thu của tổ
chức thu.
Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 9. Tổ chức, cá nhân không nộp hoặc không nộp đủ tiền Lệ phí thì
không được phục vụ công việc thẩm định hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Tổ chức, cá nhân có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy
định về Lệ phí mà chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt
vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003
của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí,
Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày 04/02/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử phạt vi
phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính
ngày 02/7/2002.
Điều 11. Tổ chức, cá nhân thu Lệ phí vi phạm quy định về đăng ký, kê
khai thu nộp, về mức thu, chứng từ thu, quản lý sử dụng tiền Lệ phí, về chế độ
kế toán, về công khai chế độ thu, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị
xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chương V
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO
Điều 12. Tổ chức có quyền khiếu nại, cá nhân có quyền khiếu nại, tố
cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những hành vi vi phạm pháp luật về Lệ
phí.
Điều 13. Tổ chức, cá nhân nộp Lệ phí không đồng ý với quyết định thu
có quyền gởi đơn khiếu nại đến tổ chức thu trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nộp.
Trong thời gian chờ giải quyết khiếu nại, người khiếu nại phải thực hiện quyết
định thu Lệ phí.
Điều 14. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại,
tổ chức thu phải giải quyết và trả lời cho người khiếu nại bằng văn bản. Nếu vụ
việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị mình thì phải chuyển đơn khiếu
nại hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khiếu
nại biết trong vòng 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại.
Điều 15. Trường hợp quá thời hạn quy định tại Điều 14 Quy định này
mà không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải
quyết khiếu nại, thì người khiếu nại có quyền tiếp tục khiếu nại hoặc khởi kiện
tại Tòa án theo quy định của pháp luật.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những vướng mắc cần
điều chỉnh, tổ chức thu kịp thời phản ánh với cơ quan chức năng để xem xét
trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Trong thời gian chưa có quy định
sửa đổi, bổ sung của UBND tỉnh thì vẫn phải thực hiện theo các quy định hiện
hành./.