HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2013/NQ-HĐND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 17 tháng 4 năm 2013
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC
THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI
MÔ TÔ, XE CHỞ HÀNG 4 BÁNH CÓ GẮN ĐỘNG CƠ 1 XI LANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN
HUẾ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
KHÓA VI, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ LẦN THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí ngày 28 tháng
8 năm 2001;
Căn cứ Nghị
định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06
tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13
tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16
tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính về hướng dẫn phí, lệ phí thuộc thẩm quyền
quyết định của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 197/2012/TT-BTC ngày 15
tháng 11 năm 2012 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý
và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện;
Sau khi xem
xét Tờ trình số 1678/TTr-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc đề nghị quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
phí sử dụng đường bộ áp dụng đối với mô tô, xe chở hàng 4 bánh có gắn động cơ 1
xi lanh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;
Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến
thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1. Tán thành và thông
qua mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng
đường bộ áp dụng đối với mô tô, xe chở hàng 4 bánh có gắn động cơ
1 xi lanh (sau đây gọi chung là phí sử dụng
đường bộ) trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế với các nội dung sau:
1. Đối tượng chịu phí: Phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ, bao gồm xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn
máy, xe chở hàng 4 bánh có gắn động cơ 1 xy lanh (sau đây gọi chung là mô tô).
2.
Đối tượng miễn phí:
a)
Xe mô tô của lực lượng công an, quốc phòng;
b)
Xe mô tô của chủ phương tiện thuộc các hộ nghèo theo quy định của pháp luật về
hộ nghèo.
3.
Đối tượng nộp phí:
Tổ chức, cá nhân sở hữu, sử dụng
hoặc quản lý mô tô (gọi chung là chủ phương tiện) quy định tại khoản 1 Điều này
là người nộp phí sử dụng đường bộ.
4.
Mức thu phí (không bao gồm xe máy điện):
a) Đối với địa bàn các xã của huyện,
các xã của thị xã Hương Trà, Hương Thủy:
TT
|
Loại phương tiện chịu phí
|
Mức thu
(đồng/năm)
|
1
|
Loại có dung tích xy lanh thấp
hơn hoặc bằng 100 cm3
|
50.000
|
2
|
Loại có dung tích xy lanh trên 100 cm3
|
100.000
|
3
|
Xe chở hàng 4 bánh có gắn động cơ 1 xy lanh
|
2.160.000
|
b) Đối với địa bàn thành phố Huế, các phường của thị xã Hương Trà, thị xã
Hương Thủy và thị trấn thuộc các huyện:
TT
|
Loại phương tiện chịu phí
|
Mức thu
(đồng/năm)
|
1
|
Loại có dung tích xy lanh thấp
hơn hoặc bằng 100 cm3
|
70.000
|
2
|
Loại có dung tích xy lanh trên 100 cm3
|
120.000
|
3
|
Xe chở hàng 4 bánh có gắn động cơ 1 xy lanh
|
2.160.000
|
5.
Phương thức thu, nộp phí:
a) Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) là cơ quan
thu phí đối với xe mô tô của tổ chức, hộ gia đình và cá nhân thuộc đối tượng nộp
phí trên địa bàn.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo
tổ dân phố (hoặc thôn) hướng dẫn kê khai phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô
của chủ phương tiện trên địa bàn (theo Mẫu số 02/TKNP tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư số 197/2012/TT-BTC ngày 15
tháng 11 năm 2012 của Bộ Tài chính) và tổ chức thu phí.
c) Chủ phương
tiện thực hiện khai, nộp phí như sau:
- Đối với
xe mô tô phát sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2013 thì tháng 01 năm 2013 thực
hiện khai, nộp phí cả năm 2013, mức thu phí 12 tháng.
- Đối với
xe mô tô phát sinh từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 trở đi thì việc khai, nộp phí
thực hiện như sau:
+ Thời
điểm phát sinh từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 30 tháng 6 hàng năm, chủ phương tiện
phải khai, nộp phí đối với xe mô tô, mức thu phí bằng 1/2 mức thu năm. Thời điểm
khai nộp chậm nhất là ngày 31 tháng 7 hàng năm.
+ Thời
điểm phát sinh từ 01 tháng 7 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm, thì chủ phương tiện
thực hiện khai, nộp phí vào tháng 01 năm sau (chậm nhất ngày 31 tháng 01) và
không phải nộp phí đối với thời gian còn lại của năm phát sinh.
d) Khi thu phí sử dụng đường bộ đối
với xe mô tô, cơ quan thu phí phải lập và cấp biên lai thu phí cho người nộp phí
theo quy định. Việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại Biên lai thu phí
sử dụng đường bộ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày
17 tháng 9 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về in, phát hành, quản lý và sử
dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước.
6.
Quản lý và sử dụng phí:
a) Đối với các phường, thị trấn
được để lại 10% số phí sử dụng đường bộ thu được; đối với các xã được để lại
20% số phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động tổ chức thu theo
quy định.
b) Số tiền còn lại cơ quan thu
phí phải nộp (hàng tuần) vào ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành và sẽ
được phân bổ về cho các huyện, xã (trên cơ sở nguồn thu từng địa phương) để sử
dụng bảo trì đường bộ của địa phương.
c) Hàng năm, trên cơ sở nguồn thu
của Quỹ bảo trì đường bộ Thừa Thiên Huế, Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất với
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức phân bổ cho các địa phương.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2013, được áp dụng để tổ chức thực hiện thu phí bắt đầu từ 01 tháng 01 năm
2013.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Giao Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, các Ban và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ban
thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị
quyết này theo nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy định.
3.
Khi giá cả có sự biến động lớn, giao Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào tình
hình thực tế tại địa phương để thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
điều chỉnh:
- Tăng mức thu phí nhưng tối
đa không quá 20% mức thu được qui định tại Nghị quyết này (đảm bảo trong khung
quy định tại Thông tư số 197/2012/TT-BTC);
- Tỷ lệ phí để lại đơn vị tổ chức
thu (theo hướng giảm dần).
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế khóa VI, kỳ họp chuyên đề lần thứ 2 thông qua./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban thường vụ Quốc Hội; Chính phủ;
- Ban công tác đại biểu Quốc Hội;
- Các bộ: Tài chính, GTVT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường vụ Tỉnh ủy; Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- TT HĐND; UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế;
- Công báo tỉnh; Cổng TTĐT tỉnh;
- VP:LĐ và cac CV
- Lưu: VT, LT.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Thiện
|