|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
10/2013/NQ-HĐND
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị quyết
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh An Giang
|
|
Người ký:
|
Phan Văn Sáu
|
Ngày ban hành:
|
12/07/2013
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2013/NQ-HĐND
|
An
Giang, ngày 12 tháng 07 năm 2013
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ QUA ĐÒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN
GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA VIII KỲ HỌP THỨ 6
(Từ
ngày 10 đến ngày 12/7/2013)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí
ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP
ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC
ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc
thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Qua xem xét Tờ trình số 49/TTr-UBND
ngày 11 tháng 6 năm 2013 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh mức thu, chế độ thu,
nộp, quản lý và sử dụng phí qua đò; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và ngân
sách, ý kiến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua mức thu,
chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí qua đò trên địa bàn tỉnh An Giang, như
sau:
1. Đối tượng nộp phí: Bao
gồm người và phương tiện tham gia giao thông, có nhu cầu đi ngang qua sông,
kênh hoặc đi dọc sông, kênh trên địa bàn tỉnh An Giang bằng phương tiện đò.
2. Đối tượng miễn thu phí:
- Xe cứu thương kể cả các loại xe
khác chở người bị tai nạn đến nơi cấp cứu;
- Xe cứu hỏa;
- Xe máy nông, lâm nghiệp gồm: máy
cày, máy xới, máy làm cỏ, máy tuốt lúa;
- Xe hộ đê, xe làm nhiệm vụ khẩn
cấp chống lũ bão;
- Xe chuyên dùng phục vụ quốc
phòng, an ninh gồm: xe tăng, xe bọc thép, xe kéo pháo, xe chở lực lượng vũ trang
đang hành quân;
- Xe, đoàn xe đưa tang;
- Đoàn xe có hộ tống, dẫn đường;
- Xe làm nhiệm vụ vận chuyển thuốc
men, máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa đến những nơi bị thảm họa hoặc đến
vùng có dịch bệnh.
3. Giảm phí qua đò đối với các
đối tượng mua vé tháng, vé quý:
Đối tượng mua vé qua đò theo tháng
hoặc quý thì được giảm 10% mức phí hiện hành.
4. Trường hợp có nhu cầu qua đò
vào ban đêm:
Từ 22 giờ đến 4 giờ ngày hôm sau,
hành khách và chủ đò thương lượng mức phí qua đò nhưng tối đa không quá 02 lần
mức quy định tại Phụ lục đính kèm theo Nghị quyết này.
5. Mức thu phí:
a) Đối với đò ngang: Khung mức thu
phí qua đò quy định tại Phụ lục đính kèm theo Nghị quyết này.
b) Đối với đò dọc: Mức thu do hành
khách hoặc chủ hàng thỏa thuận với chủ đò hoặc bến khách cho phù hợp với điều
kiện, tình hình cụ thể, nhưng tối đa không quá 5.000 đồng/km/người hoặc 5.000
đồng/km/50kg hàng hóa.
c) Mức thu phí qua đò quy định tại
điểm a khoản 5 là khung mức thu tối đa, tùy tình hình thực tế trên địa bàn,
UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng mức thu phí cụ thể phù hợp với từng
bến đò đang quản lý nhưng không được vượt quá mức khung thu phí đã được Hội
đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Đối với các bến đò liên huyện, việc
quy định mức thu cụ thể cho từng bến đò phải được sự thống nhất giữa UBND các
huyện trước khi thực hiện.
6. Chế độ thu, nộp và quản lý sử
dụng:
a) Phí qua đò là khoản thu ngân
sách nhà nước, Ngân sách xã, phường, thị trấn được hưởng 100% từ kết quả đấu
thầu khai thác bến đò.
b) Các tổ chức thu phí qua đò thực
hiện đấu thầu khai thác cho từng bến đò do Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách
nhiệm tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật. Các tổ chức, cá nhân trúng
thầu khai thác bến đò có trách nhiệm đăng ký, kê khai nộp thuế; các khoản phải
nộp khác theo quy định của pháp luật và nộp toàn bộ (100%) số tiền từ kết quả
trúng thầu khai thác bến đò vào ngân sách địa phương cấp xã để cân đối thu, chi
ngân sách và để sử dụng đầu tư, sửa chữa bến bãi theo đúng các quy định hiện
hành.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành quyết định thực hiện điều 1 Nghị quyết này.
Điều 3. Nghị quyết này đã
được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 12 tháng 7
năm 2013, có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua và thay thế Nghị quyết số
10/2011/NQ-HĐND ngày 9 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban
hành mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí qua đò./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Giao thông - Vận tải;
- Vụ III - Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- TT.TU, HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các vị đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Văn phòng: TU, Đoàn ĐBQH & HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- TT.HĐND, UBND các huyện, thị, thành;
- Báo AG, Đài PTTH AG, Phân xã AG, Website tỉnh;
- Lưu: VT, P.CTHĐND-Đ.
|
CHỦ
TỊCH
Phan Văn Sáu
|
PHỤ LỤC
KHUNG
MỨC THU PHÍ QUA ĐÒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(kèm theo Nghị quyết số 10/2013/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2013 của Hội
đồng nhân dân tỉnh An Giang)
Số
TT
|
Đối
tượng thu
|
Đơn
vị tính
|
Mức
thu
|
1
|
Hành khách
|
đồng/người/lượt
|
1.000
- 5.000
|
2
|
Xe đạp, xe đẩy
|
đồng/xe/lượt
|
1.000
- 2.500
|
3
|
Xe gắn máy 2 bánh
|
đồng/xe/lượt
|
1.000
- 5.000
|
4
|
Xe lôi đạp
|
đồng/xe/lượt
|
1.000
- 4.000
|
5
|
Xe ba gác, xe thô sơ và các loại
xe tương tự, xe tải nhỏ dưới 1 tấn
|
đồng/xe/lượt
|
2.500
- 5.000
|
6
|
Xe ô tô 4 chỗ
|
đồng/xe/lượt
|
10.000
- 20.000
|
7
|
Xe ô tô 7, 9 chỗ
|
đồng/xe/lượt
|
15.000
- 25.000
|
8
|
Gia súc thả dẫn (không bỏ vào
bao, lồng)
|
đồng/con/lượt
|
1.000
- 4.000
|
9
|
Hàng hóa (bao gồm gia súc, gia
cầm bỏ vào bao, lồng) có trọng lượng:
|
|
|
|
- Dưới 50kg
|
đồng/lượt
|
1.000
- 4.000
|
|
- Từ 50 kg trở lên
|
đồng/50kg/lượt
|
5.000
|
|
- Cồng kềnh
|
đồng/lượt
|
5.000
- 10.000
|
Nghị quyết 10/2013/NQ-HĐND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí qua đò trên địa bàn tỉnh An Giang
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Nghị quyết 10/2013/NQ-HĐND ngày 12/07/2013 về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí qua đò trên địa bàn tỉnh An Giang
3.648
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|