ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2020/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
10 tháng 01 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH XÁC ĐỊNH VÀ QUẢN LÝ CÁC CHI PHÍ DỊCH VỤ
CÔNG ÍCH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
32/2019/NĐ-CP, ngày 10/4/2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc
cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí
chi thường xuyên;
Căn cứ Thông tư số
14/2017/TT-BXD, ngày 28/12/2017 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý
chi phí dịch vụ công ích đô thị;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này quy định xác định và
quản lý các chi phí dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20/01/2020.
Quyết định số 01/2009/QĐ-UBND,
ngày 16/01/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Bộ đơn giá chuyên
ngành đô thị tỉnh Vĩnh Long và Quyết định số 15/2014/QĐ-UBND, ngày 07/8/2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long bổ sung hệ số điều chỉnh chi phí nhân công; bổ
sung hệ số điều chỉnh chi phí máy thi công để xác định dự toán chi phí dịch vụ
công ích đô thị trong Bộ đơn giá chuyên ngành đô thị tỉnh Vĩnh Long hết hiệu lực
kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Xây dựng;
- Cục kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư Pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- TT Tin học - Công báo tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Các phòng nghiên cứu;
- Lưu: VT. 5.06.02
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quang Trung
|
QUY ĐỊNH
XÁC ĐỊNH VÀ QUẢN LÝ CÁC CHI PHÍ DỊCH VỤ CÔNG ÍCH ĐÔ THỊ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 01/2020/QĐ-UBND, ngày 10 tháng 01 năm 2020
của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quyết định này hướng dẫn xác
định và quản lý chi phí các dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long, bao gồm các dịch vụ công ích đô thị sau:
- Thu gom, vận chuyển chất thải
rắn sinh hoạt đô thị;
- Xử lý chất thải rắn sinh hoạt
bằng phương pháp chôn lấp;
- Duy trì hệ thống chiếu sáng
đô thị;
- Duy trì phát triển hệ thống
cây xanh đô thị;
2. Các dịch vụ công ích đô thị
khác như: quản lý, vệ sinh công viên; duy trì hoa cảnh vỉa hè, đường phố, dải
phân cách, vòng xoay; duy trì đèn trang trí; duy trì bảng quang báo; duy trì hệ
thống thoát nước đô thị thì căn cứ vào quy định tại quyết định này áp dụng cho
phù hợp.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Các cơ quan, tổ chức và cá nhân
có liên quan đến lĩnh vực quản lý, cung ứng dịch vụ công ích đô thị trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Long.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Định
mức các công tác trong dự toán dịch vụ công ích đô thị
Quyết định số 591/QĐ-BXD, ngày
30/5/2014 của Bộ Xây dựng về việc công bố định mức dự toán duy trì hệ thống
thoát nước đô thị.
Quyết định số 592/QĐ-BXD, ngày
30/5/2014 của Bộ Xây dựng về việc công bố định mức dự toán thu gom, vận chuyển
và xử lý chất thải rắn đô thị.
Quyết định số 593/QĐ-BXD, ngày
30/5/2014 của Bộ xây dựng về việc công bố định mức dự toán duy trì cây xanh đô
thị.
Quyết định số 594/QĐ-BXD, ngày
30/5/2014 của Bộ xây dựng về việc công bố Định mức dự toán duy trì hệ thống chiếu
sáng đô thị.
Điều 4. Nội
dung dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị
1. Dự toán chi phí dịch vụ công
ích đô thị
a. Nội dung dự toán chi phí dịch
vụ công ích đô thị và xác định các thành phần chi phí trong dự toán chi phí dịch
vụ công ích đô thị thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 14/2017/TT-BXD, ngày
28/12/2017 của Bộ Xây dựng; chi phí trực tiếp thực hiện theo quy định tại Khoản
1, Điều 5 Thông tư số 14/2017/TT-BXD, ngày
28/12/2017 của Bộ Xây dựng; chi phí quản lý chung áp dụng theo quy định tại điểm
b Điều này; Lợi nhuận định mức áp dụng theo quy định tại điểm c Điều này; Thuế
giá trị gia tăng theo quy định tại Khoản 4, Điều 5 Thông tư số 14/2017/TT-BXD, ngày
28/12/2017 của Bộ Xây dựng.
b. Định mức tỷ lệ chi phí quản
lý chung
Chi phí quản lý chung trong dự
toán dịch vụ công ích đô thị được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) so với chi
phí nhân công trực tiếp. Cụ thể tỷ lệ phần trăm (%) của từng loại dịch vụ công
ích ứng với từng loại đô thị như sau:
TT
|
Loại dịch vụ công ích
|
Loại đô thị
|
II
|
III ÷ V
|
1
|
Thu gom, vận chuyển và xử lý
chất thải rắn sinh hoạt đô thị; Duy trì hệ thống thoát nước đô thị
|
50%
|
48%
|
2
|
Duy trì hệ thống chiếu sáng
đô thị; duy trì đèn trang trí; duy trì bảng quang báo
|
48%
|
45%
|
3
|
Duy trì, phát triển hệ thống
cây xanh đô thị; duy trì vệ sinh công viên, hoa cảnh vỉa hè, đường phố, dãy
phân cách, vòng xoay.
|
47%
|
45%
|
Đối với công tác dịch vụ công
ích đô thị có chi phí sử dụng xe, máy, thiết bị thi công > 60% chi phí trực
tiếp thì chi phí quản lý chung được xác định bằng 5% chi phí xe, máy, thiết bị
thi công.
c. Lợi nhuận định mức
Lợi nhuận định mức được tính với
tỷ lệ 5% trên chi phí trực tiếp và chi phí quản lý chung trong dự toán chi phí
thực hiện dịch vụ công ích đô thị.
2. Chi phí giám sát, chi phí quản
lý dịch vụ công ích đô thị: được xác định bằng phương pháp lập dự toán; dự toán
được lập căn cứ vào khối lượng công việc, nội dung công việc, số lượng nhân lực,
đặc điểm, điều kiện thực tế thực hiện, yêu cầu đối với từng loại dịch vụ công
ích đô thị.
- Dự toán chi phí giám sát dịch
vụ công ích đô thị là các chi phí cần thiết để tổ chức giám sát về chất lượng,
khối lượng, tiến độ, an toàn lao động và bảo vệ môi trường trong quá trình thực
hiện dịch vụ công ích đô thị.
- Dự toán chi phí quản lý dịch
vụ công ích đô thị là các chi phí cần thiết để cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản
lý dịch vụ công ích đô thị tổ chức thực hiện các công việc quản lý từ giai đoạn
lập kế hoạch dịch vụ công ích đô thị đến khi kết thúc dịch vụ công ích đô thị.
- Dự toán chi phí giám sát và
chi phí quản lý dịch vụ công ích đô thị được tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt
cùng lúc với dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị.
3. Trường hợp phát sinh chi phí
dịch vụ công ích đô thị đã được phê duyệt thì dự toán dịch vụ công ích đô thị lập
bổ sung thực hiện quy trình như dự toán dịch vụ công ích đô thị đã được lập trước
đó.
Điều 5.
Phương pháp xác định các thành phần chi phí trong dự toán chi phí dịch vụ công
ích đô thị
1. Chi phí vật liệu:
Giá của từng loại vật liệu là
giá thị trường, đảm bảo tính cạnh tranh và được xác định trên cơ sở giá do địa
phương công bố, báo giá của các nhà sản xuất hoặc giá đã được áp dụng cho các
công việc tương tự có cùng tiêu chuẩn (giá vật liệu cấu thành trong đơn giá
chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) tại thời điểm lập dự toán.
2. Chi phí nhân công:
Đơn giá nhân công theo cấp bậc
của công nhân trực tiếp được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số
17/2019/TT-BLĐTBXH, ngày 06/11/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng
dẫn xác định chi phí tiền lương, chi phí nhân công trong giá, đơn giá sản phẩm,
dịch vụ công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước do doanh nghiệp thực hiện.
3. Chi phí sử dụng xe, máy, thiết
bị thi công
Giá ca xe, máy, thiết bị thi
công được xác định trên cơ sở vận dụng theo phương pháp xác định giá ca máy và
thiết bị thi công xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
4. Chi phí quản lý chung áp dụng
theo quy định tại điểm b, Khoản 1, Điều 4 của quy định này.
5. Lợi nhuận định mức áp dụng
theo quy định tại điểm c, Khoản 1, Điều 4 của quy định này.
6. Thuế giá trị gia tăng áp dụng
theo quy định tại Khoản 4, Điều 5 Thông tư số 14/2017/TT-BXD, ngày
28/12/2017 của Bộ Xây dựng
Điều 6. Lập,
thẩm định và phê duyệt dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị
1. Dịch vụ công ích đô thị được
bố trí từ nguồn ngân sách tỉnh.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu
trách nhiệm lập dự toán dịch vụ công ích đô thị; dự toán chi phí giám sát, dự
toán chi phí quản lý dịch vụ công ích đô thị gửi Sở Xây dựng thẩm định; sau đó
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt.
2. Dịch
vụ công ích đô thị được bố trí từ nguồn ngân sách huyện.
- Ủy
ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm lập, thẩm định, phê duyệt dự toán dịch
vụ công ích đô thị; dự toán chi phí giám sát, dự toán chi phí quản lý dịch vụ
công ích đô thị.
- Ủy
ban nhân dân cấp huyện được thuê tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực, kinh
nghiệm để thực hiện thẩm tra dự toán dự toán dịch vụ công ích đô thị; dự toán
chi phí giám sát, dự toán chi phí quản lý dịch vụ công ích đô thị.
3. Thời
gian lập, thẩm định dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị.
a. Thời
gian lập dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị theo quy định tại Khoản 2, Điều
22 Nghị định 32/2019/NĐ-CP, ngày 10/4/2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ,
đặt hàng hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn
kinh phí chi thường xuyên.
b. Thời
gian thẩm định dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị tối đa 25 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1.
Trình UBND tỉnh công bố định mức các công tác dịch vụ công ích đô thị trên địa
bàn chưa có trong hệ thống định mức dự toán do Bộ Xây dựng công bố và lấy ý kiến
thỏa thuận với Bộ Xây dựng.
2. Thẩm
định dự toán dịch vụ công ích đô thị; dự toán chi phí giám sát, dự toán chi phí
quản lý dịch vụ công ích đô thị theo quy định tại Khoản 1, Điều 6 của quy định
này.
3. Chủ
trì tổ chức kiểm tra các công tác dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn theo kế
hoạch hoặc đột xuất khi cần thiết.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1.
Cân đối, cấp phát kinh phí, xét duyệt và thông báo xét duyệt quyết toán kinh
phí thực hiện dịch vụ công ích đô thị theo quy định.
2. Phối
hợp với các cơ quan chuyên ngành ở địa phương kiểm tra việc thực hiện giao nhiệm
vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công thuộc nhiệm vụ chi của
ngân sách địa phương.
Điều 9. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Lập
dự toán dịch vụ công ích đô thị; dự toán chi phí giám sát, dự toán chi phí quản
lý dịch vụ công ích đô thị bố trí từ nguồn ngân sách tỉnh gửi Sở Xây dựng thẩm
định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Lập,
thẩm định, phê duyệt dự toán dịch vụ công ích đô thị; dự toán chi phí giám sát,
dự toán chi phí quản lý dịch vụ công ích đô thị bố trí từ nguồn ngân sách huyện.
3. Chỉ
đạo cơ quan chuyên môn trực thuộc tổ chức thẩm định dự toán chi phí dịch vụ
công ích đô thị bố trí từ nguồn ngân sách huyện.
4.
Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát các đơn vị cung ứng dịch vụ công ích
đô thị thực hiện các công việc theo hợp đồng đã ký và tiến hành tổ chức nghiệm
thu, đánh giá chất lượng các dịch vụ công ích đô thị do tổ chức, cá nhân, doanh
nghiệp thực hiện trên địa bàn được giao quản lý.
5. Quản
lý sử dụng nguồn kinh phí được giao đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.
6. Kịp
thời xác định, tổng hợp khối lượng dịch vụ công ích đô thị phát sinh đột xuất
(do thiên tai, hoặc do chỉ đạo của cấp có thẩm quyền), lập dự toán trình cấp thẩm
quyền phê duyệt. Đồng thời phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức
triển khai thực hiện ngay, không để ảnh hưởng đến hoạt động đô thị.
7. Thực
hiện quyết toán kinh phí và báo cáo tình hình thực hiện các hoạt động dịch vụ
công ích được giao theo quy định hiện hành.
8. Thực
hiện tuyên truyền sâu, rộng và thường xuyên, kịp thời về công tác vệ sinh môi
trường đô thị để xây dựng đô thị văn minh. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các phường
(xã, thị trấn) yêu cầu các tổ trưởng dân phố đưa nội dung chấp hành quy định về
vệ sinh môi trường đô thị vào các cuộc họp thường xuyên của địa phương.
9. Thống
nhất với đơn vị cung cấp dịch vụ công ích đô thị để quy định thời gian, địa điểm
đổ rác, dụng cụ đựng rác thải sinh hoạt làm căn cứ để các cơ quan đơn vị trên địa
bàn, các tổ và các hộ gia đình thực hiện phù hợp với thời gian thu gom rác của
đơn vị cung cấp dịch vụ công ích đô thị, đảm bảo vệ sinh và mỹ quan đô thị.
10.
Chỉ đạo phòng ban chuyên môn giám sát, đôn đốc các đơn vị cung ứng dịch vụ thực
hiện các dịch vụ theo hợp đồng.
11.
Tham gia các đoàn kiểm tra, đánh giá định kỳ, đột xuất theo đề nghị của Sở Xây
dựng;
12.
Rà soát các định mức công tác dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn chưa có
trong hệ thống định mức dự toán do Bộ Xây dựng công bố gửi Sở Xây dựng xem xét
trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 10. Trách nhiệm của các đơn vị cung ứng dịch vụ công
ích đô thị
1. Thực
hiện đúng các điều khoản đã ký trong hợp đồng với Chủ đầu tư, đảm bảo quy trình
kỹ thuật và chất lượng theo quy định.
2. Thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, các quy định về an toàn lao động, an toàn
giao thông và chế độ của người lao động theo quy định của pháp luật.
3. Thực
hiện nghiêm các quy định về quản lý đô thị, giữ gìn, bảo vệ tài sản nhà nước
trong quá trình cung ứng dịch vụ công ích đô thị.
4. Chấp
hành việc kiểm tra, giám sát của Chủ đầu tư và các cơ quan chức năng trong quá trình
thực hiện cung ứng các dịch vụ công ích đô thị.
5. Phản
ánh kịp thời với Chủ đầu tư và các cơ quan chức năng những tồn tại, khó khăn,
vướng mắc trong quá trình cung ứng dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn.
Điều 11. Xử lý chuyển tiếp và tổ chức thực hiện
1. Đối
với các dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt nhưng chưa ký kết hợp đồng thì xem xét điều chỉnh dự toán chi phí theo
quy định tại Quyết định này.
2. Đối
với các hợp đồng đã được ký kết trước thời điểm có hiệu lực của Quyết định này
thì thực hiện theo nội dung đã được thỏa thuận trong hợp đồng.
3.
Các nội dung không được quy định tại Quyết định này thì thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP, ngày 10/4/2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm
vụ, đặt hàng hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ
nguồn kinh phí chi thường xuyên; Thông tư số 14/2017/TT-BXD, ngày 28/12/2017 của
Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị.
4. Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Xây
dựng để nghiên cứu giải quyết, nếu vượt thẩm quyền sẽ trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, giải quyết./.