HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2021/NQ-HĐND
|
An Giang, ngày 19
tháng 08 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỨC THU DỊCH VỤ GIÁO DỤC (HỌC PHÍ) MẦM NON VÀ PHỔ THÔNG
CÔNG LẬP ĐỐI VỚI CÁC CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC ĐẠI TRÀ NĂM HỌC 2021 - 2022 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH AN GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA X KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14
tháng 6 năm 2019;
Xét Tờ trình số 374/TTr-UBND
ngày 02 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo Nghị quyết quy định mức
thu dịch vụ giáo dục (học phí) mầm non và phổ thông công lập đối với các chương
trình giáo dục đại trà năm học 2021 - 2022 trên địa bàn tỉnh An Giang; Báo cáo
thẩm tra của Ban Văn hóa - xã hội; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Quy định mức thu dịch vụ giáo dục (học phí) mầm non
và phổ thông công lập đối với các chương trình giáo dục đại trà năm học 2021 -
2022 trên địa bàn tỉnh An Giang, như sau:
1. Mức thu
Đơn
vị tính: đồng/học sinh/tháng
STT
|
Vùng (địa bàn)
|
Nhà trẻ
|
Mẫu giáo bán trú
|
Mẫu giáo 3, 4 tuổi
|
Mẫu giáo 5 tuổi
|
Trung học cơ sở
|
Trung học phổ thông
|
1
|
Các phường thuộc thành phố,
thị xã trong tỉnh (thành thị)
|
120.000
|
180.000
|
120.000
|
60.000
|
60.000
|
75.000
|
2
|
Các xã thuộc thành phố, thị
xã và thị trấn thuộc huyện trong tỉnh (thành thị)
|
75.000
|
135.000
|
65.000
|
60.000
|
60.000
|
60.000
|
3
|
Vùng đồng bằng khác (nông
thôn)
|
40.000
|
75.000
|
45.000
|
0
|
30.000
|
30.000
|
4
|
Vùng kinh tế xã hội khó khăn
(miền núi)
|
15.000
|
40.000
|
20.000
|
0
|
20.000
|
20.000
|
2. Các cơ sở giáo dục thường
xuyên áp dụng mức thu dịch vụ giáo dục (học phí) tương đương với mức thu dịch vụ
giáo dục (học phí) của các trường phổ thông công lập cùng cấp học trên địa bàn
tỉnh.
3. Về chế độ
miễn giảm và cơ chế miễn giảm dịch vụ giáo dục (học phí):
Thực hiện tương tự như năm học
2020 - 2021, cụ thể:
a) Đối tượng không phải đóng học
phí:
Đối tượng không phải đóng học
phí tại các cơ sở giáo dục công lập: Học sinh tiểu học theo quy định của Luật
Giáo dục.
b) Đối tượng miễn học phí:
Người có công với cách mạng và
thân nhân của người có công với cách mạng theo Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14
ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành pháp lệnh Ưu
đãi người có công với cách mạng.
Trẻ em học mẫu giáo và học sinh
bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế.
Trẻ em học mẫu giáo và học sinh
dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số
20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ
giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số
20/2021/NĐ-CP); người từ 16 tuổi đến 22 tuổi thuộc một trong các trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP đang học phổ thông.
Trẻ em học mẫu giáo và học sinh
phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Trẻ em học mẫu giáo và học sinh
phổ thông là con của hạ sĩ quan và binh sĩ, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn
trong lực lượng vũ trang nhân dân.
Học sinh trường phổ thông dân tộc
nội trú.
Học sinh là người dân tộc thiểu
số thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Học sinh người dân tộc thiểu số
rất ít người ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó
khăn theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Người tốt nghiệp trung học cơ sở
học tiếp lên trình độ trung cấp.
Người học các ngành chuyên môn
đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh theo
quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
c) Các đối tượng được giảm 70%
học phí:
Trẻ em học mẫu giáo và học sinh
là người dân tộc thiểu số (không phải là dân tộc thiểu số rất ít người) ở vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của cơ quan có thẩm
quyền.
d) Các đối tượng giảm 50% học
phí:
Trẻ em học mẫu giáo và học sinh
là con cán bộ, công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc
bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên;
Trẻ em học mẫu giáo và học sinh
phổ thông có cha mẹ thuộc hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Việc miễn, giảm học phí sẽ được
thực hiện trong suốt thời gian học tập tại nhà trường, trừ trường hợp có những
thay đổi về lý do miễn hoặc giảm học phí.
Ngân sách nhà nước có trách nhiệm
cấp bù trực tiếp học phí cho các cơ sở giáo dục công lập để thực hiện miễn, giảm
học phí đối với người học thuộc các đối tượng miễn, giảm theo quy định tại Nghị
quyết này và đang học tại các cơ sở giáo dục đó với mức thu học phí tương ứng với
từng cấp học. Hàng năm việc cấp bù học phí cho các cơ sở giáo dục công lập để
thực hiện việc miễn, giảm phải được quyết toán đầy đủ, công khai, minh bạch.
Mức cấp bù học phí cho các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp theo chuyên ngành, nghề của chương trình đại trà tại cơ sở
giáo dục công lập chưa tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên và chi đầu tư bằng
mức quy định tại Nghị quyết này.
Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực
hiện các chương trình đào tạo chất lượng cao ưu tiên cấp học bổng cho người học
để trang trải phần chênh lệch giữa mức hỗ trợ của Nhà nước với mức học phí của
nhà trường.
Nhà nước cấp trực tiếp tiền hỗ
trợ miễn giảm học phí cho các đối tượng thuộc diện được miễn, giảm học phí theo
học tại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục nghề nghiệp ngoài
công lập theo mức học phí chương trình đại trà của các trường công lập trong
vùng đối với giáo dục mầm non, phổ thông; theo mức học phí của chương trình đại
trà tại cơ sở giáo dục công lập chưa tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên và
chi đầu tư quy định tại Nghị quyết này tương ứng với các nhóm ngành và nghề đối
với giáo dục nghề nghiệp.
4. Về hỗ trợ
chi phí học tập và cơ chế hỗ trợ chi phí học tập:
a) Đối tượng được hỗ trợ chi
phí học tập:
Trẻ em học mẫu giáo và học sinh
phổ thông mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh
tế.
Trẻ em học mẫu giáo và học sinh
phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
b) Định mức: 100.000 đồng/học
sinh/tháng.
c) Thời gian hưởng: Theo thời
gian học thực tế nhưng không quá 9 tháng/năm học.
Trong trường hợp có sự trùng lắp
về đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ chi phí học tập theo Nghị quyết này với
các văn bản quy phạm pháp luật khác đang thực hiện có mức hỗ trợ cao hơn, thì
được hưởng mức hỗ trợ cao hơn quy định tại văn bản pháp luật khác.
5. Về tổ chức
thu, quản lý và sử dụng dịch vụ giáo dục (học phí):
a) Thu học phí:
Học phí được thu định kỳ hàng
tháng; nếu học sinh tự nguyện, nhà trường có thể thu một lần cho cả học kỳ hoặc
cả năm học. Đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục thường xuyên, đào tạo thường
xuyên và các khóa đào tạo ngắn hạn, học phí được thu theo số tháng thực học. Đối
với cơ sở giáo dục phổ thông, học phí được thu 9 tháng/năm. Trong trường hợp tổ
chức giảng dạy, học tập theo học tín chỉ, cơ sở giáo dục có thể quy đổi để thu
học phí theo tín chỉ, song tổng số học phí thu theo tín chỉ của cả khóa học
không được vượt quá mức học phí quy định cho khóa học nếu thu theo năm học.
Cơ sở giáo dục công lập có
trách nhiệm tổ chức thu học phí và nộp học phí vào Kho bạc Nhà nước hoặc ngân
hàng thương mại để quản lý, sử dụng theo quy định như sau:
- Cơ sở giáo dục công lập tự bảo
đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, được nộp toàn bộ số thu học phí vào ngân
hàng thương mại để quản lý, sử dụng. Toàn bộ tiền lãi gửi ngân hàng thương mại
được sử dụng để lập quỹ học bổng;
- Cơ sở giáo dục công lập chưa
tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, nộp toàn bộ số thu học phí của các
ngành nghề được ngân sách nhà nước hỗ trợ chi phí đào tạo vào Kho bạc Nhà nước
để quản lý và sử dụng; nộp toàn bộ tiền thu học phí của các ngành, nghề không
được ngân sách nhà nước hỗ trợ vào ngân hàng thương mại để quản lý, sử dụng.
b) Sử dụng học phí:
Cơ sở giáo dục công lập sử dụng
học phí theo quy định của Chính phủ về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công
lập.
Cơ sở giáo dục ngoài công lập sử
dụng học phí theo quy định của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa
đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể
thao, môi trường.
c) Quản lý tiền học phí và chế
độ báo cáo:
Cơ sở giáo dục công lập gửi
toàn bộ số học phí thu được vào Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại theo
quy định. Cơ sở giáo dục ngoài công lập gửi toàn bộ số học phí thu được vào
ngân hàng thương mại hoặc Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản để đăng ký hoạt động.
Các cơ sở giáo dục thuộc mọi loại
hình đều có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê học phí
theo các quy định của pháp luật; thực hiện yêu cầu về thanh tra, kiểm tra của
cơ quan tài chính và cơ quan quản lý giáo dục có thẩm quyền và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các thông tin, tài liệu cung
cấp.
Thu, chi học phí của cơ sở giáo
dục công lập phải tổng hợp chung vào báo cáo quyết toán thu, chi tài chính hàng
năm của cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật.
Điều 2.
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết
này.
Điều 3.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh An
Giang Khóa X Kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 19 tháng 8 năm 2021, có hiệu lực từ
ngày 29 tháng 8 năm 2021 và thay thế Nghị quyết số 14/2020/NQ-HĐND ngày 04
tháng 9 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức thu dịch vụ giáo dục
(học phí) mầm non và phổ thông công lập đối với các chương trình giáo dục đại
trà năm học 2020 - 2021 trên địa bàn tỉnh An Giang.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Ủy ban Trung ương MTTQVN;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội;
- Vụ Công tác Quốc hội, Địa phương và Đoàn thể - VPCP;
- Vụ pháp chế: Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ
Lao động, Thương binh và Xã hội;
- Kiểm toán Nhà nước Khu vực IX;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cơ quan thường trú TTXVN tại An Giang, Báo Nhân dân tại An Giang, Truyền
hình Quốc hội tại tỉnh Kiên Giang;
- Báo An Giang, Đài Phát thanh - Truyền hình An Giang;
- Website tỉnh, Trung tâm Công báo - Tin học;
- Cổng Thông tin điện tử VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, Phòng Công tác HĐND-P.
|
CHỦ TỊCH
Lê Văn Nưng
|