CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2011/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 03 năm 2011
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ
QUYẾT SỐ 55/2010/QH12 NGÀY 24 THÁNG 11 NĂM 2010 CỦA QUỐC HỘI VỀ MIỄN, GIẢM THUẾ
SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 1993;
Căn cứ Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010 của Quốc hội Khóa
XII về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp
Đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp thực hiện theo quy định
tại Điều 1 Nghị quyết số 55/2010/QH12
ngày 24 tháng 11 năm 2010 của Quốc hội, cụ thể như sau:
1.
Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp phục
vụ nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm; diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất
một vụ lúa trong năm; diện tích đất làm muối.
Diện
tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm bao gồm diện tích đất
có quy hoạch, kế hoạch trồng ít nhất một vụ lúa trong năm hoặc diện tích đất có
quy hoạch, kế hoạch trồng cây hàng năm nhưng thực tế có trồng ít nhất một vụ
lúa trong năm.
2.
Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp được
Nhà nước giao hoặc công nhận cho hộ nghèo.
Việc
xác định hộ nghèo được căn cứ vào chuẩn hộ nghèo ban hành theo Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ.
Trường
hợp Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quy định cụ thể
chuẩn hộ nghèo theo quy định của pháp luật áp dụng tại địa phương thì căn cứ chuẩn
hộ nghèo do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định để
xác định hộ nghèo.
3. Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với diện
tích đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất nông nghiệp cho các đối tượng sau
đây:
a)
Hộ gia đình, cá nhân nông dân được Nhà nước giao hoặc công nhận đất để sản xuất
nông nghiệp, bao gồm cả đất được thừa kế, cho tặng, nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Hộ
gia đình, cá nhân nông dân bao gồm: những người có hộ khẩu thường trú tại địa
phương; những người có nguồn sống chính bằng sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận
là cư trú lâu dài tại địa phương nhưng chưa có hộ khẩu thường trú; những hộ gia
đình, cá nhân trước đây hoạt động trong các ngành nghề phi nông nghiệp và có hộ
khẩu thường trú tại địa phương nay không có việc làm; cán bộ, công chức, viên
chức nhà nước, công nhân và bộ đội nghỉ mất sức hoặc nghỉ việc do sắp xếp lại sản
xuất, tinh giảm biên chế hưởng trợ cấp một lần hoặc hưởng trợ cấp một số năm về
sống thường trú tại địa phương; con của cán bộ, công chức, viên chức, công nhân
sống tại địa phương đến tuổi lao động nhưng chưa có việc làm.
b)
Hộ gia đình, cá nhân là xã viên hợp tác xã sản xuất nông nghiệp đã nhận đất
giao khoán ổn định của hợp tác xã, nông trường quốc doanh, lâm trường quốc
doanh để sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật.
Việc
giao khoán đất của hợp tác xã và nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh
để sản xuất nông nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị định số 135/2005/NĐ-CP
ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ.
c)
Hộ gia đình, cá nhân là nông trường viên, lâm trường viên đã nhận đất giao
khoán ổn định của công trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh để sản xuất
nông nghiệp theo quy định của pháp luật.
Nông
trường viên, lâm trường viên bao gồm: cán bộ, công nhân, viên chức đang làm việc
cho nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh; hộ gia đình có người đang
làm việc cho nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh hoặc đã nghỉ hưu,
nghỉ mất sức lao động, được hưởng chế độ đang cư trú trên địa bàn; hộ gia đình
có nhu cầu trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản đang
cư trú trên địa bàn.
d)
Hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp có quyền sử dụng đất nông nghiệp góp
đất của mình để thành lập hợp tác xã sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật
Hợp tác xã.
Điều
2. Đối tượng được giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp
Đối
tượng được giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 2 Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010 của
Quốc hội, cụ thể:
1.
Giảm 50% số thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu hàng năm đối với diện tích đất
nông nghiệp vượt hạn mức giao đất nông nghiệp nhưng không quá hạn mức nhận chuyển
quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 3
Điều 1 của Nghị định này.
Đối
với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông
nghiệp thì phải nộp 100% thuế sử dụng đất nông nghiệp.
2.
Đối với diện tích đất nông nghiệp mà Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự
nghiệp và các đơn vị khác được quy định như sau:
a)
Giảm 50% số thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu hàng năm đối với diện tích đất
nông nghiệp mà Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các đơn vị
khác đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp.
b)
Đối với diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự
nghiệp và các đơn vị khác đang quản lý nhưng không trực tiếp sử dụng đất để sản
xuất nông nghiệp mà giao cho tổ chức, cá nhân khác nhận thầu theo hợp đồng để sản
xuất nông nghiệp thì thực hiện thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai.
Trong thời gian nhà nước chưa thu hồi đất thì phải nộp 100% thuế sử dụng đất
nông nghiệp.
3.
Giảm 50% số thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu hàng năm đối với diện tích đất
nông nghiệp mà Nhà nước giao cho đơn vị vũ trang nhân dân quản lý sử dụng.
Điều
3. Hạn mức giao đất nông nghiệp, hạn mức nhận
chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp
1.
Hạn mức giao đất nông nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 70
Luật Đất đai, Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai và các mức cụ thể
do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định áp dụng tại
địa phương.
Trường
hợp Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chưa ban hành các
mức cụ thể về hạn mức giao đất nông nghiệp thì áp dụng mức tối đa quy định tại Điều 70 Luật Đất đai, Điều 69 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ.
2.
Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 71 Luật Đất đai, Nghị quyết số 1126/2007/NQ-UBTVQH11 ngày
21 tháng 6 năm 2007 của Ủy ban thường vụ Quốc hội và các mức cụ thể do Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định áp dụng tại địa
phương. Trường hợp Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chưa quy định mức cụ thể về hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp
thì áp dụng mức tối đa quy định tại Nghị quyết số 1126/2007/NQ-UBTVQH11 ngày 21
tháng 6 năm 2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Điều
4. Khai thuế và điều chỉnh, bổ sung sổ thuế
Bộ
Tài chính quy định cụ thể việc khai thuế, điều chỉnh, bổ sung sổ thuế sử dụng đất
nông nghiệp đối với các trường hợp có thay đổi về nội dung miễn, giảm thuế theo
quy định tại Nghị định này so với quy định của pháp luật về miễn, giảm thuế sử
dụng đất nông nghiệp đã thực hiện trong giai đoạn từ năm 2003 đến hết năm 2010.
Điều
5. Hạng đất tính thuế
Hạng
đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp được tính ổn định 10 năm, bắt đầu từ ngày
01 tháng 01 năm 2011 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020, trên cơ sở hạng đất đã
được quy định và thực hiện trong giai đoạn từ năm 2003 đến hết năm 2010.
Điều 6. Đất thuê thuộc quỹ đất nông nghiệp
Quỹ
đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để cho hộ
gia đình, cá nhân thuê thuộc đối tượng không chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp
theo quy định của Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp và các văn bản hướng dẫn
thi hành, không thuộc đối tượng được miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp
theo quy định tại Nghị định này.
Điều 7. Thời hạn miễn, giảm thuế
Thời
hạn miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp quy định tại Nghị định này được thực
hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020.
Điều 8. Điều khoản thi hành
1.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 5 năm 2011.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định
này.
Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b)
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|