CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
158/2003/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2003
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 158/2003/NĐ-CP NGÀY 10 THÁNG 12 NĂM 2003
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 02/1997/QH9 ngày 10 tháng 5 năm 1997 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng số
07/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch
vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Điều 2.
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là hàng hoá, dịch vụ (kể cả dịch vụ mua của
tổ chức, cá nhân ở nước ngoài) dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt
Nam, trừ các đối tượng quy định tại Điều 4 của Nghị định này.
Điều 3.
Đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng là các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam, không phân
biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh
doanh) và các tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá, mua dịch vụ thuộc đối
tượng chịu thuế giá trị gia tăng từ nước ngoài (sau đây gọi là người nhập khẩu).
Điều 4.
Đối tượng thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng, bao gồm:
1. Sản phẩm trồng
trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi; thuỷ sản, hải sản nuôi trồng,
đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc mới qua sơ chế thông thường
của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, trực tiếp đánh bắt bán ra.
ưCác sản phẩm mới qua sơ chế
thông thường quy định tại khoản này là các sản phẩm mới được phơi, sấy khô, ướp
đông, làm sạch, bóc vỏ mà chưa được chế biến ở mức độ cao hơn hoặc chế biến
thành các sản phẩm khác.
2. Sản phẩm
là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm: trứng giống, con giống, cây giống,
hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền ở các khâu nuôi trồng, nhập khẩu
và kinh doanh thương mại.
3. Sản phẩm
muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt.
4. Thiết bị,
máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật
tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản
cố định của doanh nghiệp; thiết bị, máy móc, vật tư, phương tiện vận tải thuộc
loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt
động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; máy bay, dàn khoan, tàu thuỷ
thuê của nước ngoài thuộc loại trong nước chưa sản xuất được dùng cho sản xuất,
kinh doanh; thiết bị, máy móc, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên
dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến
hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí.
Trường hợp cơ sở nhập khẩu dây
chuyền thiết bị, máy móc đồng bộ thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng
nhưng trong dây chuyền đồng bộ đó có cả loại thiết bị, máy móc trong nước đã sản
xuất được thì không tính thuế giá trị gia tăng cho cả dây chuyền thiết bị, máy
móc đồng bộ.
ưGiao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan ban hành danh mục thiết bị, máy
móc, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư xây dựng thuộc
loại trong nước đã sản xuất được để làm cơ sở phân biệt với loại trong nước
chưa sản xuất được cần nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia
tăng quy định tại khoản này.
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục,
hồ sơ đối với các trường hợp không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản
này.
5. Nhà ở thuộc
sở hữu Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
6. Chuyển quyền sử dụng đất.
7. Dịch vụ
tín dụng và quỹ đầu tư, bao gồm: hoạt động cho vay vốn; bảo lãnh cho vay; chiết
khấu thương phiếu và giấy tờ có giá; bán tài sản đảm bảo tiền vay để thu hồi nợ,
cho thuê tài chính của các tổ chức tài chính, tín dụng tại Việt Nam; các hoạt động
chuyển nhượng vốn và hoạt động kinh doanh chứng khoán.
8. Bảo hiểm
nhân thọ; bảo hiểm học sinh; bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng và các loại
bảo hiểm không nhằm mục đích kinh doanh.
9. Dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh, phòng dịch bệnh, điều dưỡng sức khoẻ cho người và dịch vụ
thú y.
10. Hoạt động
văn hoá, triển lãm và thể dục, thể thao mang tính phong trào, quần chúng, tổ chức
luyện tập, thi đấu không thu tiền hoặc có thu tiền nhưng không nhằm mục đích
kinh doanh.
Hoạt động biểu diễn nghệ thuật
như: ca múa, nhạc, kịch, xiếc, biểu diễn nghệ thuật khác; dịch vụ tổ chức biểu
diễn nghệ thuật; sản xuất phim các loại.
Nhập khẩu, phát hành và chiếu
phim nhựa, phim video tài liệu: đối với phim nhựa không phân biệt chủ đề loại
phim; đối với phim ghi trên băng hình, đĩa hình chỉ là phim tài liệu, phóng sự,
khoa học.
11. Dạy học,
dạy nghề bao gồm dạy văn hoá, ngoại ngữ, tin học và dạy các nghề khác.
12. Phát
sóng truyền thanh, truyền hình theo chương trình bằng nguồn vốn ngân sách nhà
nước.
13. Xuất bản,
nhập khẩu và phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách
giáo khoa (kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử),
giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học kỹ thuật, sách in bằng chữ
dân tộc thiểu số, tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động; in tiền.
14. Dịch vụ
phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư, duy trì vườn
thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng, dịch vụ
tang lễ.
15. Duy tu,
sửa chữa, xây dựng các công trình văn hoá, nghệ thuật, công trình phục vụ công
cộng, cơ sở hạ tầng và nhà tình nghĩa bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân và vốn
viện trợ nhân đạo, kể cả trường hợp được Nhà nước cấp hỗ trợ một phần vốn không
quá 30% tổng vốn thực chi cho công trình.
16. Vận
chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện phục vụ nhu cầu đi lại của
nhân dân trong nội thành, nội thị, trong các khu công nghiệp hoặc giữa các
thành thị với các khu công nghiệp lân cận theo giá vé thống nhất do cơ quan có
thẩm quyền quy định.
17. Điều
tra cơ bản của Nhà nước do ngân sách nhà nước cấp phát kinh phí để thực hiện:
bao gồm điều tra, thăm dò địa chất khoáng sản; tài nguyên nước, đo đạc, lập bản
đồ, khí tượng thuỷ văn, môi trường.
18. Tưới
tiêu nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; nước sạch do tổ chức, cá nhân tự
khai thác tại địa bàn miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa để phục vụ cho sinh
hoạt ở nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa;
19. Vũ khí,
khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh do Bộ Tài chính cùng Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an xác định cụ thể. Đối với vũ khí, khí tài được mua, sản xuất bằng
nguồn vốn ngân sách, việc không tính thuế phải được xác định cụ thể trong dự
toán ngân sách.
20. Hàng
hoá nhập khẩu trong các trường hợp sau: hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không
hoàn lại; quà tặng cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang
nhân dân; quà biếu, quà tặng cho cá nhân ở Việt Nam theo mức quy định của Chính
phủ; đồ dùng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại
giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; đồ dùng của người
Việt Nam sống định cư ở nước ngoài khi về nước mang theo.
Hàng hóa bán
cho các tổ chức quốc tế, người nước ngoài để viện trợ nhân đạo, viện trợ không
hoàn lại cho Việt Nam.
21. Hàng
hoá chuyển khẩu, quá cảnh, mượn đường qua Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất
khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất,
gia công hàng xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công với nước ngoài.
22. Vận tải
quốc tế; hàng hoá, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế và dịch vụ
tái bảo hiểm ra nước ngoài.
Vận tải quốc tế bao gồm vận tải
hành khách, vận tải hàng hoá dưới các hình thức từ Việt Nam ra nước ngoài.
Hàng hoá, dịch vụ cung ứng cho vận
tải quốc tế là hàng hoá, dịch vụ do các cơ sở kinh doanh tại Việt Nam bán trực
tiếp cho các phương tiện vận tải quốc tế của Việt Nam và của nước ngoài để sử dụng
trực tiếp cho hoạt động của phương tiện vận tải quốc tế theo quy định của Bộ
Tài chính.
23. Chuyển
giao công nghệ theo quy định tại Chương III của Bộ luật Dân sự nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam. Đối với những hợp đồng chuyển giao công nghệ có kèm
theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì việc không tính thuế chỉ thực hiện đối với
phần giá trị công nghệ chuyển giao; phần mềm máy tính, trừ phần mềm máy tính xuất
khẩu.
24. Dịch vụ
bưu chính, viễn thông và Internet phổ cập theo chương trình của Chính phủ.
25. Vàng nhập
khẩu dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa được chế tác thành các sản phẩm mỹ
nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác. Vàng dạng thỏi, miếng và các loại vàng
chưa chế tác được xác định phù hợp với các quy định quốc tế.
26. Sản phẩm
xuất khẩu là tài nguyên khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác
quy định cụ thể dưới đây:
- Dầu thô;
- Đá phiến, cát, đất hiếm;
- Đá quý;
- Quặng măng-gan, quặng thiếc,
quặng sắt, quặng crôm-mít, quặng êmênhít, quặng a-pa-tít.
Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Tài
nguyên và Môi trường, cơ quan có liên quan căn cứ vào yêu cầu quản lý tài
nguyên, khoáng sản của Nhà nước từng thời kỳ trình Chính phủ điều chỉnh danh mục
loại tài nguyên khoáng sản quy định tại khoản này.
27. Sản phẩm
là bộ phận nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận của người bệnh; nạng, xe lăn
và dụng cụ chuyên dùng khác dùng cho người tàn tật;
28. Hàng
hoá, dịch vụ của những cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng thấp
hơn mức lương tối thiểu Nhà nước quy định đối với công chức nhà nước. Thu nhập
được xác định bằng doanh thu trừ chi phí hợp lý hoạt động kinh doanh của cá
nhân kinh doanh đó.
Cơ sở kinh doanh không được khấu
trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia
tăng quy định tại Điều này mà phải tính vào giá trị hàng hoá, dịch vụ, nguyên
giá tài sản cố định hoặc chi phí kinh doanh.
Chương 2:
CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP
TÍNH THUẾ
Điều 5.
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.
Điều 6.
Giá tính thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
1. Đối với
hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế
giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá
bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.
2. Đối với
hàng hoá nhập khẩu, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài:
a) Đối với hàng hóa nhập khẩu là
giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có) cộng (+) thuế tiêu
thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo các quy định về
giá tính thuế hàng nhập khẩu;
b) Đối với dịch vụ mua của tổ chức,
cá nhân ở nước ngoài là giá thanh toán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài chưa có
thuế giá trị gia tăng.
3. Đối với
hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ (trừ trường hợp hàng hóa,
dịch vụ luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh không phải
tính, nộp thuế giá trị gia tăng), biếu, tặng là giá tính thuế giá trị gia tăng
của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt
động này.
4. Đối với
hoạt động cho thuê tài sản không phân biệt loại tài sản và hình thức cho thuê,
giá tính thuế là giá cho thuê chưa có thuế. Trường hợp cho thuê theo hình thức
trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì giá
tính thuế là tiền thuê chưa có thuế giá trị gia tăng trả từng kỳ hoặc trả trước.
Đối với trường hợp thuê dàn
khoan, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài loại trong nước
chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê phải trả
cho nước ngoài.
5. Đối với
hàng hoá bán theo phương thức trả góp là giá bán chưa có thuế của hàng hoá đó
trả một lần (không bao gồm khoản lãi trả góp), không tính theo số tiền trả góp
từng kỳ.
6. Đối với
gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế (bao gồm tiền công, nhiên liệu,
động lực, vật liệu phụ và chi phí khác để gia công).
7. Đối với
hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá xây dựng, lắp đặt chưa có thuế của công
trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện; trường hợp xây dựng, lắp
đặt công trình thực hiện thanh toán theo đơn giá và khối lượng hạng mục công
trình, phần công việc hoàn thành bàn giao thì thuế giá trị gia tăng tính trên
phần giá trị hoàn thành bàn giao. Trường hợp xây dựng, lắp đặt theo hình thức
có bao thầu nguyên vật liệu, thiết bị máy móc thì giá tính thuế giá trị gia
tăng bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị. Trường hợp xây dựng,
lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, thiết bị máy móc thì giá tính thuế giá
trị gia tăng là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu
và máy móc, thiết bị.
Đối với hoạt động đầu tư xây dựng
nhà để bán, xây dựng cơ sở hạ tầng để chuyển nhượng của các đơn vị được Nhà nước
giao đất, giá tính thuế là giá bán nhà, cơ sở hạ tầng gắn với đất, trừ (-) tiền
sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước.
Đối với hoạt động đầu tư cơ sở hạ
tầng để cho thuê, giá tính thuế được trừ (-) giá thuê đất phải nộp ngân sách
nhà nước.
8. Đối với
hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế giá trị gia tăng được trừ (-)
giá đất theo quy định để xác định tiền sử dụng đất nộp ngân sách nhà nước hoặc
để xác định tiền đền bù khi Nhà nước thu hồi đất tại thời điểm bán bất động sản.
9. Đối với
các hoạt động đại lý, môi giới mua, bán hàng hoá và dịch vụ hưởng hoa hồng thì
giá chưa có thuế làm căn cứ tính thuế là tiền hoa hồng thu từ các hoạt động
này.
10. Đối với
hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù được dùng loại chứng từ thanh toán ghi giá
thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng, thì giá chưa có thuế làm căn cứ
tính thuế được xác định bằng giá có thuế chia cho [1 + (%) thuế suất của hàng
hoá, dịch vụ đó].
Giá tính thuế đối với các loại
hàng hoá, dịch vụ quy định tại Điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu
thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể
giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ quy định tại Điều này.
Điều 7.
Thuế suất thuế giá trị gia tăng
1. Mức thuế suất
0% đối với: hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, kể cả hàng gia công xuất khẩu, hàng
hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng xuất khẩu.
a) Dịch vụ xuất
khẩu là dịch vụ đã được cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và
tiêu dùng ngoài lãnh thổ Việt Nam.
b) Hàng hóa xuất
khẩu bao gồm hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, hàng hóa xuất khẩu vào khu chế
xuất hoặc hàng hóa xuất khẩu cho doanh nghiệp chế xuất và trường hợp cụ thể
khác được coi là xuất khẩu theo quy định của Chính phủ.
c) Các trường
hợp sau không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng theo thuế suất 0%:
- Vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch
vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế; dịch vụ du lịch lữ hành ra nước
ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; tín dụng, đầu tư tài chính, đầu tư
chứng khoán ra nước ngoài; sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên khoáng sản khai
thác chưa qua chế biến quy định tại khoản 26 Điều 4 của Nghị định này thuộc đối
tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.
- Hàng hóa, dịch vụ bán cho
doanh nghiệp chế xuất và khu chế xuất gồm: bảo hiểm, ngân hàng, bưu chính, viễn
thông, tư vấn, kiểm toán, kế toán, vận tải, bốc xếp, cho thuê nhà, văn phòng,
kho bãi, hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng cho cá nhân người lao động, xăng dầu bán
cho phương tiện vận tải phải chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng theo mức thuế
suất quy định áp dụng đối với hàng hóa tiêu dùng tại Việt Nam.
2. Mức thuế
suất 5% đối với hàng hoá, dịch vụ:
a) Nước sạch
phục vụ sản xuất và sinh hoạt, trừ nước sạch thuộc diện không chịu thuế nêu tại
khoản 18 Điều 4 của Nghị định này và các loại nước giải khát thuộc nhóm thuế suất
10%.
b) Phân bón,
quặng để sản xuất phân bón; thuốc trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật
nuôi, cây trồng.
c) Thiết bị,
máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho y tế; bông và băng vệ sinh y tế; thuốc chữa
bệnh, phòng bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa
bệnh, thuốc phòng bệnh.
d) Giáo cụ
dùng để giảng dạy và học tập là các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ,
compa dùng để giảng dạy, học tập và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho
giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm.
đ) In các loại
sản phẩm thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 13
Điều 4 của Nghị định này, trừ in tiền.
e) Đồ chơi
cho trẻ em; sách các loại, trừ loại sách thuộc diện không chịu thuế giá trị gia
tăng quy định tại khoản 13 Điều 4 của Nghị định này; băng từ, đĩa đã ghi hoặc
chưa ghi chương trình.
g) Sản phẩm
trồng trọt, chăn nuôi; thuỷ sản, hải sản đánh bắt chưa qua chế biến hoặc chỉ sơ
chế làm sạch, ướp đông, phơi sấy khô, bóc vỏ ở khâu kinh doanh thương mại.
h) Thực phẩm
tươi sống, lương thực, lâm sản (trừ gỗ, măng) chưa qua chế biến ở khâu kinh
doanh thương mại, trừ các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định
này.
Lương thực bao gồm thóc, gạo,
ngô, khoai, sắn; lúa mỳ, bột gạo, bột ngô, bột khoai, bột sắn, bột mỳ.
Thực phẩm tươi sống là loại thực
phẩm chưa qua chế biến hoặc chỉ sơ chế thông thường.
Lâm sản chưa qua chế biến là loại
lâm sản khai thác từ rừng tự nhiên thuộc nhóm song, mây, tre, nứa, nấm, mộc
nhĩ; rễ, lá, hoa, cây làm thuốc và các loại lâm sản khác.
i) Đường; phụ
phẩm trong sản xuất đường gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn.
k) Sản phẩm bằng
đay, cói, tre, nứa, lá là các loại sản phẩm được sản xuất, chế biến từ nguyên
liệu chính thuộc nhóm đay, cói, tre, nứa, song, mây, cọ, dừa.
l) Bông sơ chế
từ bông trồng ở trong nước là bông đã được bỏ vỏ, hạt và phân loại.
m) Thức ăn
gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác.
n) Dịch vụ
khoa học và công nghệ trừ các dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị
gia tăng quy định tại Điều 4 của Nghị định này.
o) Dịch vụ trực
tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp bao gồm các hoạt động như cày, bừa đất sản xuất
nông nghiệp; đào, đắp, nạo, vét kênh, mương, ao, hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp;
nuôi, trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu, bệnh; thu, hái, sơ chế, bảo quản sản phẩm
nông nghiệp.
p) Than đá, đất,
đá, cát, sỏi.
q) Hóa chất
cơ bản; sản phẩm cơ khí (trừ sản phẩm cơ khí tiêu dùng); khuôn đúc các loại; vật
liệu nổ; đá mài; giấy in báo; bình bơm thuốc trừ sâu; mủ cao su sơ chế; nhựa
thông sơ chế; ván ép nhân tạo; sản phẩm bê tông công nghiệp, gồm dầm cầu bê
tông, dầm và khung nhà bê tông, cọc bê tông, cột điện bê tông, ống cống tròn bê
tông, hộp bê tông các loại, pa-nen và các loại cấu kiện bê tông cốt thép đúc sẵn
phi tiêu chuẩn, bê tông thương phẩm; lốp và bộ săm lốp cỡ từ 900 - 20 trở lên; ống
thuỷ tinh trung tính (ống tuýp và ống được định hình); lưới, dây giềng và sợi để
đan lưới đánh cá.
r) Sản phẩm
luyện, cán, kéo kim loại đen, kim loại màu, kim loại quý, trừ vàng nhập khẩu
quy định tại khoản 25 Điều 4 của Nghị định này.
s) Máy xử lý
dữ liệu tự động và các bộ phận, phụ tùng của máy (bao gồm cả các loại máy vi
tính và các bộ phận, phụ tùng của máy vi tính).
t) Duy tu, sửa
chữa, phục chế di tích lịch sử - văn hoá, bảo tàng, trừ hoạt động quy định tại
khoản 15 Điều 4 của Nghị định này.
u) Vận tải, bốc
xếp; nạo vét luồng, lạch, cảng sông, cảng biển; hoạt động trục vớt, cứu hộ;
v) Phát hành
và chiếu phim video (trừ phát hành và chiếu phim video tài liệu quy định tại
khoản 10 Điều 4 của Nghị định này).
3. Mức thuế
suất 10% đối với hàng hoá, dịch vụ:
a) Dầu mỏ, khí đốt, quặng và sản
phẩm khai khoáng khác.
b) Điện thương phẩm do các cơ sở
sản xuất, kinh doanh điện bán ra.
c) Sản phẩm
điện tử; sản phẩm cơ khí tiêu dùng, đồ điện.
d) Sản phẩm
hoá chất (trừ hoá chất cơ bản quy định tại điểm q khoản 2 Điều này), mỹ phẩm.
đ) Sợi, vải, sản phẩm may mặc,
thêu ren; băng vệ sinh phụ nữ và bỉm trẻ em.
e) Giấy (trừ
giấy in báo quy định tại điểm q khoản 2 Điều này) và sản phẩm bằng giấy.
g) Sữa, bánh,
kẹo, nước giải khát và các loại thực phẩm chế biến khác.
h) Sản phẩm gốm,
sứ, thuỷ tinh, cao su, nhựa; gỗ và sản phẩm bằng gỗ. xi măng, gạch, ngói và vật
liệu xây dựng khác (trừ các loại sản phẩm thuộc nhóm thuế suất 5%).
i) Xây dựng,
lắp đặt; nhà, kết cấu hạ tầng kỹ thuật của các cơ sở được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất đầu tư xây dựng để kinh doanh.
k) Dịch vụ
bưu chính, viễn thông và Internet (trừ dịch vụ bưu chính, viễn thông và
Internet quy định tại khoản 24 Điều 4 của Nghị định này).
l) Cho thuê
nhà, văn phòng, kho tàng, bến bãi, nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận
tải.
m) Dịch vụ tư
vấn pháp luật và các dịch vụ tư vấn khác.
n) Dịch vụ kiểm
toán, kế toán, khảo sát, thiết kế.
o) Chụp ảnh,
in ảnh, phóng ảnh; in băng, sang băng, cho thuê băng; quay video; sao chụp.
p) Khách sạn,
du lịch, ăn uống.
q) Hàng hóa,
dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
r) Vàng bạc,
đá quý (trừ vàng nhập khẩu quy định tại khoản 25 Điều 4 của Nghị định này).
s) Đại lý tàu
biển.
t) Dịch vụ môi giới.
u) Các loại hàng hoá, dịch vụ khác không quy định tại Điều 4 và khoản
1, khoản 2 Điều này.
Căn cứ vào mức thuế
suất quy định tại Điều này, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc thực hiện thuế
suất đối với các loại hàng hoá, dịch vụ.
Điều 8. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng
1. Phương pháp khấu trừ thuế:
Số thuế giá trị
gia tăng phải nộp được xác định bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ (-) số
thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.
a) Thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch
vụ đó.
Trường hợp cơ sở
bán hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng không ghi cụ thể giá bán chưa
có thuế và thuế giá trị gia tăng trên hoá đơn giá trị gia tăng thì thuế giá trị
gia tăng đầu ra được tính trên giá bán ra của hàng hoá, dịch vụ đó, trừ trường
hợp được dùng hoá đơn giá trị gia tăng ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá
trị gia tăng.
b) Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị
gia tăng ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá, dịch vụ; chứng từ nộp
thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng; chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng
thay cho tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 9 của
Nghị định này.
c) Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với các cơ sở kinh doanh, trừ
các đối tượng áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng theo quy
định tại khoản 2 Điều này.
2. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng:
Số thuế giá trị
gia tăng phải nộp được xác định bằng giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng của loại hàng hoá, dịch
vụ đó.
a) Giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ được xác định bằng giá thanh
toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra trừ (-) giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ
mua vào tương ứng.
Giá thanh toán của
hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra là giá thực tế mua, bán ghi trên hoá đơn mua,
bán hàng hoá, dịch vụ, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu,
phí thu thêm mà bên bán được hưởng.
Giá thanh toán của
hàng hoá, dịch vụ mua vào được xác định bằng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào
bao gồm cả thuế giá trị gia tăng đã dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế giá trị gia tăng bán ra.
Trường hợp cơ sở
kinh doanh chưa thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hoá, dịch vụ có hoá đơn, chứng
từ làm căn cứ xác định giá trị gia tăng theo quy định trên đây thì giá trị gia
tăng được xác định như sau:
- Đối với cơ sở
kinh doanh đã thực hiện bán hàng hoá, dịch vụ có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo
chế độ, xác định được đúng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ nhưng không có đủ
hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ thì giá trị gia tăng được xác định bằng doanh thu
nhân (x) với tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu.
- Đối với cá nhân
kinh doanh chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ hoá đơn mua, bán hàng hoá,
dịch vụ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh doanh của từng cá nhân kinh
doanh để ấn định mức doanh thu tính thuế; giá trị gia tăng được xác định bằng
doanh thu ấn định nhân (x) với tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu.
b) Tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu làm căn cứ xác định
giá trị gia tăng do cơ quan Thuế quy định phù hợp với từng ngành nghề kinh
doanh.
Bộ Tài chính hướng
dẫn việc xác định giá trị gia tăng cụ thể đối với từng ngành nghề kinh doanh.
c) Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng chỉ áp dụng đối với
các đối tượng sau:
- Cá nhân sản xuất,
kinh doanh là người Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt
Nam không theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều
kiện về kế toán, hoá đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu
trừ thuế.
- Cơ sở kinh doanh
mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ thuộc đối tượng áp dụng tính thuế giá trị
gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng. Trường
hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có
hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý thì được tính và kê khai thuế
phải nộp riêng đối với hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý theo
phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Điều 9. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
1. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ thuế được tính khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như
sau:
a) Thuế giá trị
gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng thì được khấu trừ toàn bộ.
b) Thuế giá trị
gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và không chịu thuế giá
trị gia tăng thì chỉ được khấu trừ số thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng
cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng.
Cơ sở kinh doanh
phải hạch toán riêng thuế đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường
hợp không hạch toán riêng được thì được khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh số
chịu thuế so với tổng doanh số bán ra.
c) Thuế đầu vào được khấu trừ phát sinh trong tháng nào được kê khai,
khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Thời gian kê khai chậm nhất
là 03 tháng kể từ thời điểm kê khai thuế của tháng phát sinh. Hóa đơn giá trị
gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào quá thời hạn 03 tháng, cơ sở kinh doanh
không được kê khai khấu trừ mà phải tính vào giá trị hàng hóa, dịch vụ, nguyên
giá tài sản cố định hoặc chi phí kinh doanh.
Riêng thuế đầu vào
của tài sản cố định được khấu trừ lớn thì được khấu trừ dần hoặc được hoàn thuế
theo quy định tại Điều 15 của Nghị định này.
d) Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được khấu trừ hoặc hoàn thuế giá trị gia
tăng đầu vào phải có đủ điều kiện, thủ tục sau:
- Tờ khai hàng hóa
xuất khẩu có xác nhận của cơ quan Hải quan về hàng hóa đã làm thủ tục xuất khẩu
(áp dụng đối với hàng hoá xuất khẩu);
- Hợp đồng bán
hàng hoá, gia công hàng hoá (đối với trường hợp gia công hàng hoá), cung ứng dịch
vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài;
- Thực hiện thanh
toán qua Ngân hàng và các trường hợp được coi như thanh toán qua Ngân hàng như:
cấn trừ vào khoản tiền vay nợ nước ngoài, phía nước ngoài ủy quyền cho bên thứ
3 là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thanh toán qua Ngân hàng (trừ trường hợp xuất
khẩu thanh toán theo hình thức hàng đổi hàng, trả nợ cho Nhà nước, xuất khẩu
lao động thu tiền trực tiếp của người đi xuất khẩu lao động; hàng hóa xuất khẩu
bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài và một số hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
có hình thức thanh toán đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định);
- Hóa đơn bán hàng
hoá, dịch vụ cho thương nhân nước ngoài.
Trường hợp hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu đã có xác nhận của cơ quan Hải quan (đối với hàng hóa xuất
khẩu) nhưng không đủ một trong các điều kiện, thủ tục còn lại nêu trên thì cơ sở
kinh doanh không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào mà tính vào chi
phí kinh doanh. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể thủ tục, điều kiện áp dụng trường
hợp này.
Đối với cơ sở kinh
doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị
gia tăng, khi chuyển sang áp dụng tính nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế
chỉ được tính khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo quy định đối với hoá
đơn, chứng từ phát sinh từ ngày áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ thuế.
đ) Đối với cơ sở
kinh doanh mua hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù của tổ chức cá nhân nước ngoài
kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được dùng
loại hóa đơn giá trị gia tăng ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia
tăng thì căn cứ vào giá đã có thuế để xác định giá không có thuế và thuế giá trị
gia tăng đầu vào được khấu trừ theo phương pháp tính nêu tại khoản 10 Điều 6 của
Nghị định này.
e) Trường hợp cơ sở
kinh doanh tại Việt Nam mua hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân nước ngoài
kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam, không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam thì cơ sở kinh
doanh tại Việt Nam phải nộp thuế giá trị gia tăng thay cho nhà thầu nước ngoài.
Cơ sở kinh doanh tại Việt Nam được tính khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đã nộp
thay.
2. Căn cứ để xác định số thuế đầu vào được khấu trừ quy định trên đây
là:
a) Đối với hàng
hoá, dịch vụ mua vào là số tiền thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn giá trị
gia tăng mua hàng hoá, dịch vụ; trường hợp nộp thay nhà thầu nước ngoài hoặc đối
tượng khác theo quy định của pháp luật là chứng từ nộp thuế thay.
b) Đối với hàng
hoá nhập khẩu là số tiền thuế giá trị gia tăng đã nộp ghi trên chứng từ nộp thuế
giá trị gia tăng hàng nhập khẩu.
c) Đối với hàng
hoá, dịch vụ mua vào của cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ được dùng loại hóa đơn ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá
trị gia tăng thì được căn cứ vào hóa đơn đó để tính số thuế đầu vào được khấu
trừ theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.
3. Cơ sở kinh
doanh không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với các hóa đơn giá
trị gia tăng sử dụng không đúng theo quy định của pháp luật như: sử dụng hóa
đơn, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng giả, hóa đơn khống (không mua, bán hàng
hóa, dịch vụ), hóa đơn ghi giá trị cao hơn giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ
bán ra.
Điều 10. Các cơ sở kinh doanh phải thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng
hoá, dịch vụ có hoá đơn, chứng từ theo đúng quy định của pháp luật. Hoá đơn
mua, bán hàng hoá, dịch vụ quy định đối với các cơ sở kinh doanh như sau:
1. Các cơ sở kinh
doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế phải sử dụng hoá
đơn giá trị gia tăng. Khi lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, cơ sở kinh doanh
phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố ghi trên hoá đơn, về giá bán phải ghi rõ: giá
bán chưa có thuế, phụ thu và phí tính ngoài giá bán (nếu có), thuế giá trị gia
tăng, giá thanh toán đã có thuế.
2. Các cơ sở kinh
doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia
tăng sử dụng hoá đơn bán hàng. Giá bán hàng hoá, dịch vụ ghi trên hoá đơn là
giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
3. Các cơ sở kinh
doanh sử dụng loại hoá đơn, chứng từ tự in, phải đăng ký mẫu hoá đơn, chứng từ
tự in với Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) và chỉ được sử dụng khi đã có thông báo
bằng văn bản của Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế).
4. Các cơ sở kinh
doanh trực tiếp bán lẻ hàng hoá cho người tiêu dùng, đối với hàng hoá có giá
bán dưới mức quy định phải lập hoá đơn giá trị gia tăng hoặc hoá đơn bán hàng,
nếu cơ sở không lập hoá đơn thì phải lập bản kê hàng bán lẻ theo mẫu bản kê của
cơ quan Thuế để làm căn cứ tính thuế giá trị gia tăng; trường hợp người mua yêu
cầu lập hoá đơn giá trị gia tăng hoặc hoá đơn bán hàng thì phải lập hoá đơn
theo đúng quy định.
5. Cơ sở kinh
doanh có hành vi in, phát hành, sử dụng hóa đơn không đúng quy định để trốn thuế,
gian lận trong khấu trừ hoặc hoàn thuế gía trị gia tăng, ngoài việc phải truy
thu, truy hoàn số tiền thuế gian lận còn bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế,
nếu mức độ vi phạm nghiêm trọng còn phải truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của pháp luật.
Chương 3 :
ĐĂNG KÝ, KÊ
KHAI, NỘP THUẾ, QUYẾT TOÁN THUẾ
Điều 11. Các cơ sở kinh doanh đăng ký nộp thuế như sau:
1. Cơ sở kinh
doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 3 Nghị định
này, kể cả các đơn vị, chi nhánh trực thuộc cơ sở kinh doanh chính đều phải
đăng ký với cơ quan Thuế nơi cơ sở kinh doanh về địa điểm kinh doanh, ngành nghề
kinh doanh, số lao động hiện có, tiền vốn, nơi nộp thuế và các chỉ tiêu liên
quan khác theo hướng dẫn của cơ quan Thuế.
Đối với cơ sở mới
thành lập, thời gian đăng ký nộp thuế chậm nhất là mười ngày, kể từ ngày cơ sở
được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; trường hợp cơ sở chưa được cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng có hoạt động kinh doanh, phải đăng ký nộp
thuế trước khi kinh doanh. Các cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế, nếu có sự
thay đổi như sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, thay đổi sở hữu loại hình doanh
nghiệp, giải thể, phá sản, hoặc thay đổi ngành nghề, nơi kinh doanh, cơ sở kinh
doanh cũng phải khai báo với cơ quan Thuế chậm nhất là 05 ngày trước khi có sự
thay đổi đó.
2. Cơ sở kinh
doanh thuộc đối tượng áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia
tăng nếu thực hiện đầy đủ các điều kiện về chế độ hoá đơn, chứng từ, sổ kế
toán, kê khai, nộp thuế đúng chế độ và tự nguyện đăng ký áp dụng tính thuế theo
phương pháp khấu trừ thuế, được cơ quan Thuế kiểm tra xác định đã thực hiện
đúng, đủ các điều kiện trên đây thì cơ quan thuế thông báo cho cơ sở thực hiện;
nếu trong quá trình thực hiện mà cơ sở không thực hiện đúng các điều kiện quy định
thì cơ quan Thuế ra thông báo đình chỉ việc áp dụng tính thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế.
Bộ Tài chính hướng
dẫn thủ tục đăng ký nộp thuế và thẩm quyền xem xét cho cơ sở kinh doanh thuộc đối
tượng áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng được áp dụng
tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế theo quy định tại Điều này.
Điều 12. Cơ sở kinh doanh và người nhập khẩu phải kê khai thuế giá trị
gia tăng theo quy định như sau:
1. Cơ sở kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng phải kê khai thuế giá trị
gia tăng từng tháng và nộp tờ kê khai thuế kèm theo bản kê khai hàng hoá, dịch
vụ mua vào, bán ra làm căn cứ xác định số thuế phải nộp của tháng cho cơ quan
thuế trong mười ngày đầu của tháng tiếp theo. Trong trường hợp không phát sinh
doanh số bán hàng hoá, dịch vụ, thuế đầu vào, thuế đầu ra, cơ sở kinh doanh vẫn
phải kê khai và nộp tờ khai cho cơ quan thuế. Cơ sở phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu
tờ khai thuế và chịu trách nhiệm pháp lý về tính chính xác của việc kê khai.
Thời điểm tính thuế
giá trị gia tăng đầu ra phát sinh là thời điểm cơ sở kinh doanh đã chuyển giao
quyền sở hữu (quyền sử dụng đối với trường hợp bán theo hình thức trả góp) hàng
hoá, cung ứng dịch vụ cho người mua, không phân biệt người mua đã trả hay chưa
trả tiền. Khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cơ sở kinh doanh phải lập hoá đơn
theo quy định của pháp luật.
Tổ chức, cá nhân ở
nước ngoài không có văn phòng hay trụ sở điều hành ở Việt Nam có cung ứng hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam,
thì các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng
thay cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
2. Cơ sở kinh
doanh, người nhập khẩu có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế giá trị gia tăng phải kê
khai và nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng theo từng lần nhập khẩu cùng với việc
kê khai thuế nhập khẩu với cơ quan thu thuế nhập khẩu.
3. Cơ sở kinh
doanh nhiều loại hàng hoá, dịch vụ có mức thuế suất thuế giá trị gia tăng khác
nhau phải kê khai thuế giá trị gia tăng theo từng mức thuế suất quy định đối với
từng loại hàng hoá, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định được theo từng
mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng
hoá, dịch vụ mà cơ sở có sản xuất, kinh doanh.
Điều 13. Nộp thuế giá trị gia tăng vào ngân sách nhà nước
1. Cơ sở kinh
doanh có trách nhiệm nộp thuế giá trị gia tăng đầy đủ, đúng thời hạn vào ngân
sách nhà nước.
a) Đối với cơ sở
kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế sau khi nộp tờ khai thuế giá
trị gia tăng cho cơ quan Thuế phải nộp thuế giá trị gia tăng vào ngân sách nhà
nước. Thời hạn nộp thuế của tháng chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp
theo. Trường hợp cơ sở kinh doanh có số thuế giá trị gia tăng phát sinh phải nộp
lớn (bình quân tháng từ 200 triệu đồng trở lên) phải nộp thuế theo định kỳ 05,
10 ngày một lần trong tháng. Hết tháng, khi kê khai tính thuế, cơ sở kinh doanh
phải nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước. Thời hạn nộp thuế còn thiếu
chậm nhất là ngày 25 của tháng tiếp theo.
b) Đối với cơ sở
kinh doanh chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ nộp thuế theo
phương pháp trực tiếp có trách nhiệm nộp thuế giá trị gia tăng đầy đủ, đúng hạn
vào ngân sách nhà nước theo thông báo nộp thuế của cơ quan Thuế. Thời hạn nộp
thuế của tháng chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp theo.
c) Đối với những hộ,
cá nhân kinh doanh ở những địa bàn xa Kho bạc Nhà nước hoặc kinh doanh lưu động,
không thường xuyên thì cơ quan Thuế tổ chức thu thuế và nộp vào ngân sách nhà
nước. Thời hạn cơ quan Thuế phải nộp tiền thuế đã thu vào ngân sách nhà nước chậm
nhất không quá 03 ngày, riêng đối với vùng núi, hải đảo, vùng đi lại khó khăn
chậm nhất không quá 06 ngày, kể từ ngày thu được tiền thuế.
2. Cơ sở kinh
doanh, người nhập khẩu hàng hoá phải nộp thuế giá trị gia tăng theo từng lần nhập
khẩu.
Thời hạn thông báo
và thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu thực hiện đồng thời cùng với
thời hạn thông báo nộp thuế nhập khẩu. Đối với loại hàng hoá không phải nộp thuế
nhập khẩu thì thời hạn phải kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng thực hiện theo
quy định áp dụng đối với hàng hoá phải nộp thuế nhập khẩu.
Đối với hàng hoá
nhập khẩu thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại khoản 4
Điều 4 của Nghị định này, nếu cơ sở bán ra hoặc dùng vào mục đích khác thì phải
kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng như quy định đối với hàng hoá khác.
3. Trong một kỳ
tính thuế (tháng), nếu cơ sở kinh doanh có số thuế kỳ trước nộp thừa thì được
trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo, nếu kỳ trước nộp thiếu thì phải nộp
đủ số thuế còn thiếu của kỳ trước. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ nếu trong kỳ tính thuế có số thuế đầu
vào lớn hơn số thuế đầu ra thì được tính khấu trừ số thuế lớn hơn đó vào kỳ
tính thuế tiếp theo. Trong trường hợp cơ sở kinh doanh đầu tư mới tài sản cố định
có số thuế đầu vào được khấu trừ lớn thì được khấu trừ dần hoặc được hoàn thuế
theo quy định tại Điều 15 của Nghị định này.
4. Thuế giá trị
gia tăng nộp vào ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam
Trường hợp cơ sở
kinh doanh có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt
Nam theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm
phát sinh doanh thu ngoại tệ để xác định số thuế phải nộp.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể thủ tục nộp thuế phù hợp đối với từng
phương thức nộp thuế và đối tượng nộp thuế quy định tại Điều này.
Điều 14. Cơ sở kinh
doanh phải thực hiện quyết toán thuế hàng năm với cơ quan thuế. Năm quyết toán
thuế được tính theo năm dương lịch. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày kết
thúc năm, cơ sở kinh doanh phải gửi báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan Thuế và
phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười ngày kể
từ ngày nộp báo cáo quyết toán thuế, nếu nộp thừa thì được trừ vào số thuế phải
nộp kỳ tiếp theo.
Trong các trường hợp:
sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao,
bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước, cơ sở kinh doanh phải quyết toán
thuế với cơ quan Thuế và gửi báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan Thuế trong thời
hạn bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày có quyết định sáp nhập, hợp nhất, chia, tách,
giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp
Nhà nước.
Cơ sở kinh doanh
có trách nhiệm kê khai toàn bộ số thuế phải nộp, số đã nộp, số còn thiếu hay nộp
thừa tính đến thời điểm quy định phải quyết toán thuế. Cơ sở phải kê khai đầy đủ,
đúng các chỉ tiêu và số liệu theo mẫu quyết toán thuế; gửi bản quyết toán thuế
đến cơ quan Thuế địa phương nơi cơ sở đăng ký nộp thuế trong thời gian quy định
trên đây.
Bộ Tài chính quy định
biểu mẫu và hướng dẫn việc thực hiện quyết toán thuế giá trị gia tăng quy định
tại Điều này.
Điều 15. Việc hoàn thuế giá trị gia tăng đã nộp theo quy định tại Điều
16 Luật Thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thể như sau:
1. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
thuế được xét hoàn thuế nếu sau thời gian 03 tháng liên tục trở lên có số thuế
đầu vào chưa được khấu trừ hết. Cơ sở kinh doanh được xét hoàn thuế trong trường
hợp này áp dụng cho cả cơ sở kinh doanh có đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu.
Cơ sở kinh doanh
xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ theo thời vụ hoặc theo từng thương vụ với số lượng
và giá trị lớn, nếu số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ xuất
khẩu chưa được khấu trừ hết trong tháng từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét
hoàn thuế theo tháng. Cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu thuộc đối tượng được
hoàn thuế giá trị gia tăng phải đủ các điều kiện, thủ tục theo quy định tại điểm
d khoản 1 Điều 9 của Nghị định này.
2. Cơ sở kinh doanh đầu tư mới, đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế
theo phương pháp khấu trừ thuế, đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động,
nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên được xét hoàn thuế giá trị gia tăng của
hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm. Trường hợp cơ sở có số thuế
giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư từ 200 triệu đồng trở
lên thì được xét hoàn thuế theo quý.
3. Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ có dự án đầu tư cơ sở sản xuất mới, đang trong giai đoạn đầu tư,
chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, có số thuế giá trị
gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho dự án đầu tư từ 200 triệu đồng trở
lên được xét hoàn thuế theo quý. Cơ sở kinh doanh phải kê khai, lập hồ sơ hoàn
thuế riêng cho dự án đầu tư này.
4. Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi chia, tách, giải thể, phá sản,
chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước có số thuế
giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết hoặc có số thuế giá trị gia
tăng nộp thừa.
5. Hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA):
a) Đối với các dự
án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: chủ dự án hoặc nhà thầu chính được hoàn lại
số thuế giá trị gia tăng đã trả trong giá mua hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho dự
án.
b) Đối với các dự
án sử dụng vốn ODA thuộc diện ngân sách nhà nước đầu tư không hoàn trả: chủ dự
án hoặc nhà thầu chính được hoàn lại số thuế giá trị gia tăng đã trả khi nhập
khẩu và mua hàng hoá, dịch vụ trong nước sử dụng cho dự án.
6. Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá
nhân nước ngoài mua hàng hoá tại Việt Nam có thuế giá trị gia tăng để viện trợ
nhân đạo được hoàn lại số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa đó.
7. Đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của
Pháp lệnh về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam theo
giá có thuế giá trị gia tăng để sử dụng được hoàn lại số thuế giá trị gia tăng
đã trả ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng.
8. Cơ sở kinh doanh có quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
Để giải quyết hoàn
thuế theo quy định tại Điều này, tổ chức, cá nhân phải gửi văn bản đề nghị kèm
theo hồ sơ hoàn thuế tới cơ quan quản lý thu thuế cơ sở. Cơ quan Thuế có trách
nhiệm kiểm tra, xác định số thuế được hoàn và làm thủ tục để hoàn trả thuế hoặc
đề nghị cơ quan có thẩm quyền hoàn thuế cho cơ sở.
Bộ Tài chính quy định thủ tục, thời hạn và thẩm quyền giải quyết hoàn
thuế quy định tại Điều này.
Điều 16. Cơ quan Thuế có những nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm sau
đây:
1. Hướng dẫn các
cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh thực hiện chế độ đăng ký, kê khai, nộp
thuế giá trị gia tăng theo đúng quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng.
Những cơ sở kinh
doanh không thực hiện đúng các quy định về đăng ký, kê khai nộp thuế thì cơ
quan thuế ra thông báo lần thứ 01, nếu đã nhận được thông báo lần thứ 01 mà cơ
sở vẫn không thực hiện thì cơ quan thuế có quyền xử lý vi phạm hành chính về
thuế.
2. Thông báo cho
cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế giải trình, điều chỉnh,
bổ sung hoặc kê khai lại trong trường hợp tờ khai thuế giá trị gia tăng không
khai đủ, khai đúng số thuế phải nộp. Thông báo cho cơ sở kinh doanh nộp thuế
theo phương pháp trực tiếp về số thuế phải nộp và thời hạn nộp thuế theo quy định.
Thông báo nộp thuế phải gửi tới đối tượng nộp thuế trước 03 ngày so với ngày phải
nộp thuế ghi trên thông báo.
Nếu quá thời hạn nộp
thuế theo quy định mà cơ sở kinh doanh chưa nộp thì ra thông báo về số tiền thuế
và số tiền phạt chậm nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật Thuế
giá trị gia tăng. Thời hạn tính phạt chậm nộp thuế hàng tháng kể từ ngày 26 của
tháng tiếp theo hoặc kể từ ngày phải nộp thuế theo thông báo của cơ quan Thuế đối
với đối tượng nộp thuế mà cơ quan Thuế ra thông báo thuế. Thời hạn tính phạt chậm
nộp đối với hàng hoá nhập khẩu và các trường hợp khác là sau ngày phải nộp theo
luật định được ghi trên thông báo thuế. Nếu cơ sở kinh doanh vẫn không chấp
hành nộp tiền thuế, tiền phạt theo thông báo thì cơ quan thuế có quyền áp dụng
hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý quy định tại khoản
4 Điều 19 của Luật Thuế giá trị gia tăng để đảm bảo thu đủ số thuế, số tiền phạt.
Nếu thực hiện các biện pháp xử lý trên mà cơ sở kinh doanh vẫn không nộp đủ số
tiền thuế, số tiền phạt thì cơ quan thuế chuyển hồ sơ sang các cơ quan pháp luật
để xử lý.
3. Kiểm tra, thanh
tra việc kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế của cơ sở kinh doanh theo đúng quy
định của pháp luật.
4. Xử lý vi phạm hành chính về thuế và giải quyết khiếu nại về thuế
theo quy định của pháp luật.
5. Yêu cầu các đối
tượng nộp thuế cung cấp sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và các hồ sơ tài liệu
khác có liên quan tới việc tính thuế, nộp thuế; yêu cầu các tổ chức tín dụng,
ngân hàng và tổ chức, cá nhân khác có liên quan cung cấp các tài liệu có liên
quan tới việc tính thuế và nộp thuế.
6. Lưu giữ và sử dụng
số liệu, tài liệu mà cơ sở kinh doanh và đối tượng khác cung cấp theo chế độ
quy định.
Điều 17. Cơ quan Thuế có quyền ấn định thuế giá trị gia tăng phải nộp đối
với các đối tượng nộp thuế trong các trường hợp sau:
1. Không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ.
Đối với những cơ sở
kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị
gia tăng chưa thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ việc mua, bán hàng hoá, dịch
vụ có hoá đơn, chứng từ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh doanh để xác
định giá trị gia tăng và thuế phải nộp theo phương pháp tính thuế quy định tại
khoản 2 Điều 8 của Nghị định này.
Đối với cá nhân
kinh doanh vừa và nhỏ, số thuế ấn định phải nộp từng lần được xác định làm căn
cứ thu thuế cho từng kỳ là 06 tháng hoặc 12 tháng, tuỳ theo ngành nghề và mức
biến động về giá cả, tình hình kinh doanh của đối tượng nộp thuế. Cơ quan Thuế
có trách nhiệm thông báo công khai về mức thuế ấn định đối với các đối tượng
này.
Cá nhân kinh doanh
vừa và nhỏ nộp thuế theo mức ấn định từng kỳ, nếu có thay đổi về ngành nghề
kinh doanh, quy mô, doanh số kinh doanh phải khai báo với cơ quan Thuế để xem
xét, điều chỉnh mức thuế đã ấn định. Trường hợp không khai báo hoặc khai báo
không trung thực, cơ quan Thuế có quyền ấn định mức thuế phải nộp cho phù hợp với
thực tế kinh doanh. Những cá nhân nghỉ kinh doanh phải khai báo với cơ quan Thuế
để được xét miễn, giảm thuế, nếu nghỉ kinh doanh trong tháng từ 15 ngày trở lên
được xét giảm 50% số thuế phải nộp của tháng, nếu nghỉ cả tháng thì được miễn nộp
thuế của tháng đó.
Bộ Tài chính hướng
dẫn việc xác định tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu làm căn cứ xác
định thuế giá trị gia tăng phải nộp phù hợp với từng ngành nghề kinh doanh; thủ
tục khai báo nghỉ kinh doanh và việc giảm thuế đối với hộ kinh doanh theo quy định
tại Điều này.
2. Không kê khai
hoặc quá thời gian quy định gửi tờ khai mà đã được thông báo nhắc nhở nhưng vẫn
không thực hiện đúng, đã nộp tờ khai thuế nhưng kê khai không đúng các căn cứ
xác định số thuế giá trị gia tăng.
3. Từ chối việc xuất
trình sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan tới việc
tính thuế giá trị gia tăng.
4. Kinh doanh
nhưng không có đăng ký kinh doanh, không đăng ký, kê khai nộp thuế mà bị kiểm
tra, phát hiện.
Cơ quan Thuế căn cứ
vào tài liệu điều tra về tình hình hoạt động kinh doanh của cơ sở hoặc căn cứ
vào số thuế phải nộp của cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, có quy mô kinh doanh
tương đương để ấn định số thuế phải nộp đối với từng cơ sở kinh doanh trong các
trường hợp nêu trên đây.
Trường hợp, cơ sở kinh doanh không đồng ý với việc ấn định số thuế phải
nộp thì có quyền khiếu nại đến cơ quan Thuế đã ấn định thuế hoặc cơ quan Thuế cấp
trên trực tiếp của cơ quan Thuế ấn định thuế. Trong khi chờ giải quyết, cơ sở
kinh doanh hay người khiếu nại vẫn phải nộp theo mức thuế đã được cơ quan Thuế ấn
định.
Chương 4 :
XỬ LÝ VI PHẠM,
KHEN THƯỞNG
Điều 18. Đối tượng
nộp thuế và cán bộ thuế vi phạm Luật Thuế giá trị gia tăng thì tuỳ theo hành vi
và mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định tại Điều 19 và Điều 21 của Luật Thuế
giá trị gia tăng.
Điều 19. Cơ quan
Thuế, cán bộ thuế hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, tổ chức, cá nhân có thành
tích trong việc thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng, đối tượng nộp thuế thực
hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế được khen thưởng theo quy định của Chính phủ.
Chương 5 :
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 20. Việc tổ chức thu thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
1. Cơ quan thuế chịu
trách nhiệm tổ chức thu thuế giá trị gia tăng và giải quyết hoàn thuế giá trị
gia tăng đối với hàng hoá, dịch vụ của các cơ sở sản xuất, kinh doanh.
2. Cơ quan Hải
quan chịu trách nhiệm tổ chức thu thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá nhập
khẩu.
3. Cơ quan Thuế và
cơ quan Hải quan có trách nhiệm phối hợp trong việc quản lý thu thuế giá trị
gia tăng trong cả nước.
Bộ Tài chính quy định
cụ thể việc tổ chức thu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều này.
Điều 21. Số thuế
giá trị gia tăng hoàn trả cho các đối tượng quy định tại Điều 15 Nghị định này
được chi từ quỹ hoàn thuế, quỹ hoàn thuế được trích từ số thuế giá trị gia tăng
đã thu. Bộ Tài chính quy định cụ thể việc tổ chức hoàn thuế, hạch toán kế toán
thu và hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều này.
Điều 22. Nghị định
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2004 và thay thế các Nghị định
số 79/2000/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2000, số 76/2002/NĐ-CP ngày 13 tháng 9 năm
2002, số 95/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 và Nghị định số 108/2002/NĐ-CP
ngày 25 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Thuế
giá trị gia tăng.
Điều 23. Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này.