ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2013/QĐ-UBND
|
Bạc
Liêu, ngày 18 tháng 6 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU THỦY LỢI PHÍ, TIỀN NƯỚC (PHÍ SỬ DỤNG NGUỒN NƯỚC) TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
67/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính Phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số
41/2013/TT-BTC ngày 11 tháng 4 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một
số điều của Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2012 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của
Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo
vệ công trình thủy lợi;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 433/TTr-STC ngày 17 tháng 6 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định mức thu
thủy lợi phí, tiền nước (phí sử dụng nguồn nước) trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu,
như sau:
1. Mức thu thủy lợi phí:
1.1. Mức thu thủy lợi phí đối
với các công trình đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước (sau đây gọi tắt là
công trình ngân sách) được thu bằng tiền Việt Nam đồng, mức thu cụ thể như sau:
* Trường hợp tưới tiêu bằng
trọng lực (chỉ tạo nguồn tưới, tiêu bằng trọng lực):
a) Mức thu thủy phí đối với các
tổ chức, cá nhân sử dụng nước trồng lúa, rau, màu, cây công nghiệp, cây ăn trái
và sản xuất muối:
- Đất trồng lúa: 732.000đ/ha/vụ
× 40% = 292.800đ/ha/vụ.
- Đất trồng mạ, rau, màu, cây
công nghiệp ngắn ngày kể cả cây vụ Đông: 292.800đ/ha/vụ × 40% =117.120đ/ha/năm.
- Đất diêm nghiệp 2% giá trị
muối thành phẩm:
(45.000kg/ha/năm × 2.000đ/kg) ×
2% = 1.800.000đ/ha/năm.
(Năng suất: Bình quân
45.000kg/ha/năm, giá bán bình quân năm 2013: 2.000đ/kg).
b) Mức thu tiền nước đối với các
tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ công trình thủy lợi để phục vụ
cho các mục đích không phải sản xuất lương thực:
- Đất nuôi trồng thủy sản: Tính
theo mức thu thủy lợi phí đối với đất trồng lúa 1ha/vụ/năm: Mức thu là:
292.800đ/ha/năm.
- Sử dụng công trình thủy lợi để
kinh doanh du lịch, nghỉ mát, an dưỡng, giải trí (kể cả kinh doanh sân gôn,
casino, nhà hàng), mức thu: 10% doanh thu.
1.2. Mức thu thủy lợi phí đối
với các công trình đầu tư bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc có
một phần ngân sách nhà nước (còn gọi là mức phí dịch vụ sử dụng nguồn) của các
tổ chức hợp tác dùng nước:
Mức thu này là mức thu tối đa để
làm cơ sở cho các tổ chức, cá nhân sử dụng nước về mức phí dịch vụ lấy mức phí
từ sau cống đầu kênh đến mặt ruộng (kênh nội đồng). Mức phí thỏa thuận không
được vượt quá mức trần quy định dưới đây:
- Đất trồng lúa:
1.055.000đ/ha/vụ × 50% = 527.500đ/ha/vụ.
- Đất trồng mạ, rau, màu, cây
công nghiệp ngắn ngày kể từ cây vụ Đông: 527.500đ/ha/vụ × 40% = 211.000đ/ha/năm.
- Đất diêm nghiệp 2% giá trị
muối thành phẩm:
(45.000kg/ha/năm × 2.000đ/kg) ×
2% = 1.800.000đ/ha/năm.
(Năng suất: Bình quân
45.000kg/ha/năm, giá bán bình quân năm 2013: 2.000đ/kg).
- Đất nuôi trồng thủy sản (ngọt,
mặn, lợ): 1.055.000đ/ha/năm × 50% = 527.500đ.
2. Các quy định khác:
Về đối tượng, phạm vi, nguồn
kinh phí thực hiện, trình tự thủ tục, hồ sơ; thẩm quyền diện tích đất được miễn
thủy lợi phí; việc lập và giao dự toán, cấp phát, thanh quyết toán kinh phí cấp
bù thủy lợi phí và hỗ trợ tài chính cho xóa nợ đọng thủy lợi phí và lỗ do
nguyên nhân khách quan thực hiện theo quy định của Thông tư số 41/2013/TT-BTC
ngày 11 tháng 4 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của
Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình
thủy lợi.
Điều 2. Giám đốc Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Cục
trưởng Cục Thuế tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm triển khai thực hiện Quyết định này; đồng thời phổ biến rộng rãi trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc: Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các ngành chức
năng có liên quan căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 11/2009/QĐ-UBND ngày 23 tháng 7
năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu./.
|
TM.
UBND TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Hoàng Bê
|