HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2012/NQ-HĐND
|
Trà Vinh, ngày
18 tháng 4 năm 2012
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI QUY
ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG MỘT SỐ LOẠI PHÍ, LỆ PHÍ THUỘC
LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Phí, lệ phí ngày
28/8/2001;
Căn cứ Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày
12/4/2010 về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
69/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 18/5/2011 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp hướng dẫn
chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung
cấp thông tin về giao dịch bảo đảm và phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường
xuyên;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
20/2011/TTLT-BTP-BTNMT ngày 18/11/2011 của Liên Bộ Tư pháp - Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất;
Căn cứ Nghị quyết số 11/2010/NQ-HĐND ngày
10/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VII - kỳ họp thứ 25 về việc quy định
mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng một số loại phí, lệ phí thuộc lĩnh
vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Trà Vinh;
Xét Tờ trình số 1041/TTr-UBND ngày 12/4/2012
của UBND tỉnh về việc sửa đổi quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng
một số loại phí, lệ phí thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh
Trà Vinh; trên cơ sở báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và thảo luận
của đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sửa đổi quy định mức thu, chế độ
thu, nộp và quản lý sử dụng một số loại phí, lệ phí thuộc lĩnh vực tài nguyên
và môi trường trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung tiết
7, điểm I, khoản A, Điều 1 Nghị quyết số 11/2010/NQ-HĐND
“7. Phí cung cấp thông tin
về giao dịch bảo đảm
7.1. Phạm vi và đối tượng
áp dụng
Tổ chức, cá nhân yêu cầu cung
cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên; cung cấp bản sao
văn bản chứng nhận nội dung đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc
kê biên tài sản thi hành án.
Đơn vị thu: Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất các cấp.
* Không áp dụng thu phí cung cấp
thông tin về giao dịch bảo đảm đối với các trường hợp sau đây:
- Tổ chức, cá nhân tự tra cứu
thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên trong hệ thống đăng
ký trực tuyến của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp.
- Tổ chức, cá nhân yêu cầu cấp
văn bản chứng nhận nội dung đăng ký trong trường hợp đăng ký trực tuyến giao dịch
bảo đảm, hợp đồng, thông báo kê biên.
- Chấp hành viên yêu cầu cung
cấp thông tin về tài sản kê biên.
- Điều tra viên, Kiểm sát viên
và Thẩm phán yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ cho hoạt động tố tụng.
7.2. Mức thu
Mức thu phí cung cấp thông tin
về giao dịch bảo đảm (bao gồm cả trường hợp cung cấp văn bản chứng nhận hoặc bản
sao văn bản chứng nhận về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên
tài sản thi hành án): 30.000 đồng/trường hợp”.
2. Sửa
đổi, bổ sung tiết 6, điểm I, khoản B, Điều 1 Nghị quyết số 11/2010/NQ-HĐND
“6. Lệ phí đăng ký giao dịch
đảm bảo
6.1. Phạm vi và đối tượng
áp dụng
Tổ chức, cá nhân yêu cầu đăng
ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án.
Đơn vị thu: Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất các cấp.
* Không áp dụng thu lệ phí
đăng ký giao dịch bảo đảm đối với các trường hợp sau đây:
- Các cá nhân, hộ gia đình khi
đăng ký giao dịch bảo đảm để vay vốn tại tổ chức tín dụng để sản xuất, kinh
doanh thì không phải nộp lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm theo qui định tại Nghị
định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục
vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Yêu cầu sửa chữa sai sót về
nội dung đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng cho thuê tài chính do lỗi của đăng
ký viên.
- Thông báo việc kê khai tài sản
thi hành án, yêu cầu thay đổi nội dung đã thông báo việc kê biên tài sản thi
hành án, xóa thông báo việc kê biên.
6.2. Mức thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm
- Đăng ký giao dịch bảo đảm:
|
80.000
đồng/hồ sơ
|
- Đăng ký văn bản thông báo về
việc xử lý tài sản bảo đảm:
|
70.000
đồng/hồ sơ
|
- Đăng ký thay đổi nội dung giao
dịch bảo đảm đã đăng ký:
|
60.000 đồng/hồ
sơ
|
- Xóa đăng ký giao dịch bảo đảm:
|
20.000 đồng/hồ
sơ”.
|
3. Sửa
đổi nội dung điểm II, khoản A và khoản B Điều 1 Nghị quyết số 11/2010/NQ-HĐND
3.1. Sửa đổi nội dung đoạn cuối
điểm II khoản A Điều 1 của Nghị quyết số 11/2010/NQ-HĐND về chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm:
"- Cơ quan trực tiếp thu phí
thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường tại tiết 7, điểm I, khoản A Điều 1 được
trích để lại 80% trên tổng số tiền phí thực thu, số còn lại 20% phải nộp vào
ngân sách Nhà nước. Riêng thành phố Trà Vinh thực hiện trích để lại 50% trên tổng
số tiền phí thực thu, số còn lại 50% nộp vào ngân sách Nhà nước.".
3.2. Sửa đổi nội dung điểm II
khoản B Điều 1 của Nghị quyết số 11/2010/NQ-HĐND về chế độ thu, nộp, quản lý và
sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm:
"- Cơ quan trực tiếp thu lệ
phí phải thực hiện đúng theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ
Tài chính và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các
quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
- Cơ quan trực tiếp thu lệ phí thuộc
lĩnh vực tài nguyên và môi trường tại tiết 1, tiết 2, tiết 3, tiết 4 điểm I,
khoản B Điều 1 nêu tại Nghị quyết này được trích để lại 30% trên tổng số tiền lệ
phí thực thu; tại tiết 5, điểm I, khoản B Điều 1 nêu tại Nghị quyết này được
trích để lại 90% đối với trường hợp không có tài sản gắn liền với
đất, được trích để lại 20% đối với trường hợp có tài sản gắn liền
với đất (đối với trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất có tài sản gắn liền với đất cần phối hợp của các ngành có
liên quan, nên việc sử dụng lệ phí được trích lại 20% quy định cụ
thể như sau: Cơ quan quản lý nhà, công trình xây dựng, cây lâu năm và rừng
sản xuất là rừng trồng được trích 70%; Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất tỉnh, huyện được trích 30%); tại tiết 6, điểm I, khoản B Điều
1 nêu tại Nghị quyết này được trích để lại 80% trên tổng số tiền lệ phí thực
thu, riêng thành phố Trà Vinh thực hiện trích để lại 50% trên tổng số tiền phí
thực thu. Số lệ phí được trích để lại sử dụng vào mục đích:
+ Để chi cho việc thực hiện các
công việc có liên quan đến hoạt động, dịch vụ cấp phép theo quy định được áp dụng
đối với tiết 1 đến tiết 4, điểm I, khoản B Điều 1 nêu tại Nghị quyết này.
+ Để chi phí cho các hoạt động thường
xuyên có liên quan, chi khen thưởng phúc lợi cho cán bộ trực tiếp công việc thu
lệ phí đối với tiết 5, tiết 6, điểm I, khoản B Điều 1 nêu tại Nghị quyết này.
- Số tiền thu lệ phí còn lại là
70% đối với tiết 1, tiết 2, tiết 3, tiết 4 điểm I, khoản B Điều 1 nêu tại Nghị
quyết này; tại tiết 5, điểm I, khoản B Điều 1 nêu tại Nghị quyết này là 10%
đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận không có tài sản gắn liền với
đất, 80% đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận có tài sản gắn liền
với đất (nhà ở, công trình xây dựng, cây lâu năm và rừng sản xuất là
rừng trồng); tại tiết 6, điểm I, khoản B Điều 1 nêu tại Nghị quyết này là
20%, riêng thành phố Trà Vinh là 50% phải nộp vào ngân sách Nhà nước.".
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai tổ chức thực hiện; Ban Kinh tế -
Ngân sách và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết
này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Trà Vinh khóa VIII - kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 18 tháng 4 năm
2012 và có hiệu lực kể từ ngày 29/4/2012./.
|
CHỦ TỊCH
Dương Hoàng Nghĩa
|