QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH BẢNG GIÁ TÍNH LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ TÀI SẢN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HOÀ BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26-11-2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03-12-2004;
Căn cứ Nghị định số 45/2011/NĐ-CP
ngày 17-6-2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ; Thông tư số 124/2011/TT-BTC
ngày 31-8-2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số 333/TTr-STC ngày 20-12-2011,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành bảng giá tính lệ phí trước bạ
đối với tài sản là nhà và các tài sản khác (không bao gồm tài sản là đất, xe ô
tô, xe gắn máy hai bánh), như sau:
1. Đối với nhà: Giá tính lệ phí trước bạ nhà căn cứ giá thực
tế xây dựng “mới” một (01) m2 sàn nhà theo đơn giá quy định bộ đơn giá
bồi thường đối với tài sản khi nhà nước thu hồi đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban
hành.
* Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà;
- Kê khai lệ phí trước bạ lần đầu đối với nhà có thời gian sử
dụng dưới 5 năm: 100%;
- Kê khai nộp lệ phí trước bạ có thời gian đã sử dụng từ 5 năm
trở lên thì áp dụng tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà đã có thời gian sử dụng
tương ứng như sau:
Thời gian đã sử dụng
|
Nhà biệt thự (%)
|
Nhà cấp I (%)
|
Nhà cấp II (%)
|
Nhà cấp III, IV (%)
|
Từ 5 năm đến
10 năm
|
85
|
80
|
80
|
65
|
Trên 10 năm đến
20 năm
|
70
|
60
|
55
|
32
|
Trên 20 năm đến
50 năm
|
50
|
40
|
35
|
25
|
Trên 50 năm
|
30
|
25
|
25
|
20
|
Thời gian đã sử dụng nhà được tính
từ thời điểm xây dựng hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng, trong trường hợp không
xác định được thời điểm xây dựng hoàn thành thì xác định theo thời điểm mua
nhà, nhận nhà.
- Một số trường hợp áp dụng giá trị
nhà tính lệ phí trước bạ.
Giá tính lệ phí trước bạ nhà thuộc
sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo Nghị định số 61/CP ngày 05-7-1994 của
Chính phủ là giá bán thực tế ghi trên hoá đơn bán nhà theo Quyết định của Uỷ
ban nhân dân tỉnh;
2. Đối với các tài sản khác (không
bao gồm tài sản là nhà, đất, xe ô tô, xe gắn máy hai bánh)
a) Đối với tài sản là tàu thuyền, súng
săn, súng thể thao và các loại tài sản khác thì giá tính lệ phí trước bạ là giá
trị tài sản thực tế chuyển nhượng trên thị trường trong nước tại thời điểm tính
lệ phí trước bạ. Giá tính lệ phí trước bạ một số trường hợp cụ thể như sau:
- Tài sản mua trực tiếp của cơ sở được
phép sản xuất, lắp ráp trong nước bán ra là giá thực tế thanh toán (giá bán bao
gồm cả thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt nếu có) ghi trên hoá đơn
bán hàng hợp pháp;
Tổ chức, cá nhân mua hàng của các đại
lý bán hàng trực tiếp ký hợp đồng đại lý với cơ sở sản xuất và bán đúng giá của
cơ sở sản xuất quy định thì cũng được coi là mua trực tiếp của cơ sở sản xuất;
- Đối với tài sản mua theo phương thức
trả góp, tính lệ phí trước bạ theo giá trả một lần bao gồm cả thuế giá trị gia
tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) quy định đối với tài sản đó (không tính
lãi trả góp);
- Đối với tài sản mua theo phương thức
đấu giá đúng quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá (kể cả hàng tịch thu,
hàng thanh lý) thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trúng đấu giá thực tế ghi
trên hoá đơn bán hàng;
Trong trường hợp giá của một loại tài
sản chưa được quy định giá tính lệ phí trước bạ thì áp dụng theo giá của loại
tài sản tương ứng hoặc đối với tài sản nhập khẩu được xác định bằng (=) giá
nhập khẩu (theo giá tính thuế nhập khẩu mà cơ quan Hải quan đã xác định) tại
cửa khẩu (CIF), cộng (+) thuế nhập khẩu, cộng (+) thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu
có), cộng (+) thuế giá trị giá tăng theo chế độ quy định đối với loại tài sản
tương ứng (không phân biệt đối tượng phải nộp hay được miễn nộp thuế).
b) Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của
tài sản tính lệ phí trước bạ
Đối với tài sản phải nộp lệ phí trước
bạ là tài sản cũ đã qua sử dụng thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trị tài sản
mới (100%) nhân với tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản;
- Kê khai lệ phí trước bạ lần đầu đối
với tài sản mới: 100%; Tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu vào Việt Nam: 85%;
- Kê khai lệ phí trước bạ từ lần thứ
hai trở đi (tài sản đã được kê khai, nộp lệ phí trước bạ thực hiện chuyển nhượng
và kê khai lệ phí trước bạ tiếp theo với cơ quan quản lý nhà nước), tỷ lệ (%)
chất lượng còn tại để tính lệ phí trước bạ theo biểu sau:
Thời gian đã sử dụng
|
Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại
|
Trong 1 năm
|
85
|
Trên 1 đến 3
năm
|
70
|
Trên 3 đến 6 năm
|
50
|
Trên 6 đến 10 năm
|
30
|
Trên 10 năm
|
20
|
Thời gian đã sử dụng của tài sản được
xác định như sau:
+ Đối với tài sản được sản xuất tại
Việt Nam, thời gian đã sử dụng tính từ thời điểm năm sản xuất tài
sản đó đến năm kê khai lệ phí trước bạ. Trường hợp không xác định được năm sản
xuất thì tính từ thời điểm nộp lệ phí trước bạ lần trước đó;
+ Đối với tài sản nhập khẩu từ nước
ngoài, thời gian đã sử dụng tính từ thời điểm năm sản xuất tài
sản đó đến năm kê khai lệ phí trước bạ. Trường hợp không xác định được thời điểm
sản xuất thì tính theo thời điểm năm nhập khẩu tài sản đó, nếu không xác định
được năm nhập khẩu thì tính từ thời điểm nộp lệ phí trước bạ lần trước đó.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực
sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng ban, ngành và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.