ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2013/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận,
ngày 18 tháng 01 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ ĐẤU GIÁ, PHÍ
THAM GIA ĐẤU GIÁ TÀI SẢN VÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 28 tháng
8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03
tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ
phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06
tháng 3 năm 2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP
ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04
tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 03/2012/TT-BTC ngày 05
tháng 01 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý
và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá và lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề
đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16
tháng 3 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế
độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền
sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Nghị quyết số 18/2012/NQ-HĐND ngày 21
tháng 12 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận về quy định mức thu, quản
lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá tài sản và đấu giá quyền sử dụng
đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 60/TTr-STP ngày 14 tháng 01 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định về mức thu,
quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá tài sản và quyền sử dụng đất
để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận, như sau:
1. Phí đấu giá:
a) Áp dụng đối với tài sản:
- Tài sản Nhà nước được xử lý bằng bán đấu giá
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước.
- Tài sản để thi hành án theo quy định của pháp
luật về thi hành án.
- Tài sản bảo đảm trong trường hợp pháp luật về
giao dịch bảo đảm quy định phải xử lý bằng bán đấu giá.
- Đất và tài sản gắn liền với đất do tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng hợp pháp theo quy định của pháp luật về đất đai
và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
- Các tài sản khác phải bán đấu giá theo quy định
của pháp luật;
b) Áp dụng đối với quyền sử dụng đất để giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được áp dụng đối với:
- Nhà nước giao đất, cho thuê đất thuộc trường hợp
phải bán đấu giá quyền sử dụng đất (Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền trong trường
hợp đất giao, đất cho thuê phải bán đấu giá quyền sử dụng đất).
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị được Nhà nước giao chủ
trì xử lý quyền sử dụng đất bằng bán đấu giá theo quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng tài sản Nhà nước;
c) Không áp dụng mức thu phí đối với tài sản là
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ Nhà nước theo quy
định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính (thực hiện theo Thông tư số
139/2011/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xử lý
tang vật vi phạm hành chính).
2. Phí tham gia đấu giá: áp dụng đối với tổ chức,
cá nhân có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật tham gia đấu giá mua tài sản
đấu giá tại các phiên bán đấu giá do tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản tổ
chức.
Điều 2. Tổ chức thu phí
Tổ chức hoạt động bán đấu giá tài sản được thực
hiện việc thu phí đấu giá tài sản gồm:
1. Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh
Ninh Thuận.
2. Các hội đồng bán đấu giá tài sản do Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền thành lập.
3. Doanh nghiệp có chức năng bán đấu giá tài sản
theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Mức thu phí đấu giá,
tham gia đấu giá tài sản
1. Mức thu phí tham gia đấu giá tài sản được quy
định tương ứng với giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá theo quy định như sau:
STT
|
Giá khởi điểm của
tài sản
|
Mức thu (đồng/hồ
sơ)
|
1
|
Từ 20 triệu đồng trở xuống
|
50.000
|
2
|
Từ trên 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng
|
100.000
|
3
|
Từ trên 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng
|
150.000
|
4
|
Từ trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng
|
200.000
|
5
|
Trên 500 triệu đồng
|
500.000
|
2. Mức thu phí đấu giá tài sản trong trường hợp
bán đấu giá tài sản thành thì mức thu phí được tính trên giá trị tài sản bán được
của một cuộc bán đấu giá, theo quy định như sau:
STT
|
Giá trị tài sản
bán được của một cuộc bán đấu giá
|
Mức thu
|
1
|
Dưới 50 triệu đồng
|
5% giá trị tài sản bán được
|
2
|
Từ 50 triệu đến 1 tỷ đồng
|
2,5 triệu + 1,5% giá trị tài sản bán được quá
50 triệu đồng
|
3
|
Từ trên 1 tỷ đến 10 tỷ đồng
|
16,75 triệu đồng + 0,2% giá trị tài sản bán được
vượt 1 tỷ
|
4
|
Từ trên 10 tỷ đến 20 tỷ đồng
|
34,75 triệu đồng + 0,15% giá trị tài sản
bán được vượt 10 tỷ đồng
|
5
|
Từ trên 20 tỷ đồng
|
49,75 triệu + 0,1% giá trị tài sản bán được vượt
20 tỷ đồng. Tổng số phí không quá 300 triệu/cuộc đấu giá
|
Trường hợp bán đấu giá tài sản không thành thì
trong thời hạn 07 (bảy) ngày kể từ ngày kết thúc cuộc bán đấu giá,
người có tài sản bán đấu giá, cơ quan Thi hành án, cơ quan Tài chính thanh toán
cho tổ chức bán đấu giá tài sản, Hội đồng bán đấu giá tài sản các chi phí thực
tế, hợp lý theo quy định tại Điều 43 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3
năm 2010, trừ trường hợp các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 4. Mức thu phí đấu giá
quyền sử dụng đất và chi phí dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất trả cho tổ chức
bán đấu giá chuyên nghiệp
1. Mức thu phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất:
a) Đối với trường hợp bán đấu giá quyền sử dụng
đất để đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân:
STT
|
Giá khởi điểm của
quyền sử dụng dất
|
Mức thu (đồng/hồ
sơ)
|
1
|
Từ 200.000.000 đồng trở xuống
|
100.000
|
2
|
Từ trên 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng
|
200.000
|
3
|
Trên 500.000.000 đồng
|
500.000
|
b) Đối với trường hợp bán đấu giá quyền sử dụng
đất không thuộc phạm vi điểm a khoản 1 Điều này:
STT
|
Diện tích đất
|
Mức thu (đồng/hồ
sơ)
|
1
|
Từ 0,5ha trở xuống
|
1.000.000
|
2
|
Từ trên 0,5ha đến 1ha
|
2.000.000
|
3
|
Từ trên 1ha đến 2ha
|
3.000.000
|
4
|
Từ trên 2ha đến 3ha
|
3.500.000
|
5
|
Từ trên 3ha đến 5ha
|
4.000.000
|
6
|
Từ trên 5ha
|
5.000.000
|
Trường hợp cuộc đấu giá không tổ chức được thì tổ
chức, cá nhân tham gia đấu giá tài sản được hoàn lại toàn bộ phí tham gia đấu
giá đã nộp trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày dự kiến tổ chức
phiên đấu giá.
2. Mức chi phí dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất
trả cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp:
a) Trường hợp đấu giá thành được quy định như
sau:
STT
|
Giá trị quyền sử
dụng đất theo giá khởi điểm/hợp đồng
|
Mức chi phí
|
1
|
Từ 1 tỷ đồng trở xuống
|
15 triệu đồng + 1% trên phần chênh lệch giá trị
quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm
|
2
|
Từ trên 1 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng
|
25 triệu đồng + 1% trên phần chênh lệch giá trị
quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm
|
3
|
Từ trên 5 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng
|
35 triệu đồng + 1% trên phần chênh lệch giá trị
quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm
|
4
|
Từ trên 10 tỷ đến 50 tỷ đồng
|
45 triệu đồng + 1% trên phần chênh lệch
giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm
|
5
|
Từ trên 50 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng
|
55 triệu đồng + 1% trên phần chênh lệch giá trị
quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm
|
6
|
Từ trên 100 tỷ đồng
|
65 triệu đồng + 1% trên phần chênh lệch giá trị
quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm
|
b) Cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử
dụng đất phải trả cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp (Trung tâm Dịch vụ bán
đấu giá tài sản và các doanh nghiệp bán đấu giá) khoản chi phí dịch vụ để thực
hiện việc tổ chức bán đấu giá. Khung mức chi phí dịch vụ thực hiện theo quy định
tại điểm a khoản 2 Điều này, tổng mức chi phí chi trả cho một hợp đồng bán đấu
giá thành không quá 300 triệu đồng;
c) Trường hợp việc bán đấu giá quyền sử dụng đất
không thành thì tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp được thanh toán các khoản chi
phí thực tế, hợp lý quy định tại điểm b khoản 1 Điều 43 Nghị định số
17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản
nhưng không được vượt quá mức chi phí đấu giá trong trường hợp đấu giá thành;
d) Các nội dung khác liên quan đến phí đấu giá
tài sản, chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất, thực hiện theo các quy định của
Thông tư số 03/2012/TT-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2012 và Thông tư số
48/2012/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Bộ Tài chính.
Điều 5. Việc hoàn trả phí
tham gia đấu giá và tiền đặt trước
1. Phí tham gia đấu giá:
a) Trường hợp cuộc đấu giá không tổ chức được
thì tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá tài sản được hoàn lại toàn bộ phí tham
gia đấu giá đã nộp theo quy định;
b) Trường hợp cuộc đấu giá tài sản được tổ chức
nhưng người đăng ký tham gia đấu giá tài sản không tham gia cuộc đấu giá sẽ
không được hoàn trả lại số tiền phí tham gia đấu giá tài sản đã nộp trừ trường
hợp bất khả kháng.
2. Tiền đặt trước:
a) Trường hợp người đăng ký tham gia đấu giá mua
được tài sản bán đấu giá thì khoản tiền được trừ vào giá mua; nếu không mua được
tài sản thì khoản tiền đó được trả lại cho người tham gia đấu giá tài sản sau
khi phiên bán đấu giá kết thúc;
b) Trường hợp người đăng ký tham gia đấu giá tài
sản đã nộp khoản tiền đặt trước nhưng không tham gia phiên bán đấu giá mà không
thuộc trường hợp bất khả kháng thì không được nhận lại khoản tiền đặt trước.
Điều 6. Thu nộp, quản lý, sử
dụng và quyết toán phí
1. Về quản lý và sử dụng phí:
a) Đối với Hội đồng bán đấu giá tài sản được sử
dụng số tiền phí thu được của người tham gia đấu giá để trang trải các chi phí
cho Hội đồng đấu giá tài sản, nếu thừa nộp vào ngân sách Nhà nước;
b) Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản: phí đấu
giá tài sản, phí tham gia đấu giá tài sản thu được nộp vào ngân sách Nhà nước
30%, để lại Trung tâm 70% phí thu được để trang trải cho việc tổ chức bán đấu
giá và thu phí, mức phí này được áp dụng 01 năm. Sau đó Sở Tài chính có trách
nhiệm kiểm tra, báo cáo, kiến nghị điều chỉnh cho phù hợp với thực tế;
c) Đối với đơn vị thu phí là doanh nghiệp bán đấu
giá tài sản (trừ đấu giá quyền sử dụng đất): phí đấu giá tài sản, phí tham gia
đấu giá tài sản thu được là khoản thu không thuộc ngân sách Nhà nước. Đơn vị
thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được
và có quyền quản lý, sử dụng số tiền thu phí sau khi đã nộp thuế theo quy định
của pháp luật. Hằng năm, đơn vị thu phí phải thực hiện quyết toán thuế đối với
số tiền phí thu được với cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về thuế hiện
hành.
2. Về quản lý, sử dụng phí tham gia đấu giá quyền
sử dụng đất đối với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, Hội đồng bán đấu giá thực
hiện theo khoản 2 Điều 9 Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2012 của
Bộ Tài chính.
Việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, công khai chế độ
thu phí được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24
tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về
phí, lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002;
Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28 tháng 2 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số
85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28
tháng 10 năm 2010 của Chính phủ.
Điều 7. Giao Giám đốc Sở Tư pháp tổ chức triển khai thực hiện Quyết
định này. Trong quá trình thực hiện, khi có sự thay đổi của pháp luật về phí đấu
giá và phí tham gia đấu giá tài sản, Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho
phù hợp.
Điều 8. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ
ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 04/2007/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm
2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc điều chỉnh mức thu phí đấu giá
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận và Quyết định số 221/2006/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8
năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành Quy định chế độ
thu nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Thanh
|