HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2011/NQ-HĐND
|
Gia Lai, ngày
28 tháng 6 năm 2011
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ ĐĂNG
KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM VÀ PHÍ CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM ÁP DỤNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
KHOÁ X - KỲ HỌP THỨ NHẤT
(Từ ngày 27 đến ngày 28/6/2011)
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân năm
2004;
Căn cứ Pháp
lệnh Phí và lệ phí năm 2001;
Căn cứ Nghị
định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành
Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của
Chính phủ qui định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ
Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và
lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 69/2011/TTLT-BTC-BTP
ngày 18/5/2011 của liên Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp hướng dẫn chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về
giao dịch bảo đảm và phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên; Báo cáo thẩm
tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh khóa IX và ý kiến thảo
luận, thống nhất của các đại biểu tại Kỳ họp thứ Nhất Hội đồng nhân dân tỉnh
Gia Lai khóa X,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua mức
thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí
cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm như nội dung Tờ trình số 1794/TTr-UBND
ngày 20/6/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai. Cụ thể như sau:
I. Đối
tượng phạm vi áp dụng:
1. Là tổ chức,
cá nhân yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài
sản thi hành án; yêu cầu cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài
sản kê biên; cung cấp bản sao văn bản chứng nhận nội dung đăng ký giao dịch bảo
đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án.
2. Không áp
dụng thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm đối với các trường hợp sau đây:
a. Các cá
nhân, hộ gia đình khi đăng ký giao dịch bảo đảm để vay vốn tại tổ chức tín dụng
để sản xuất, kinh doanh thì không phải nộp lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm
theo quy định tại Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về
chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
b. Yêu cầu sửa
chữa sai sót về nội dung đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng cho thuê tài chính
do lỗi của Đăng ký viên;
c. Thông báo
việc kê biên tài sản thi hành án, yêu cầu thay đổi nội dung đã thông báo việc
kê biên tài sản thi hành án, xoá thông báo việc kê biên.
3. Không áp
dụng thu phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm đối với các trường hợp sau
đây:
a. Tổ chức, cá
nhân tự tra cứu thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên trong
Hệ thống đăng ký trực tuyến của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ
Tư pháp;
b. Tổ chức, cá
nhân yêu cầu cấp văn bản chứng nhận nội dung đăng ký trong trường hợp đăng ký
trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo kê biên;
c. Chấp hành
viên yêu cầu cung cấp thông tin về tài sản kê biên;
d. Điều tra
viên, Kiểm sát viên và Thẩm phán yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ cho hoạt
động tố tụng.
4. Cơ quan
được thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm và phí cung cấp thông tin về giao
dịch bảo đảm, gồm:
- Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường; Phòng Tài nguyên và Môi
trường đối với những nơi không thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
- Ủy ban nhân
dân xã trong trường hợp được Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện ủy
quyền thực hiện đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân
cư trú tại các xã ở xa huyện lỵ.
II. Mức thu:
1. Mức thu lệ
phí đăng ký giao dịch bảo đảm đối với từng loại công việc được quy định như sau:
Số TT
|
CÁC TRƯỜNG HỢP NỘP LỆ PHÍ
|
MỨC THU
(đồng/hồ sơ)
|
1
|
Đăng ký giao
dịch bảo đảm
|
80.000
|
2
|
Đăng ký văn
bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm
|
70.000
|
3
|
Đăng ký thay
đổi nội dung giao dịch bảo đảm đã đăng ký
|
60.000
|
4
|
Xoá đăng ký
giao dịch bảo đảm
|
20.000
|
2. Mức thu phí
cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm (bao gồm cả trường hợp cung cấp văn bản
chứng nhận hoặc bản sao văn bản chứng nhận về giao dịch bảo đảm, hợp đồng,
thông báo việc kê biên tài sản thi hành án) là 30.000 đồng/trường hợp.
III. Tỷ lệ
trích để lại đơn vị thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông
tin về giao dịch bảo đảm:
Cơ quan thu
phí, lệ phí thực hiện quản lý, sử dụng tiền phí, lệ phí thu được như sau:
1. Cơ quan
đăng ký giao dịch bảo đảm được trích 50% (năm mươi phần trăm) trên tổng số phí,
lệ phí thực thu được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước để trang trải chi phí
cho việc thực hiện công việc, dịch vụ, thu phí, lệ phí theo chế độ qui định.
2. Cơ quan thu
phí, lệ phí có trách nhiệm kê khai, nộp và quyết toán số tiền phí, lệ phí còn
lại (50%) vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương
ứng, Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 2. Bãi bỏ nội dung quy định về lệ phí đăng ký giao dịch
bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm quy định tại Nghị quyết số
13/2007/NQ-HĐND ngày 24/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai khoá IX, kỳ
họp thứ Mười một "về việc thông qua chế độ thu, nộp
các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Gia Lai thuộc thẩm quyền quyết định của
HĐND tỉnh Gia Lai".
Điều 3. Giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định
và tổ chức, triển khai thực hiện.
Nghị quyết này
đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa X, Kỳ họp thứ Nhất thông qua ngày 28 tháng
6 năm 2011 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./
Nơi
nhận:
- UB Thường
vụ Quốc hội;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng QH, Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Các Đại biểu HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- VP.HĐND và Đoàn ĐBQH tỉnh;
- VP UBND tỉnh (đăng Công báo);
- HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT-HĐ (HL.150).
|
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Thu
|