HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/2017/NQ-HĐND
|
Phú
Yên, ngày 19 tháng 7 năm 2017
|
NGHỊ
QUYẾT
QUY ĐỊNH
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TÀI LIỆU ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
KHOÁ VII, KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25
tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP
ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn một số
điều của Luật Phí và Lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT
ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về xây dựng,
quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai;
Căn cứ Thông tư số 250/2016/TT-BTC
ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí
thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Xét Tờ trình số 56/TTr-UBND, ngày 16
tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định mức thu, quản lý và
sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai trên địa bàn tỉnh; Báo cáo
thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận
của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT
NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy
định mức thu, quản lý và sử dụngphí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai trên
địa bàn tỉnh.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thực
hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân,
các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo luật định tăng cường đôn đốc, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện.
Bãi bỏ Nghị quyết số
144/2015/NQ-HĐND ngày 01/7/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức thu,
quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai trên địa bàn tỉnh.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Phú Yên Khoá VII, Kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 7 năm 2017 và
có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2017./.
QUY
ĐỊNH
MỨC THU,
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TÀI LIỆU ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo
Nghị quyết số 12/2017/NQ-HĐND ngày 19/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú
Yên)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Nghị quyết này quy định mức thu,
quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai (bao gồm cả bản đồ
quy hoạch sử dụng đất, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ chuyên đề, bản đồ
địa chính) trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng:
Cá nhân, tổ chức có nhu cầu khai
thác và sử dụng tài liệu về đất đai của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản
lý hồ sơ, tài liệu về đất đai (bao gồm cả bản đồ quy hoạch sử dụng đất, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất, bản đồ chuyên đề, bản đồ địa chính) trên địa bàn tỉnh
Phú Yên.
Không thu phí khai thác, sử dụng tài
liệu đất đai đối với các trường hợp quy định tại Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều
9 của Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất
đai.
Điều 2. Nội dung và mức thu phí
1. Cơ quan thu phí:
Sở Tài nguyên và Môi trường; Uỷ ban
nhân dân xã, phường, thị trấn, huyện, thị xã, thành phố.
2. Mức thu phí:
a) Đối với tổ chức: 150.000 đ/bộ hồ
sơ, tài liệu;
b) Đối với cá nhân: 120.000đ/bộ hồ
sơ, tài liệu.
Đối với cá nhân tại các thôn, xã đặc
biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ mức thu bằng 50% mức thu trên.
(Không bao gồm chi phí in ấn, sao
chụp hồ sơ, tài liệu).
3. Quản lý và sử dụng phí:
Cơ quan thu phí được để lại 50% tổng
số tiền phí thu được để trang trải chi phí theo quy định tại khoản 2 Điều 5
Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí; nộp 50%
số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, mục, tiểu mục tương
ứng của Mục lục ngân sách nhà nước.
Các nội dung khác không quy định tại
Nghị quyết này thực hiện theo Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8
năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật phí và lệ phí./.