HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
39/2016/NQ-HĐND
|
Kiên
Giang, ngày 01 tháng 8 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH KIÊN GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ HAI
Căn cứ Luật tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật bảo vệ môi trường
ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ
phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số
12/2016/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường
đối với khai thác khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số
66/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 4 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 12/2016/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ;
Xét Tờ trình số 95/TTr-UBND
ngày 05 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định mức thu phí
bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh; Báo cáo thẩm
tra số 07/BC-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2016 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng
nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định mức thu phí bảo vệ môi
trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, nội dung cụ
thể như sau:
1. Đối tượng nộp phí
Các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trên
địa bàn tỉnh Kiên Giang.
2. Đối tượng không thu phí
Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường trong diện tích đất ở thuộc quyền sử dụng của hộ gia
đình, cá nhân để xây dựng các công trình của hộ gia đình, cá nhân trong diện
tích đó; trường hợp đất, đá khai thác để san lấp, xây dựng công trình an ninh,
quân sự; phòng chống thiên tai, khắc phục, giảm nhẹ thiên tai thì không phải
nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản đó.
3. Mức thu phí
a) Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác
khoáng sản không kim loại:
- Đá ốp lát, đá làm mỹ nghệ (granit, gabro, đá
hoa, bazan): Mức thu là 70.000 đồng/m3.
- Đá làm vật liệu xây dựng thông thường: Mức thu
là 5.000 đồng/m3.
- Đá vôi, đá sét làm xi măng và các loại đá làm
phụ gia xi măng (laterit, puzolan…); khoáng chất công nghiệp (barit, flourit,
bentonit và các loại khoáng chất khác): Mức thu là 3.000 đồng/tấn.
- Cát vàng: Mức thu là 5.000 đồng/m3.
- Cát trắng: Mức thu là 7.000 đồng/m3.
- Các loại cát khác: Mức thu là 4.000 đồng/m3.
- Đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình:
Mức thu là 2.000 đồng/m3.
- Đất sét làm gạch, ngói: Mức thu là 2.000
đồng/m3.
- Than các loại: Mức thu là 10.000 đồng/tấn.
b) Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác
khoáng sản không kim loại tận thu bằng 60% mức thu phí của loại khoáng sản
không kim loại tương ứng quy định tại Điểm a, Khoản 3 Nghị quyết này.
4. Cơ quan thu phí
Giao cơ quan thuế (nơi quản lý thu thuế tài
nguyên) trực tiếp quản lý thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng
sản.
5. Chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí
a) Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác
khoáng sản nói trên là khoản thu nộp ngân sách tỉnh 100%;
b) Tổ chức, cơ quan hoặc đơn vị được ủy quyền
thu phí phải niêm yết và công khai mức thu áp dụng thống nhất tại quầy thu
ngân, nơi trực tiếp thu phí.
6. Các nội dung còn lại thực hiện theo Thông
tư số 66/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 4 năm 2016 của Bộ Tài chính
Điều 2. Hội đồng nhân dân giao Ủy ban
nhân dân tỉnh triển khai, tổ chức thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
tỉnh.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội
đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số
46/2012/NQ-HĐND ngày 11 tháng 01 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc
ban hành mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
Kiên Giang Khóa IX, Kỳ họp thứ hai thông qua ngày 22 tháng 7 năm 2016 và có
hiệu lực từ ngày 11 tháng 8 năm 2016.