ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/2014/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày
20 tháng 01 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, NỘI DUNG VÀ MỨC CHI HỖ TRỢ MỘT PHẦN
CHI PHÍ KHÁM, CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày
14/11/2008;
Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh
ngày 23/11/2009;
Căn cứ Quyết định số
139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc khám, chữa bệnh
cho người nghèo;
Căn cứ Quyết định số
14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
33/2013/TTLT-BYT-BTC ngày 18/10/2013 của Bộ Y tế và Bộ Tài chính hướng dẫn tổ
chức thực hiện Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày
15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế
và Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trình
tự, thủ tục, nội dung và mức hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người
nghèo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Y tế,
Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động Thương binh và Xã hội; Giám đốc Kho bạc
Nhà nước tỉnh; Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố,
thị xã và tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ: Y tế, Tài chính (để BC);
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Thường trực HĐND tỉnh (để BC);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQ VN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Báo Ninh Bình;
- Đài PTTH Ninh Bình;
- Công báo tỉnh Ninh Bình;
- Lưu: VT, VP6, VP5; NN/
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Dung
|
QUY ĐỊNH
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, NỘI DUNG CHI, MỨC CHI HỖ TRỢ MỘT PHẦN CHI PHÍ KHÁM,
CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số
01/2014/QĐ-UBND ngày 20/01/2014
của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
áp dụng
Quy định này quy định trình tự, thủ tục,
nội dung chi, mức chi hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh
cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình theo Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg
ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ (gọi tắt là Quyết định số
14/2012/QĐ-TTg) sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định
số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh
cho người nghèo.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với người
bệnh có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Ninh Bình khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế
công lập từ tuyến huyện trở lên và thuộc một trong các đối tượng sau:
a) Người thuộc hộ nghèo theo quy định
tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai
đoạn 2011- 2015 (gọi tắt là người thuộc hộ nghèo); đồng bào dân tộc thiểu số
đang sinh sống ở xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn theo quy định tại Quyết
định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục
các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn (gọi tắt là đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống ở vùng khó khăn);
b) Người thuộc diện được hưởng trợ cấp
xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật và người đang được nuôi dưỡng tại
các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước;
c) Người mắc bệnh ung thư, chạy thận
nhân tạo, mổ tim hoặc các bệnh khác gặp khó khăn, không đủ khả năng chi trả chi
phí khám, chữa bệnh.
2. Người thuộc nhiều đối tượng được
hưởng hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh thì chỉ được hưởng hỗ trợ chi phí khám, chữa
bệnh một loại đối tượng hỗ trợ.
3. Quy định này không áp dụng đối với
người bệnh tự lựa chọn cơ sở khám, chữa bệnh trái tuyến, vượt tuyến hoặc khám,
chữa bệnh theo yêu cầu.
Chương 2.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC,
NỘI DUNG CHI, MỨC CHI HỖ TRỢ
Điều 3. Trình tự,
thủ tục hỗ trợ
1. Người bệnh tại Điều 2 Quy định này
nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế, như sau:
a) Đối với người bệnh khám, chữa bệnh
tại cơ sở y tế công lập từ tuyến huyện trở lên thuộc tỉnh Ninh Bình: Nộp hồ sơ
tại cơ sở y tế công lập nơi người bệnh khám chữa bệnh.
b) Đối với người bệnh khám, chữa bệnh
tại cơ sở y tế công lập từ tuyến huyện trở lên ở ngoài tỉnh Ninh Bình: Nộp hồ
sơ tại bệnh viện huyện, thành phố, thị xã nơi người bệnh đăng ký hộ khẩu thường trú.
2. Hồ sơ của người bệnh đề nghị hỗ trợ
chi phí khám, chữa bệnh
a) Đối với người thuộc hộ nghèo; đồng
bào dân tộc thiểu số sinh sống ở vùng khó khăn, hồ sơ gồm:
- Đơn xin hỗ trợ chi phí khám, chữa
bệnh theo mẫu thống nhất của Sở Y tế;
- Bản sao thẻ bảo hiểm y tế (viết tắt
là BHYT) còn giá trị sử dụng (nếu có);
- Bản sao Chứng minh nhân dân (viết tắt
là CMND) của người bệnh (hoặc Giấy xác nhận của công an cấp xã nơi người bệnh
đăng ký hộ khẩu thường trú) hoặc Bản sao Giấy khai sinh (đối với trẻ em dưới 06
tuổi);
- Bản sao Giấy xác nhận hộ nghèo (đối
với người thuộc hộ nghèo) hoặc bản sao Giấy xác nhận người dân tộc thiếu số (đối
với đồng bào dân tộc thiếu số sinh sống ở vùng khó khăn) của Ủy ban nhân dân (viết
tắt là UBND) cấp xã nơi người bệnh đăng ký hộ khẩu thường trú;
- Bản sao giấy chuyển viện của cơ sở
y tế đã khám, chữa bệnh cấp cho người bệnh (đối với trường
hợp chuyển tuyến chuyên môn điều trị);
- Biên lai thanh toán viện phí theo
quy định của pháp luật.
b) Đối với người được hưởng trợ cấp
xã hội hàng tháng và người đang được nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội của
Nhà nước, hồ sơ gồm:
- Đơn xin hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh theo mẫu thống nhất của Sở Y tế;
- Bản sao thẻ BHYT còn giá trị sử dụng
(nếu có);
- Bản sao CMND của người bệnh (hoặc
Giấy xác nhận của công an cấp xã nơi người bệnh đăng ký hộ khẩu thường trú) hoặc
Bản sao Giấy khai sinh (đối với trẻ em dưới 06 tuổi);
- Bản sao Giấy xác nhận người thuộc
diện được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng và người đang được nuôi dưỡng tại các
cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước của UBND cấp xã nơi người bệnh đăng ký hộ khẩu
thường trú;
- Bản sao giấy chuyển viện của cơ sở
y tế đã khám, chữa bệnh cấp cho người bệnh (đối với trường
hợp chuyển tuyến chuyên môn điều trị);
- Biên lai thanh toán viện phí theo
quy định của pháp luật.
c) Đối với người mắc bệnh ung thư, chạy
thận nhân tạo, mổ tim hoặc các bệnh khác nhưng gặp khó
khăn, không đủ khả năng chi trả chi phí khám, chữa bệnh, hồ
sơ gồm:
- Đơn xin hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh
theo mẫu thống nhất của Sở Y tế;
- Bản sao thẻ BHYT còn giá trị sử dụng
(nếu có);
- Bản sao CMND của người bệnh (hoặc
Giấy xác nhận của công an cấp xã nơi người bệnh đăng ký hộ khẩu thường trú) hoặc
Bản sao Giấy khai sinh (đối với trẻ em dưới 06 tuổi);
- Giấy xác nhận là người khó khăn
không đủ khả năng chi trả viện phí của UBND cấp xã nơi người bệnh đăng ký hộ khẩu
thường trú;
- Bản sao giấy chuyển viện của cơ sở y tế đã khám, chữa bệnh cấp cho người bệnh (đối với
trường hợp chuyển tuyến chuyên môn điều trị);
- Biên lai thanh toán viện phí theo
quy định của pháp luật.
3. Hồ sơ trình Sở Y tế của cơ sở y tế
công lập được giao tiếp nhận hồ sơ của người bệnh được hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh, gồm:
a) Tờ trình về việc hỗ trợ chi phí
khám, chữa bệnh gửi Sở Y tế (qua Thường trực Ban Quản lý
Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo);
b) Bảng kê chi phí khám, chữa bệnh;
c) Hồ sơ của người bệnh đề nghị hỗ
trợ chi phí khám, chữa bệnh quy định tại Điểm
a, b,c Khoản 2 Điều này.
4. Tiếp nhận hồ sơ và thời hạn giải
quyết hồ sơ hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh
a) Tiếp nhận hồ sơ
- Đối với trường hợp điều trị trong tỉnh:
Thực hiện ngay trong thời gian người bệnh điều trị tại cơ sở y tế;
- Đối với trường hợp điều trị ngoại tỉnh: Thực hiện trong vòng 30 ngày kể từ ngày người bệnh
xuất viện.
- Cơ sở y tế được giao nhiệm vụ tiếp
nhận hồ sơ của người bệnh được hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh tập hợp hồ sơ hỗ
trợ theo quý và trình Sở Y tế (qua Thường trực Ban Quản lý Quỹ
khám, chữa bệnh cho người nghèo) chậm nhất vào ngày 10 tháng đầu của quý sau.
b) Thời hạn giải quyết hồ sơ
- Đối với trường hợp điều trị trong tỉnh:
Thực hiện ngay trong thời gian người bệnh điều trị tại cơ sở y tế;
- Đối với trường hợp điều trị ngoại tỉnh:
Thực hiện trong vòng 30 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ sở
y tế đề nghị.
Điều 4. Nội dung
và mức hỗ trợ
1. Người bệnh là người thuộc hộ
nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống ở vùng khó khăn
được hỗ trợ, như sau:
a) Hỗ trợ tiền
ăn bằng 3% mức lương cơ sở (của cán bộ, công chức, viên chức)/người bệnh/ngày;
khuyến khích các bệnh viện tổ chức cung cấp bữa ăn cho người bệnh, trong trường
hợp không thể cung cấp bữa ăn, bệnh viện có thể phát tiền ăn theo mức hỗ trợ
cho người bệnh hàng ngày hoặc định kỳ 2 - 3 ngày/lần.
b) Hỗ trợ tiền đi lại từ nhà đến bệnh
viện, từ bệnh viện về nhà và chuyển viện khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế
công lập từ tuyến huyện trở lên, các trường hợp cấp cứu, tử vong hoặc bệnh quá
nặng và người nhà có nguyện vọng đưa về nhà nhưng không được
BHYT chi trả, như sau:
- Nếu sử dụng
phương tiện vận chuyển của cơ sở y tế công lập: Thanh toán chi phí vận chuyển cả
chiều đi và chiều về cho cơ sở y tế chuyển người bệnh theo mức bằng 0,2 lít
xăng/km tính theo khoảng cách vận chuyển và giá xăng tại thời điểm sử dụng và
các chi phí cầu, phà, phí đường bộ khác (nếu có). Nếu có nhiều hơn một người bệnh
cùng được vận chuyển trên một phương tiện thì mức thanh toán chỉ được tính như
đối với vận chuyển một người bệnh.
- Nếu không sử dụng
phương tiện vận chuyển của cơ sở y tế công lập: Thanh toán chi phí vận chuyển một chiều đi cho người bệnh theo mức bằng 0,2 lít xăng/km tính theo
khoảng cách vận chuyển và giá xăng tại thời điểm sử dụng.
Cơ sở y tế chỉ định chuyển bệnh nhân
trả chi phí vận chuyển cho người bệnh, sau đó thanh toán với
Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo.
c) Hỗ trợ 50% trong số 5% chi phí
khám chữa bệnh BHYT mà người bệnh phải đồng chi trả theo quy định của Luật Bảo
hiểm y tế và các quy định pháp luật liên quan đối với phần người bệnh phải đồng
chi trả từ 100.000 đồng trở lên.
2. Người thuộc diện được hưởng trợ cấp
xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật và người đang được nuôi dưỡng tại
các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước: Hỗ trợ 50% trong số 5% chi phí khám chữa
bệnh BHYT mà người bệnh phải đồng chi trả theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế
và các quy định liên quan đối với phần người bệnh phải đồng chi trả từ 100.000
đồng trở lên.
3. Người mắc bệnh ung thư, chạy thận
nhân tạo, mổ tim hoặc các bệnh khác nhưng gặp khó khăn,
không đủ khả năng chi trả chi phí khám, chữa bệnh được hỗ trợ, như sau:
a) Trường hợp người bệnh không có
BHYT: Hỗ trợ 50% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với phần
người bệnh phải chi trả cho cơ sở y tế công lập từ 1.000.000 đồng trở lên cho một
đợt khám bệnh, chữa bệnh, nhưng tối đa không quá 10.000.000 đồng/người/đợt hỗ
trợ và không quá 4 đợt/người/năm.
b) Trường hợp người bệnh có BHYT: Hỗ
trợ 50% trong số 5% chi phí khám chữa bệnh BHYT mà người bệnh phải
đồng chi trả theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế và các quy định liên quan đối
với phần người bệnh phải đồng chi trả từ 100.000 đồng trở lên.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Nguồn
kinh phí
Kinh phí thực hiện các chế độ hỗ
trợ theo Quy định này do Ngân sách Nhà nước đảm bảo và các nguồn
thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị
1. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan tổ chức, triển khai thực hiện Quy định này. Chỉ đạo các cơ sở y
tế công lập niêm yết công khai Quy định này tại Trụ sở làm việc và thực hiện
đúng, đầy đủ, kịp thời các chế độ hỗ trợ.
b) Hàng năm, lập dự toán kinh phí hỗ
trợ chi phí khám, chữa bệnh theo Quy định này và kinh phí hoạt động của Ban Quản
lý Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo, gửi Sở Tài chính
thẩm định, báo cáo UBND tỉnh xem xét, trình Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
và các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện chế độ chi, quản lý tài chính; tổ chức thẩm định, xét duyệt quyết toán chi phí khám,
chữa bệnh cho người nghèo theo quy định.
2. Sở Tài chính
Thẩm định dự toán kinh phí hỗ trợ chi
phí khám, chữa bệnh theo Quy định này và kinh phí hoạt động của Ban Quản lý Quỹ
khám, chữa bệnh cho người nghèo, báo cáo UBND tỉnh xem xét, trình Hội đồng nhân
dân tỉnh; phối hợp với Sở Y tế hướng
dẫn sử dụng và thanh quyết toán kinh
phí theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với
Sở Y tế và các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố,
thị xã huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo.
4. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố, thị xã chỉ
đạo Phòng Lao động Thương binh và Xã hội và UBND các xã, phường, thị trấn rà
soát, lập danh sách đối tượng theo Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg , thẩm định, tổng
hợp, gửi Sở Y tế và Bảo hiểm xã hội tỉnh để cấp thẻ BHYT theo quy định.
5. Bảo hiểm Xã hội tỉnh thực hiện in ấn,
bàn giao thẻ BHYT cho ngành Lao động Thương binh và Xã hội để cấp phát kịp thời
đến đối tượng người nghèo; thực hiện giám định chi phí khám, chữa bệnh và thanh
quyết toán chi phí khám, chữa bệnh BHYT kịp thời, đúng quy định của pháp luật.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh
chỉ đạo các tổ chức thành viên tăng cường tuyên truyền, vận động các tổ chức,
cá nhân hỗ trợ kinh phí cho Quỹ Khám chữa bệnh cho người nghèo; đồng thời phối
kết hợp với các ngành, đoàn thể giám sát, đánh giá việc thực
hiện chế độ hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo theo Quy định này.
7. UBND các huyện, thành phố, thị xã
chịu trách nhiệm việc lập danh sách đối tượng đề nghị cấp thẻ BHYT và chỉ đạo
việc cấp phát thẻ BHYT người nghèo đúng đối tượng được thụ hưởng và giám sát việc
thực hiện chế độ khám, chữa bệnh cho người nghèo tại địa phương mình.
Điều 7. Khen thưởng
và xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân
có thành tích thực hiện Quy định này được biểu dương, khen thưởng; tổ chức, cá
nhân nào vi phạm Quy định này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ xử lý theo quy định
của pháp luật.
Điều 8. Sửa đổi,
bổ sung Quy định
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc các tổ chức, cá nhân phản ảnh về Sở Y tế để tổng hợp, đề xuất
giải pháp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.