HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
11/2011/NQ-HĐND
|
An
Giang, ngày 09 tháng 12 năm 2011
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ CƯ
TRÚ, CHỨNG MINH NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 3
(Từ
ngày 07 đến ngày 09/12/2011)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và Lệ phí
ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh Phí và Lệ phí;
Căn cứ Nghị định số
24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí;
Căn cứ Thông tư số
97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và
lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số
07/2008/TT-BTC ngày 15 tháng 01 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí
đăng ký cư trú;
Sau khi xem xét Tờ trình số
99/TTr-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2011 của UBND
tỉnh về việc sửa đổi mức thu lệ phí đăng ký cư trú; báo cáo thẩm tra của Ban
Kinh tế và Ngân sách và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký
cư trú, chứng minh nhân dân trên địa bàn tỉnh, như sau:
1. Phạm vi áp
dụng:
a) Lệ phí đăng ký cư trú là khoản
thu đối với người đăng ký, quản lý cư trú với cơ quan đăng ký, quản lý cư trú
theo quy định của pháp luật về cư trú, trừ các trường hợp được quy định tại
khoản 2 Điều này.
b) Lệ phí chứng minh nhân dân là
khoản thu đối với người được cơ quan công an cấp mới, đổi hoặc cấp lại chứng
minh nhân dân, trừ các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Chế độ
miễn nộp lệ phí:
a) Miễn thu lệ phí đăng ký cư trú
đối với các trường hợp: Bố, mẹ, vợ (hoặc chồng) của liệt sĩ, con dưới 18 tuổi
của liệt sĩ; thương binh, con dưới 18 tuổi của thương binh; bà mẹ Việt Nam anh
hùng; hộ gia đình thuộc diện xóa đói, giảm nghèo; công dân thuộc xã, thị trấn
vùng cao theo quy định của Ủy ban Dân tộc.
b) Miễn thu lệ phí chứng minh nhân
dân đối với các trường hợp: Bố, mẹ, vợ
(hoặc chồng) của liệt sĩ con dưới 18 tuổi của liệt sĩ; thương binh, con dưới 18
tuổi của thương binh; công dân thuộc xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Ủy
ban Dân tộc.
c) Miễn thu lệ phí chứng minh nhân
dân đối với người được cấp lần đầu (cấp mới), cấp lại do đã quá 15 năm sử dụng.
3. Mức thu lệ
phí:
a) Lệ phí đăng ký cư trú:
- Đăng ký thường trú, tạm trú cho
cả hộ hoặc một người nhưng không cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú:
+ Các phường thuộc thành phố Long
Xuyên: 10.000 đồng/lần đăng ký.
+ Các xã thuộc thành phố Long
Xuyên và các xã, phường, thị trấn của các huyện, thị xã: 5.000 đồng/lần đăng ký.
- Cấp mới, cấp lại, đổi sổ hộ
khẩu, sổ tạm trú:
+ Các phường thuộc thành phố Long
Xuyên: 15.000 đồng/lần cấp.
+ Các xã thuộc thành phố Long
Xuyên và các xã, phường, thị trấn của các huyện, thị xã: 7.500 đồng/lần cấp.
- Riêng cấp đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm
trú theo yêu cầu chủ hộ vì lý do nhà nước thay đổi địa giới hành chính, tên
đường, số nhà:
+ Các phường thuộc thành phố Long
Xuyên: 8.000 đồng/lần cấp.
+ Các xã thuộc thành phố Long
Xuyên và các xã, phường, thị trấn của các huyện, thị xã: 4.000 đồng/lần cấp.
- Đính chính các thay đổi trong sổ
hộ khẩu, sổ tạm trú (không thu lệ phí đối với đính chính lại địa chỉ do nhà
nước thay đổi địa giới hành chính, đường phố, số nhà, xóa tên trong sổ hộ khẩu,
sổ tạm trú):
+ Các phường thuộc thành phố Long
Xuyên: 5.000 đồng/lần cấp.
+ Các xã thuộc thành phố Long
Xuyên và các xã, phường, thị trấn của các huyện, thị xã: 2.500 đồng/lần cấp.
b) Lệ phí cấp lại, đổi chứng minh
nhân dân (không bao gồm tiền ảnh của người được cấp chứng minh nhân dân):
+ Các phường thuộc thành phố Long
Xuyên: 6.000 đồng/lần cấp.
+ Các xã thuộc thành phố Long
Xuyên và các xã, phường, thị trấn của các huyện, thị xã: 3.000 đồng/lần cấp.
4. Thu, nộp,
quản lý và sử dụng lệ phí:
a) Cơ quan công an trực tiếp thu
lệ phí đăng ký cư trú, chứng minh nhân dân được trích lại để lại theo tỷ lệ %
trên tổng số tiền lệ phí thực thu được để chi phí cho việc thu lệ phí, như sau:
- Cơ quan công an các phường thuộc
thành phố Long Xuyên được trích lại 35%.
- Cơ quan công an các địa bàn còn
lại được trích toàn bộ 100%.
b) Số tiền được trích để lại, cơ
quan công an sử dụng để chi phí cho việc thu lệ phí theo nội dung cụ thể sau:
- Chi phí trực tiếp phục vụ cho
việc thu lệ phí như in hoặc mua mẫu, biểu, sổ sách.
- Chi văn phòng phẩm, điện, nước,
điện thoại, công tác phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
Chi khen thưởng, phúc lợi cho cán
bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện công việc thu lệ phí trong đơn vị theo nguyên
tắc bình quân một năm, một người tối đa không quá 03 (ba) tháng lương thực hiện
nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và tối đa bằng 02 (hai) tháng lương thực
hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước, sau khi đảm bảo các chi
phí theo quy định trên.
c) Tổng số tiền lệ phí thu được
sau khi trừ đi số trích để lại theo quy định tại điểm a khoản này, số còn lại
nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản tương ứng của mục lục ngân
sách nhà nước hiện hành.
d) Thủ tục thu, nộp và thời gian
nộp ngân sách theo quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm
2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ
phí và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa
đổi, bổ sung thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành quyết định quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng
ký cư trú, chứng minh nhân dân đã được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết nghị tại
Điều 1 Nghị quyết này để thực hiện trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII kỳ họp thứ 3
thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2011 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông
qua và thay thế Nghị quyết số 04/2008/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2008 của Hội
đồng nhân dân tỉnh về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký cư
trú, chứng minh nhân dân trên địa bàn tỉnh./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Công an;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Vụ 4 - Văn phòng Chính phủ;
- Website Chính phủ;
- TT. TU, HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các vị đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Văn phòng: TU, Đoàn ĐBQH & HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, thị, thành;
- Báo AG, Đài PTTH AG, Phân xã AG, Website tỉnh;
- Lưu: VT, P.CTHĐND-LD.
|
CHỦ TỊCH
Phan Văn Sáu
|