HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/2013/NQ-HĐND
|
Trà Vinh, ngày 11
tháng 07 năm 2013
|
NGHỊ QUYẾT
PHÊ CHUẨN MỨC THU,
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TRÀ VINH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013
của Chính phủ về phia bảo vệ môi trường đối với nước thải;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
63/2013/TTLT-BTC-BTNMT ngày 15/5/2013 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013 của
Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;
Xét Tờ trình số 2323/TTr-UBND ngày
01 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê chuẩn mức thu, quản lý và sử
dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Trà
Vinh; trên cơ sở thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và thảo luận của đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn mức thu,
quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa
bàn tỉnh Trà Vinh như sau:
1. Phạm vi áp dụng
Trên địa bàn các phường, xã, thị trấn thuộc các
huyện, thành phố trong tỉnh Trà Vinh.
2. Đối tượng nộp phí
a) Hộ gia đình; cơ quan
nhà nước; đơn vị vũ trang nhân dân (trừ các cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến
thuộc các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân); trụ sở điều hành, chi nhánh, văn
phòng của các tổ chức, cá nhân không gắn liền với địa điểm sản xuất chế biến;
các cơ sở rửa xe ô tô, xe máy, sửa chữa ô tô, sửa chữa xe máy; bệnh viện, phòng
khám chữa bệnh; nhà hàng, khách sạn; cơ sở đào tạo, nghiên cứu; cơ sở kinh
doanh, dịch vụ khác.
b) Các tổ chức, hộ gia
đình, kinh doanh, dịch vụ tự khai thác nước để sử dụng ở những nơi có hệ thống
cung cấp nước sạch.
3. Đối tượng không
phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt
- Nước tuần hoàn trong các cơ sở sản xuất, chế biến mà không
thải ra môi trường.
- Nước thải sinh hoạt của
hộ gia đình ở các xã thuộc vùng nông thôn và những nơi chưa có hệ thống cấp
nước sạch.
- Nước thải sinh hoạt của
hộ gia đình ở địa bàn đang được Nhà nước thực hiện chế độ bù giá để có giá nước
phù hợp với đời sống kinh tế - xã hội.
- Nước làm mát thiết bị,
máy móc không trực tiếp tiếp xúc với các chất gây ô nhiễm, có đường thoát riêng.
- Nước biển dùng cho sản
xuất muối xả ra.
- Nước mưa tự nhiên chảy
tràn.
4. Mức thu phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải sinh hoạt
- Mức thu 6% trên giá bán của 1 m3
(một mét khối) nước sạch chưa có thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp được
cung cấp nước sạch.
- Đối với nước thải sinh hoạt thải ra
từ các tổ chức, hộ gia đình tự khai thác nước để sử dụng (trừ hộ gia đình ở
những nơi chưa có hệ thống cung cấp nước sạch) thì mức thu được xác định theo
từng người sử dụng nước, căn cứ vào số lượng nước sử dụng bình quân của một
người trong xã, phường nơi khai thác và giá bán 1m3 (một mét khối)
nước sạch trung bình tại xã, phường.
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
mức thu cụ thể.
5. Đơn vị thu phí
- Đơn vị cung cấp nước sạch tổ chức
thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt do đơn vị cung cấp.
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn xác định và thu phí đối với tổ chức, hộ gia đình, cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tự khai thác nước để sử dụng thuộc đối tượng phải nộp phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn.
6. Quản lý và sử dụng phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải sinh hoạt
Đơn vị thu phí (đối với đơn vị cấp
nước) được trích để lại 7%, xã, phường, thị trấn được trích để lại 10% trên số
phí thu được để trang trải chi phí cho việc thu phí; phần còn lại nộp vào ngân
sách nhà nước để sử dụng cho công tác bảo vệ môi trường; bổ sung vốn hoạt động
cho Quỹ bảo vệ môi trường của địa phương để sử dụng cho việc phòng ngừa, hạn
chế, kiểm soát ô nhiễm môi trường do nước thải; tổ chức thực hiện các giải
pháp, phương án công nghệ, kỹ thuật xử lý nước thải.
Việc chi trả, thanh toán các khoản
chi từ phần phí bảo vệ môi trường đối với nước thải nộp vào ngân sách nhà nước
được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng
dẫn thi hành.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày
22/7/2013; bãi bỏ Nghị quyết số 62/2004/NQ-HĐND ngày 27 tháng 02 năm 2004 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh khóa VI - kỳ họp thứ 11 về việc phê chuẩn mức
thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt.
Điều 3. Giao UBND
tỉnh triển khai tổ chức thực hiện; Ban Kinh tế - Ngân sách và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Trà
Vinh khóa VIII - kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 11 tháng 7 năm 2013./.
|
CHỦ TỊCH
Dương Hoàng Nghĩa
|