BẢO HIỂM XÃ HỘI
TP. HỒ CHÍ MINH -
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
994/QCPH-BHXH-CT
|
TP. Hồ Chí Minh,
ngày 31 tháng 03 năm 2015
|
QUY CHẾ PHỐI HỢP CÔNG TÁC
GIỮA BẢO HIỂM XÃ HỘI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ vào Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11
ngày 29/06/2006; Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày 14/11/2008 và Luật số 46/2014/QH13
ngày 13/06/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế; Luật việc
làm số 38/2013/QH13 ngày 16/11/2013;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày
29/11/2006; Luật số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 sửa đổi, bổ sung một số Điều
của Luật quản lý thuế;
Căn cứ Quyết định số 3651/QĐ-UBND ngày 05/7/2013
của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
về việc ban hành Kế hoạch thực hiện
Chương trình hành động số 32-CTrHĐ/TU ngày 08 tháng 04 năm 2013 của Thành ủy về
thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22
tháng 11 năm 2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012-2020;
Căn cứ Quy chế phối
hợp số 5423/QCPH-BHXH-TCT ngày 31 tháng 12 năm 2014 giữa Bảo hiểm xã hội
Việt Nam và Tổng cục Thuế;
Căn cứ công văn số 381/BHXH-BT ngày 02/02/2015
của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Căn cứ công văn số 768/TCT-TNCN ngày 05/3/2015
của Tổng cục Thuế V/v triển khai thực hiện Quy chế phối hợp công tác giữa cơ quan BHXH và cơ quan thuế;
Căn cứ công văn 138/UBND-VX 14 ngày 14/01/2015
của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
về việc thu, nợ đọng và giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp;
Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh và Bảo hiểm xã
hội thành phố Hồ Chí Minh thống nhất Quy chế phối hợp công tác với các nội dung
sau:
Điều 1. Giải thích từ ngữ trong quy chế phối hợp
1. Quy chế 5423 là Quy chế phối hợp số
5423/QCPH-BHXH-TCT ngày 31 tháng 12 năm 2014 giữa Bảo hiểm xã hội Việt Nam và
Tổng cục Thuế.
2. Cơ quan Bảo hiểm xã hội (BHXH), bao gồm: BHXH
thành phố Hồ Chí Minh và BHXH các quận, huyện.
3. Cơ quan thuế, bao gồm: Cục Thuế thành phố Hồ Chí
Minh và các Chi cục Thuế quận, huyện.
4. Hai cơ quan, bao gồm: Cơ quan BHXH và Cơ quan
thuế.
5. Tiền nợ bảo hiểm xã hội, bao gồm: Nợ BHXH bắt
buộc, nợ bảo hiểm y tế (BHYT) và nợ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN).
Điều 2. Nguyên tắc và nội dung phối hợp giữa hai
cơ quan
1. Hai cơ quan phải căn cứ vào Quy chế 5423 và
những quy định pháp luật khác có liên quan để làm cơ sở thực hiện trong công
tác phối hợp.
2. Nội dung phối hợp
giữa hai cơ quan, bao gồm:
a) Phối hợp trong công tác trao đổi, cung cấp thông
tin về tình hình doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;
b) Phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra, đôn
đốc doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh thực hiện trích, nộp các
khoản BHXH theo đúng quy định pháp luật;
c) Phối hợp trong công tác tổng kết, đánh giá kết
quả thực hiện Quy chế phối hợp giữa 02 cơ quan theo định kỳ.
Điều 3. Nội dung phối hợp trong công tác trao
đổi, cung cấp thông tin giữa hai cơ quan
1. Việc trao đổi, cung cấp thông tin giữa hai cơ
quan được thực hiện theo như quy định tại Điều 4 của Quy chế 5423 và theo
nguyên tắc trao đổi, cung cấp thông tin giữa hai cơ quan cùng cấp.
2. Đầu mối, phương thức trao đổi thông tin giữa hai
cơ quan được thực hiện theo như quy định tại Điều 5 của Quy chế 5423.
3. Phòng Kê khai - Kế toán thuế thuộc Cục Thuế
thành phố Hồ Chí Minh và Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tổng hợp thuộc các Chi
cục Thuế quận, huyện là đơn vị đầu mối của cơ quan thuế chịu trách nhiệm thực
hiện các nội dung phối hợp tại Điều này.
4. Phòng Thu thuộc Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí
Minh, Bộ phận Thu thuộc BHXH quận, huyện là đơn vị đầu mối chịu trách nhiệm
thực hiện các nội dung phối hợp tại Điều
này.
Điều 4. Phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm
tra
1. Chậm nhất trước ngày 01 tháng 11 hàng năm, cơ
quan BHXH cung cấp cơ quan thuế cùng cấp danh sách các tổ chức chi trả thu nhập
có số nợ tiền BHXH lũy kế đến hết ngày 30 tháng 9 hàng năm là từ 100 triệu đồng
trở lên (không bao gồm số tiền phạt, số tiền chậm nộp theo quy định của pháp
luật về BHXH) và có số tiền nợ BHXH kéo
dài nhiều quý, nhiều năm theo Phụ lục số 01/QCPH ban hành kèm theo Quy chế này.
Trên cơ sở danh sách của Phụ lục số 01/QCPH do cơ
quan BHXH cung cấp, cơ quan thuế lựa chọn các tổ chức chi trả thu nhập có rủi
ro về thuế theo như quy định của ngành thuế để lập và đưa vào kế hoạch thanh
tra, kế hoạch kiểm tra thuế năm sau để trình cơ quan thuế có thẩm quyền phê
duyệt kế hoạch thanh tra, kế hoạch kiểm tra.
2. Chậm nhất trước ngày 21 tháng 01 hàng năm, cơ
quan thuế cung cấp danh sách các tổ chức chi trả thu nhập theo Phụ lục số
01/QCPH có nằm trong kế hoạch thanh tra, kế hoạch kiểm tra thuế (đã được cơ
quan thuế có thẩm quyền phê duyệt) sang cơ quan BHXH cùng cấp theo Phụ lục số
02/QCPH ban hành kèm theo quy chế này.
Các tổ chức chi trả thu nhập có tên trong Phụ lục
số 01/QCPH nhưng không nằm trong Phụ lục số 02/QCPH, cơ quan thuế sẽ ban hành
thông báo việc nợ tiền BHXH theo như chức năng, nhiệm vụ của ngành Thuế và theo
như quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về quản lý thuế để yêu cầu tổ
chức chi trả thu nhập điều chỉnh chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với trường hợp quá thời hạn quy định mà chưa chi
trả khoản tiền nợ BHXH.
3. Hàng quý, chậm nhất trước ngày thứ 21 sau khi
kết thúc quý, cơ quan thuế cung cấp cơ quan BHXH cùng cấp danh sách các tổ chức
chi trả thu nhập nằm trong phụ lục số 02/QCPH đã được cơ quan thuế thanh tra,
kiểm tra về thuế trong quý theo mẫu tại phụ lục số 03/QCPH ban hành kèm theo
quy chế này.
Hàng năm, chậm nhất trước ngày thứ 32 sau khi kết
thúc năm dương lịch cơ quan thuế cung cấp cơ quan BHXH cùng cấp danh sách các
tổ chức chi trả thu nhập nằm trong Phụ lục số 02/QCPH đã được cơ quan thuế
thanh tra, kiểm tra về thuế trong năm theo mẫu tại Phụ lục số 04/QCPH ban hành
kèm theo Quy chế này.
4. Trường hợp đột xuất, cơ quan BHXH có văn bản gửi
cơ quan thuế cùng cấp đề nghị hỗ trợ đôn đốc theo như quy định của pháp luật về
thuế, pháp luật về quản lý thuế và theo
như chức năng, nhiệm vụ của ngành Thuế.
Trường hợp này
sau khi giải quyết theo thẩm quyền quy định của pháp luật, cơ quan thuế có văn
bản gửi cơ quan BHXH để thông tin về kết quả thực hiện theo như quy định.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
Căn cứ Quy chế này, thủ trưởng hai cơ quan chỉ đạo
Bảo hiểm xã hội quận, huyện và Chi cục Thuế quận, huyện thực hiện.
Điều 6. Chế độ giao ban, tổng kết
1. Thành lập Tổ thường trực giúp thủ trưởng hai cơ
quan trong việc tổ chức thực hiện Quy chế phối hợp theo như Phụ lục số 05/QCPH
ban hành kèm theo Quy chế này. Trường hợp có sự thay đổi về thành viên của Tổ
thường trực thì thủ trưởng cơ quan BHXH hoặc cơ quan thuế sẽ có văn bản thông
báo.
Tổ thường trực chịu trách nhiệm: phổ biến, hướng
dẫn, đôn đốc các đơn vị trực thuộc và trực thuộc hai cơ quan thực hiện Quy chế;
là đầu mối thực hiện các nội dung phối hợp,
tiếp nhận, trao đổi thông tin, rà soát, điều chỉnh, bổ sung các nội dung thông
tin cần trao đổi; chuẩn bị các cuộc họp và thực hiện báo cáo phối hợp trình lãnh đạo hai cơ quan trong các
cuộc họp giao ban, tổng kết.
Tổ thường trực phối hợp họp định kỳ mỗi quý một lần
để trao đổi thông tin giữa hai cơ quan theo như Điều 3 của Quy chế này.
2. Định kỳ 06 tháng, lãnh đạo hai cơ quan tổ chức
đánh giá kết quả phối hợp, kiến nghị xử lý kịp thời những vướng mắc phát sinh;
thống nhất kế hoạch phối hợp kỳ tiếp
theo. Kỳ tổng kết hàng năm, kết hợp biểu dương, khen thưởng những tập thể, cá
nhân có thành tích xuất sắc trong thực
hiện Quy chế phối hợp.
Điều 7. Hiệu lực thi hành
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Trong
quá trình thực hiện, nếu phát sinh những vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung thủ
trưởng hai cơ quan sẽ trao đổi ý kiến để có sự vận dụng linh hoạt hoặc quyết
định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ
TP. HỒ CHÍ MINH
Lê Thị Thu Hương
|
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI
TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Thu
|
Nơi nhận:
- BHXH Việt Nam;
- Tổng cục Thuế;
- UBND Thành phố;
- BHXH quận, huyện;
- Chi cục Thuế quận, huyện;
- Website: BHXH TP, Cục Thuế TP;
- Lưu: VT, BHXH TP, Cục Thuế TP.
|
|