HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
08/2008/NQ-HĐND
|
Phan
Rang-Tháp Chàm, ngày 11 tháng 7 năm 2008
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN THU PHÍ TẠI CÁC CẢNG CÁ, BẾN CÁ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NINH THUẬN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
KHOÁ VIII, KỲ HỌP THỨ 13
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét Tờ trình số 50/TTr-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc quy định mức thu phí tại các cảng cá, bến cá tỉnh Ninh Thuận;
Sau khi nghe Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến của đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí tại các cảng cá, bến cá trên địa bàn
tỉnh Ninh Thuận như sau:
1. Mức thu phí sử dụng cảng cá
a) Đối với tàu thuyền đánh cá
cập cảng, mức thu cho 1 lần vào, ra cảng:
- Có công suất từ 6 đến 12 CV:
3.000 đồng/lần (ba nghìn đồng).
- Có công suất từ 13 đến 30 CV: 5.000
đồng/lần (năm nghìn đồng).
- Có công suất từ 31 đến 45 CV: 12.000
đồng/lần (mười hai nghìn đồng).
- Có công suất từ 46 đến 90 CV: 20.000
đồng/lần (hai mươi nghìn đồng).
- Có công suất từ 91 đến 250 CV:
25.000 đồng/lần (hai mươi lăm nghìn đồng).
- Có công suất trên 250 CV:
45.000 đồng/lần (bốn mươi lăm nghìn đồng);
b) Đối với tàu thuyền vận tải,
mức thu cập cảng cho 1 lần vào, ra cảng:
- Có trọng tải dưới 5 tấn:
10.000 đồng/lần (mười nghìn đồng).
- Có trọng tải từ 5 đến 10 tấn:
20.000 đồng/lần (hai mươi nghìn đồng).
- Có trọng tải trên 10 đến 100 tấn:
50.000 đồng/lần (năm mươi nghìn đồng).
- Có trọng tải trên 100 tấn:
80.000 đồng/lần (tám mươi nghìn đồng);
c) Đối với phương tiện vận tải,
mức thu cho 1 lần vào, ra cảng:
- Xe máy, xích lô, ba gác chở
hàng: 1.000 đồng/lần (một nghìn đồng).
- Phương tiện có trọng tải dưới
1 tấn: 5.000 đồng/lần (năm nghìn đồng).
(kể cả xe khách dưới 15 chỗ ngồi)
- Phương tiện có trọng tải từ 1
đến 2,5 tấn: 10.000 đồng/lần (mười nghìn đồng).
(kể cả xe khách trên 15 chỗ ngồi)
- Phương tiện có trọng tải trên
2,5 đến 5 tấn: 15.000 đồng/lần (mười lăm nghìn đồng).
- Phương tiện có trọng tải trên
5 đến 10 tấn: 20.000 đồng/lần (hai mươi nghìn đồng).
- Phương tiện có trọng tải trên
10 tấn: 25.000 đồng/lần (hai mươi lăm nghìn đồng);
d) Đối với hàng hoá qua cảng:
- Hàng thủy, hải sản, động vật
sống: 10.000 đồng/tấn (mười nghìn đồng).
- Hàng hoá là container: 35.000
đồng/container (ba mươi lăm nghìn đồng).
- Hàng hoá là cát, gạch, đá xây
dựng, nước sinh hoạt: 1.000 đồng/tấn (một nghìn đồng).
- Các loại hàng hoá khác: 4.000 đồng/tấn
(bốn nghìn đồng);
e) Giảm phí sử dụng cảng cá đối
với phương tiện có nhu cầu sử dụng cảng, nộp phí theo tháng, quý, năm so với
mức thu theo từng lần vào, ra cảng.
2. Mức thu phí
sử dụng bến, bãi, mặt nước.
a) Sử dụng bến, bãi có mái che
do Nhà nước xây dựng, mức thu: 2.000 đồng/m2/ngày (hai nghìn đồng), 30.000
đồng/m2/tháng (ba mươi nghìn đồng), 160.000 đồng/m2/năm (một trăm sáu mươi
nghìn đồng);
b) Sử dụng bến, bãi có mái che
là kiốt do Nhà nước xây dựng, mức thu: 40.000 đồng/m2/tháng (bốn mươi nghìn
đồng), 300.000 đồng/m2/năm (ba trăm nghìn đồng);
c) Sử dụng bến, bãi không có mái
che, mức thu:
- Lô số 1 mức thu: 1.000
đồng/m2/ngày (một nghìn đồng), 20.000 đồng/m2/tháng (hai mươi nghìn đồng),
80.000 đồng/m2/năm (tám mươi nghìn đồng).
- Lô số 2 và lô số 3 mức thu:
16.000 đồng/m2/tháng (mười sáu nghìn đồng), 60.000 đồng/m2/năm (sáu mươi nghìn
đồng).
- Lô số 4 mức thu: 13.000
đồng/m2/tháng (mười ba nghìn đồng), 50.000 đồng/m2/năm (năm mươi nghìn đồng);
d) Sử dụng mặt nước để sản xuất
kinh doanh, mức thu: 18.000 đồng/m2/năm (mười tám nghìn đồng);
e) Có chính sách giảm thu đối
với cảng cá Ninh Chữ nhằm tiếp tục thu hút đầu tư để lấp đầy mặt bằng cảng cá
này.
3. Về quản lý và sử dụng nguồn
thu phí sử dụng cảng cá, bến cá.
- Trích để lại đơn vị 90% trên
tổng số tiền thu phí hằng năm và được chi phí phục vụ cho việc thu phí với các
nội dung được quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002
và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính;
- Hằng năm tổ chức thu phí phải
lập dự toán thu chi gửi cơ quan quản lý ngành, cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế
và Kho bạc Nhà nước. Kho bạc Nhà nước nơi tổ chức thu mở tài khoản tạm giữ tiền
thu phí và kiểm soát chi theo quy định hiện hành (Thông tư số 45/2006/TT-BTC
ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính);
- Căn cứ dự toán thu chi từ đầu
năm của đơn vị, cơ quan quản lý ngành và cơ quan tài chính xác định kế hoạch
thu, chi của đơn vị năm kế hoạch, làm cơ sở cho đơn vị phấn đấu tăng thu, tiết
kiệm chi để tăng thêm thu nhập cho người lao động (theo Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ) và thực hiện quyết toán
thu, chi hằng năm.
4. Đối với các trường hợp đã nộp
đủ phí sử dụng cảng cá, bến cá cả năm 2008, không áp dụng hình thức truy thu
hoặc thoái thu.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân
dân tỉnh chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định pháp
luật.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Ninh Thuận khoá VIII, kỳ họp thứ 13 thông qua ngày 11 tháng 7 năm
2008 và có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày. Nghị quyết này thay thế quy
định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bến bãi, đường bộ, mặt bằng, mặt
nước tại các cảng cá, bến cá tỉnh Ninh Thuận theo Nghị quyết số 12/2006/NQ-HĐND
ngày 01 tháng 8 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VIII./.
|
PHÓ
CHỦ TỊCH
Chamaléa Bốc
|