ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
02/2013/QĐ-UBND
|
Cà
Mau, ngày 09 tháng 04 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH TỶ LỆ (%) CHẤT LƯỢNG CÒN LẠI CỦA NHÀ VÀ CÁC LOẠI TÀI SẢN KHÁC ĐỂ
TÍNH LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị định số
45/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ;
Căn cứ Thông tư số
124/2011/TT-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí
trước bạ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số 78/TTr-STC ngày 06 tháng 3 năm 2013 và ý kiến thẩm định
của Giám đốc Sở Tư pháp tại Công văn số 719/STP-XD&THVB ngày 06 tháng 12
năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định tỷ lệ (%)
chất lượng còn lại của nhà và các loại tài sản khác để tính lệ phí trước bạ
trên địa bàn tỉnh Cà Mau như sau:
1. Đối với nhà:
a) Diện tích nhà chịu lệ phí trước
bạ là toàn bộ diện tích sàn nhà (kể cả diện tích công trình phụ kèm theo) thuộc
sở hữu hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Giá một (01) mét vuông (m²) nhà là
giá thực tế xây dựng mới một (01) mét vuông (m²) sàn nhà của từng cấp nhà, hạng
nhà do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm tính lệ phí trước bạ.
b) Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của
nhà chịu lệ phí trước bạ được quy định như sau:
- Kê khai lệ phí trước bạ lần đầu
đối với nhà có thời gian đã sử dụng dưới 05 (năm) năm là 100%.
- Kê khai nộp trước bạ lần đầu đối
với nhà chịu lệ phí trước bạ có thời gian đã sử dụng từ 05 (năm) năm trở lên
thì áp dụng tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà có thời gian sử dụng tương ứng
theo hướng dẫn tại Điểm c, Khoản này.
c) Kê khai lệ phí trước bạ từ lần
thứ 2 trở đi: Cấp nhà trong Bảng kê khai được phân theo Thông tư số
33/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 9 năm 2009 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia phân loại, phân cấp công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và
hạ tầng kỹ thuật đô thị (cấp nhà quy định tại Quyết định số 07/2010/QĐ-UBND
ngày 27 tháng 4 năm 2010 của UBND tỉnh), có quy chiếu với cấp nhà phân theo
Thông tư số 05-BXD/ĐT ngày 09 tháng 02 năm 1993 của Bộ Xây dựng.
Thời
gian đã sử dụng
|
Nhà
cấp III-A (Nhà biệt thự theo Thông tư số 05-BXD/ĐT)
|
Nhà
cấp III-B (Nhà cấp I theo Thông tư số 05-BXD/ĐT)
|
Nhà
cấp IV-A (Nhà cấp II theo Thông tư số 05-BXD/ĐT)
|
Nhà
cấp IV-B (Nhà cấp III theo Thông tư số 05-BXD/ĐT)
|
Nhà
cấp IV-C (Nhà cấp IV theo Thông tư số 05-BXD/ĐT)
|
Dưới 05 năm
|
95%
|
90%
|
90%
|
80%
|
80%
|
Từ 05 năm đến 10 năm
|
85%
|
80%
|
80%
|
65%
|
65%
|
Trên 10 năm đến 20 năm
|
70%
|
60%
|
55%
|
35%
|
35%
|
Trên 20 năm đến 50 năm
|
50%
|
40%
|
35%
|
25%
|
25%
|
Trên 50 năm
|
30%
|
25%
|
25%
|
20%
|
20%
|
Thời gian sử dụng của nhà được tính
từ thời điểm (năm) xây dựng hoàn thành bàn giao nhà (hoặc đưa vào sử dụng) đến
năm kê khai, nộp lệ phí trước bạ nhà đó. Trường hợp hồ sơ không đủ căn cứ để
xác định được năm xây dựng nhà thì theo năm mua nhà hoặc nhận nhà.
2. Đối với tài sản khác là súng
săn, súng thể thao, tàu thủy (kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy), thuyền
(kể cả du thuyền), tàu bay, xe ô tô (kể cả ô tô điện), rơmoóc hoặc sơ mi rơmoóc
được kéo bởi ô tô, xe mô tô các loại, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) đã qua sử
dụng thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trị tài sản mới (100%) nhân (x) tỷ lệ
(%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ như sau:
a) Giá trị tài sản mới (100%) xác
định theo bảng giá tài sản tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân tỉnh quy
định.
b) Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của
tài sản kê khai trước bạ được quy định cụ thể như sau:
- Kê khai trước bạ lần đầu:
+ Tài sản mới: 100%
+ Tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu
vào Việt Nam: 85%
- Kê khai lệ phí trước bạ từ lần
thứ 02 trở đi:
+ Thời gian đã qua sử dụng trong 01
năm: 85%
+ Thời gian đã qua sử dụng trên 01
đến 03 năm: 70%
+ Thời gian đã qua sử dụng từ trên
03 đến 06 năm: 50%
+ Thời gian đã qua sử dụng từ trên
06 đến 10 năm: 30%
+ Thời gian đã qua sử dụng trên 10
năm: 20%
- Thời gian sử dụng của tài sản
được xác định như sau:
+ Đối với tài sản được sản xuất tại
Việt Nam, thời gian đã qua sử dụng tính từ thời điểm (năm) sản xuất tài sản đó
đến năm kê khai lệ phí trước bạ.
+ Đối với tài sản đã qua sử dụng
nhập khẩu: kê khai lệ phí trước bạ tại Việt Nam từ lần thứ 02 trở đi, thời gian
sử dụng tính từ thời điểm (năm) sản xuất tài sản đó đến năm kê khai lệ phí
trước bạ và giá trị tài sản làm căn cứ xác định giá tính lệ phí trước bạ là giá
của loại tài sản tương ứng do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định mới 100%.
+ Trường hợp không xác định được
thời điểm (năm) sản xuất tài sản đó thì thời gian đã qua sử dụng tính từ thời
điểm (năm) nhập khẩu tài sản đó và giá trị tài sản làm căn cứ xác định giá tính
lệ phí trước bạ là giá của loại tài sản tương ứng đã qua sử dụng (85%).
Điều 2. Giao Cục trưởng Cục
Thuế Cà Mau phối hợp Giám đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Sở Xây dựng; Cục trưởng Cục
Thuế Cà Mau; Thủ trưởng các sở, ban ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố Cà Mau; Chi cục trưởng Chi cục Thuế các huyện, thành phố Cà Mau;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Tổng cục Thuế;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Báo Cà Mau;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Phòng NN - Nhà đất;
- Lưu: VT, L12/4.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Tiến Dũng
|