Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị định 130/2024/NĐ-CP quy định thu phí sử dụng đường bộ cao tốc

Số hiệu: 130/2024/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Trần Hồng Hà
Ngày ban hành: 10/10/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Mức phí sử dụng đường bộ cao tốc theo Nghị định 130

Ngày 10/10/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 130/2024/NĐ-CP quy định về thu phí sử dụng đường bộ cao tốc đối với phương tiện lưu thông trên tuyến đường bộ cao tốc thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và trực tiếp quản lý, khai thác.

Mức phí sử dụng đường bộ cao tốc

(1) Xe dưới 12 ghế ngồi, xe tải có tải trọng dưới 2 tấn; các loại xe buýt vận tải khách công cộng:

Mức 1: 1.300 đồng/xe.km

Mức 2: 900 đồng/xe.km

(2) Xe từ 12 ghế ngồi đến 30 ghế ngồi; xe tải có tải trọng từ 2 tấn đến dưới 4 tấn

Mức 1: 1.950 đồng/xe.km

Mức 2: 1.350 đồng/xe.km

(3) Xe từ 31 ghế ngồi trở lên; xe tải có tải trọng từ 4 tấn đến dưới 10 tấn;

Mức 1: 2.600 đồng/xe.km

Mức 2: 1.800 đồng/xe.km

(4) Xe tải có tải trọng từ 10 tấn đến dưới 18 tấn; xe chở hàng bằng container dưới 40 feet;

Mức 1: 3.250 đồng/xe.km

Mức 2: 2.250 đồng/xe.km

(5) Xe tải có tải trọng từ 18 tấn trở lên; xe chở hàng bằng container từ 40 feet trở lên
Mức 1: 5.200 đồng/xe.km

Mức 2: 3.600 đồng/xe.km

Trong đó:

- Mức 1 là mức phí áp dụng đối với phương tiện lưu thông trên các tuyến đường cao tốc quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 130/2024/NĐ-CP ;

- Mức 2 là mức phí áp dụng đối với phương tiện lưu thông trên các tuyến đường cao tốc quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 130/2024/NĐ-CP ;

- “Tải trọng” của từng phương tiện theo từng nhóm nêu trên là khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông ghi tại Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm cấp (sau đây gọi là Giấy chứng nhận đăng kiểm).

Trường hợp trên Giấy chứng nhận đăng kiểm không có giá trị khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông thì sử dụng giá trị khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế. Số chỗ tương ứng với số lượng người cho phép chuyên chở;

- Trường hợp trên Giấy chứng nhận đăng kiểm của phương tiện không có khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông và giá trị khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế, “tải trọng” được hiểu là khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông của phương tiện ghi trên Giấy chứng nhận đăng kiểm và áp dụng mức thu của nhóm xe có “tải trọng” tương ứng theo từng nhóm.

Trường hợp trên Giấy chứng nhận đăng kiểm không có khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông thì sử dụng giá trị khối lượng toàn bộ theo thiết kế;

- Đối với xe máy chuyên dùng có tham gia giao thông đường bộ, “tải trọng” được hiểu là khối lượng bản thân của phương tiện ghi trên Giấy chứng nhận đăng kiểm và áp dụng mức thu của nhóm xe có “tải trọng” tương ứng;

- Mức thu đối với ô tô đầu kéo không kéo theo sơmi rơ mooc, rơ mooc áp dụng mức thu tương ứng Nhóm 3;

- Mức thu đối với xe chở hàng sử dụng một đầu kéo kéo theo một sơ mi rơ moóc hoặc một rơ moóc áp dụng mức thu theo “tải trọng” của phương tiện được kéo theo;

- Mức thu tổ hợp xe được cấp giấy phép lưu hành đặc biệt áp dụng mức thu riêng biệt đối với từng phương tiện thành phần;

- Không thực hiện thu phí sử dụng đường cao tốc đối với xe được cứu hộ.

Xem chi tiết Nghị định 130/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/10/2024.

 

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 130/2024/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2024

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ THU PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ CAO TỐC ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN LƯU THÔNG TRÊN TUYẾN ĐƯỜNG BỘ CAO TỐC THUỘC SỞ HỮU TOÀN DÂN DO NHÀ NƯỚC ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU VÀ TRỰC TIẾP QUẢN LÝ, KHAI THÁC

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 201 5; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ khoản 3 Điều 50 và khoản 1 Điều 84 Luật Đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định về thu phí sử dụng đường bộ cao tốc đối với phương tiện lưu thông trên tuyến đường bộ cao tốc thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và trực tiếp quản lý, khai thác.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về thu phí sử dụng đường bộ cao tốc đối với phương tiện lưu thông trên tuyến đường bộ cao tốc thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và trực tiếp quản lý, khai thác (sau đây gọi tắt là thu phí sử dụng đường bộ cao tốc), gồm:

1. Điều kiện, thời điểm thực hiện việc thu phí sử dụng đường bộ cao tốc.

2. Mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ cao tốc thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan đến tổ chức hoạt động thu phí, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ cao tốc đối với phương tiện lưu thông trên tuyến đường bộ cao tốc thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và trực tiếp quản lý, khai thác.

Chương II

QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THU PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ CAO TỐC

Điều 3. Điều kiện thực hiện việc thu phí sử dụng đường bộ cao tốc

Đường bộ cao tốc thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và trực tiếp quản lý, khai thác được triển khai thu phí gồm:

1. Đường bộ cao tốc đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Được thiết kế, đầu tư xây dựng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về đường cao tốc và các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật khác có liên quan;

b) Hoàn thành bàn giao, đưa vào khai thác theo quy định của Luật Đường bộ, quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan;

c) Có Đề án khai thác tài sản được người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

2. Đường bộ cao tốc đã được quyết định chủ trương đầu tư trước ngày Luật Đường bộ có hiệu lực thi hành, khi đưa vào khai thác mà chưa đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 45, khoản 2 Điều 47 của Luật Đường bộ thì việc thu phí sẽ được triển khai thực hiện sau khi hoàn thành việc xây dựng, lắp đặt hạ tầng trạm thu phí, thiết bị phục vụ việc thu phí; các công trình dịch vụ công tại trạm dừng nghỉ; cơ sở hạ tầng kỹ thuật, thiết bị công nghệ để quản lý, điều hành giao thông và có Đề án khai thác tài sản được người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

Điều 4. Thời điểm thực hiện việc thu phí sử dụng đường bộ cao tốc

Thời điểm thu phí sử dụng đường bộ cao tốc được thực hiện sau khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 3 Nghị định này và hoàn thành việc lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ, đơn vị vận hành thu.

Điều 5. Đối tượng chịu phí và người nộp phí

1. Đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ cao tốc được phân thành 05 nhóm như sau:

a) Nhóm 1 gồm các loại phương tiện sau: xe dưới 12 chỗ, xe tải có tải trọng dưới 2 tấn; các loại xe buýt vận tải khách công cộng;

b) Nhóm 2 gồm các loại phương tiện sau: xe từ 12 chỗ đến 30 chỗ; xe tải có tải trọng từ 2 tấn đến dưới 4 tấn;

c) Nhóm 3 gồm các loại phương tiện sau: xe từ 31 chỗ trở lên; xe tải có tải trọng từ 4 tấn đến dưới 10 tấn;

d) Nhóm 4 gồm các loại phương tiện sau: xe tải có tải trọng từ 10 tấn đến dưới 18 tấn; xe chở hàng bằng container dưới 40 feet;

đ) Nhóm 5 gồm các loại phương tiện sau: xe tải có tải trọng từ 18 tấn trở lên; xe chở hàng bằng container từ 40 feet trở lên.

2. Người nộp phí là tổ chức, cá nhân sở hữu, sử dụng hoặc quản lý phương tiện thuộc đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ cao tốc quy định tại khoản 1 Điều này phải thanh toán phí sử dụng đường bộ cao tốc, trừ các trường hợp quy định tại Điều 6 của Nghị định này.

Điều 6. Đối tượng miễn thu phí

Đối tượng miễn thu phí sử dụng đường bộ cao tốc khi lưu thông trên tuyến đường bộ cao tốc do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và trực tiếp quản lý, khai thác bao gồm:

1. Xe cứu thương.

2. Xe chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và xe chữa cháy của lực lượng khác được huy động đi làm nhiệm vụ chữa cháy có tín hiệu ưu tiên theo quy định của pháp luật.

3. Xe chuyên dùng phục vụ quốc phòng bao gồm các xe mang biển số: Nền màu đỏ, chữ và số màu trắng dập chìm có gắn các thiết bị chuyên dụng cho quốc phòng (bao gồm: Xe xi téc, xe cần cẩu, xe chở lực lượng vũ trang hành quân được hiểu là xe ô tô chở người có từ 12 chỗ ngồi trở lên, xe vận tải có mui che và được lắp đặt ghế ngồi trong thùng xe, xe kiểm soát, xe kiểm tra quân sự, xe chuyên dùng chở phạm nhân, xe cứu hộ, cứu nạn, xe thông tin vệ tinh, các xe ô tô đặc chủng khác phục vụ quốc phòng), xe đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp sử dụng một trong các tín hiệu ưu tiên theo quy định của pháp luật trong trường hợp làm nhiệm vụ khẩn cấp.

4. Xe chuyên dùng của các đơn vị thuộc hệ thống tổ chức của lực lượng Công an nhân dân bao gồm:

a) Xe ô tô tuần tra kiểm soát giao thông của cảnh sát giao thông có đặc điểm: trên nóc xe ô tô có đèn xoay và hai bên thân xe ô tô có in dòng chữ “CẢNH SÁT GIAO THÔNG”;

b) Xe ô tô cảnh sát 113 có in dòng chữ “CẢNH SÁT 113” ở hai bên thân xe;

c) Xe ô tô cảnh sát cơ động có in dòng chữ “CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG” ở hai bên thân xe;

d) Xe vận tải có lắp ghế ngồi trong thùng xe của lực lượng Công an nhân dân làm nhiệm vụ;

đ) Xe chở phạm nhân, xe cứu hộ, cứu nạn và các xe chuyên dùng khác của lực lượng Công an nhân dân;

e) Xe đặc chủng (xe thông tin vệ tinh, xe chống đạn, xe phòng chống khủng bố, chống bạo loạn và các xe đặc chủng khác của lực lượng Công an nhân dân);

g) Xe của lực lượng Công an đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp sử dụng tín hiệu ưu tiên theo quy định của pháp luật.

5. Xe chuyên dùng phục vụ tang lễ, gồm:

a) Xe có kết cấu chuyên dùng phục vụ tang lễ (bao gồm: Xe tang, xe tải lạnh dùng để lưu xác và chở xác);

b) Các xe liên quan phục vụ tang lễ (bao gồm: Xe chở khách đi cùng xe tang, xe tải chở hoa, xe rước ảnh) là xe chỉ sử dụng cho hoạt động tang lễ có giấy chứng nhận đăng ký xe mang tên đơn vị phục vụ tang lễ. Đơn vị phục vụ tang lễ có văn bản cam kết các loại xe này chỉ sử dụng cho hoạt động tang lễ gửi nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử (trong đó nêu cụ thể số lượng xe, biển số xe theo từng loại).

6. Đoàn xe có xe cảnh sát giao thông dẫn đường.

7. Xe của lực lượng quốc phòng tham gia diễn tập, hành quân cơ động lực lượng, vận chuyển vũ khí, trang bị có xe chuyên dụng quân sự dẫn đường.

8. Xe ô tô của lực lượng Công an, quốc phòng sử dụng vé đường bộ toàn quốc quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này.

9. Xe hộ đê; xe đang làm nhiệm vụ khẩn cấp phòng, chống lụt bão theo điều động của cấp có thẩm quyền.

10. Xe làm nhiệm vụ vận chuyển thuốc men, máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa đến những nơi bị thảm họa hoặc đến vùng có dịch bệnh theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp khi có thảm họa lớn, dịch bệnh nguy hiểm.

Điều 7. Cơ quan quản lý thu phí, nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ, đơn vị vận hành thu, cơ quan nhượng quyền thu phí, tổ chức nhận nhượng quyền thu phí sử dụng đường bộ cao tốc

1. Cơ quan quản lý thu phí sử dụng đường bộ cao tốc (sau đây gọi tắt là cơ quan quản lý thu) là cơ quan quản lý đường bộ trực tiếp tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ cao tốc.

2. Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ là tổ chức được cơ quan quản lý thu hoặc cơ quan có thẩm quyền lựa chọn để cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử giao thông đường bộ đối với phí sử dụng đường bộ cao tốc.

3. Đơn vị vận hành thu là tổ chức được cơ quan quản lý thu hoặc cơ quan có thẩm quyền lựa chọn cung cấp dịch vụ vận hành hệ thống thiết bị lắp đặt tại các điểm thu.

4. Cơ quan nhượng quyền thu phí sử dụng đường bộ cao tốc là cơ quan quản lý đường bộ được giao ký hợp đồng nhượng quyền thu phí sử dụng đường bộ cao tốc.

5. Tổ chức nhận nhượng quyền thu phí sử dụng đường bộ cao tốc là tổ chức ký hợp đồng nhận chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng đường cao tốc theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

Điều 8. Chứng từ thu phí sử dụng đường bộ cao tốc, vé đường bộ toàn quốc đối với xe ô tô của lực lượng quốc phòng, Công an

1. Biên lai thu phí sử dụng đường bộ cao tốc là chứng từ được phát hành dưới dạng chứng từ điện tử theo quy định của pháp luật về chứng từ điện tử.

2. Vé đường bộ toàn quốc áp dụng riêng đối với xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an đã nộp phí sử dụng đường bộ thu qua đầu phương tiện đối với xe ô tô, gồm:

a) Vé đường bộ toàn quốc áp dụng đối với các phương tiện thuộc Bộ Quốc phòng mang biển số nền màu đỏ, chữ và số màu trắng, không áp dụng đối với các phương tiện mang biển số khác (kể cả phương tiện của Bộ Quốc phòng không mang biển số nền màu đỏ). Vé đường bộ toàn quốc áp dụng đối với xe quốc phòng bao gồm các thông tin sau: Cơ quan phát hành là Cục Đường bộ Việt Nam; loại phương tiện sử dụng (gồm 02 loại: Vé sử dụng cho xe ô tô con quân sự và vé sử dụng cho xe ô tô tài quân sự); kích cỡ vé có chiều dài nhân (x) chiều rộng là 12 cm x 8 cm; có màu sắc nền vé màu đỏ, chữ và số màu trắng; biển số xe;

b) Vé đường bộ toàn quốc áp dụng đối với xe của Bộ Công an bao gồm các thông tin sau: Cơ quan phát hành là Cục Đường bộ Việt Nam; loại phương tiện sử dụng gồm 02 loại (xe dưới 7 chỗ ngồi và xe ô tô từ 7 chỗ ngồi trở lên, xe khách, xe vận tải, xe ô tô chuyên dùng); kích cỡ vé có chiều dài nhân (x) chiều rộng là 12 cm x 8 cm; có màu sắc nền vé màu vàng có gạch màu đỏ dọc theo thân vé ở vị trí 1/3 vé tính từ trái sang phải, chữ và số màu đen; biển số xe.

3. Vé đường bộ toàn quốc được phát hành như sau:

a) Trước ngày 15 tháng 10 hằng năm, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lập dự trù số lượng, chủng loại vé đường bộ toàn quốc có phân loại cụ thể các phương tiện cần sử dụng gửi Cục Đường bộ Việt Nam;

b) Cục Đường bộ Việt Nam thực hiện in và phát hành vé đường bộ toàn quốc vào tháng 12 hằng năm. Kỳ hạn sử dụng của vé đường bộ toàn quốc theo năm từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hằng năm;

c) Sau ngày 15 tháng 12 hằng năm, người đại diện của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mang giấy giới thiệu của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ghi rõ: Họ tên, chức vụ của người đề nghị cấp vé; số lượng, chủng loại vé cần cấp kèm theo căn cước công dân đến Cục Đường bộ Việt Nam để được cấp vé. Cục Đường bộ Việt Nam thực hiện cung cấp số lượng, chủng loại vé đường bộ toàn quốc theo yêu cầu. Cơ quan được cấp vé quản lý, sử dụng về đường bộ toàn quốc đúng quy định của pháp luật.

Chương III

QUY ĐỊNH VỀ MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ CAO TỐC

Điều 9. Phí, mức phí sử dụng đường cao tốc thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải

1. Phí sử dụng đường bộ cao tốc được xác định trên quãng đường thực tế phương tiện tham gia giao thông (km) và mức phí tương ứng với từng loại phương tiện (đồng/km).

2. Mức phí sử dụng đường bộ cao tốc thu đối với phương tiện lưu thông trên tuyến đường bộ cao tốc thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.

3. Căn cứ mức phí quy định tại khoản 2 Điều này, mức phí áp dụng đối với từng tuyến, đoạn tuyến cao tốc được xác định cụ thể tại Đề án khai thác tài sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.

Điều 10. Quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ cao tốc trong trường hợp cơ quan quản lý đường bộ trực tiếp tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ cao tốc

1. Cơ quan quản lý thu mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước để quản lý phí sử dụng đường bộ cao tốc gồm: Tài khoản phí chờ nộp ngân sách và tài khoản chi hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí.

2. Phí sử dụng đường bộ cao tốc do trung ương quản lý nộp vào ngân sách trung ương, phí sử dụng đường bộ cao tốc do địa phương quản lý nộp vào ngân sách địa phương. Cơ quan quản lý thu được trích để lại một phần phí sử dụng đường bộ cao tốc thực thu trước khi nộp vào ngân sách nhà nước theo tỷ lệ (%) để chi cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí, cụ thể:

a) Tỷ lệ để lại và việc quản lý, sử dụng đối với phí sử dụng đường bộ cao tốc thuộc phạm vi quản lý của địa phương do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định;

b) Tỷ lệ để lại đối với phí sử dụng đường bộ cao tốc thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải là sáu phẩy năm phần trăm (6,5%) trên số tiền thu phí sử dụng đường bộ cao tốc thực thu được, trong đó: Không phẩy hai phần trăm (0,2%) để chi cho hoạt động quản lý thu phí sử dụng đường bộ cao tốc của Cơ quan quản lý thu phí, thực hiện chi theo quy định của pháp luật phí, lệ phí; sáu phẩy ba phần trăm (6,3%) để chi phí thuê dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ và chi phí thuê đơn vị vận hành thu và các chi phí có liên quan phục vụ công tác thu phí, chi tiết tại Khoản 3 Điều này.

3. Quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ cao tốc thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải, cụ thể như sau:

a) Chi phí cung cấp dịch vụ thu phí được xác định trên cơ sở kết quả lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ và đơn vị vận hành thu theo quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên quan; toàn bộ số tiền thu phí sử dụng đường bộ cao tốc thu được sau khi trừ chi phí cung cấp dịch vụ thu phí theo hợp đồng cung cấp dịch vụ thu phí (chi phí không quá sáu phẩy ba phần trăm (6,3%) trên tổng số phí thực thu), nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ chuyển vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của cơ quan quản lý thu mở tại Kho bạc nhà nước. Thời hạn chuyển tiền không quá 48 giờ, trong đó không quá 24 giờ đối với số tiền đã phát sinh trên tài khoản nhận tiền thu phí của nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ kể từ thời điểm chốt số liệu đối soát. Trường hợp vào các ngày lễ, ngày nghỉ mà hệ thống ngân hàng nghỉ làm việc thì chuyển vào ngày làm việc kế tiếp;

b) Cơ quan quản lý thu xác định số tiền phí được trích lại để chi cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí; chuyển số tiền được trích còn lại (sau khi trừ chi phí cung cấp dịch vụ thu phí theo hợp đồng cung cấp dịch vụ thu phí) vào tài khoản chi hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí của cơ quan quản lý thu mở tại Kho bạc nhà nước; phần còn lại nộp vào ngân sách nhà nước trong thời gian không quá ngày 20 của tháng tiếp theo và chi tiết theo mục lục ngân sách nhà nước hiện hành;

c) Số tiền đã chuyển vào tài khoản chi hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí của cơ quan quản lý thu mở tại Kho bạc nhà nước được sử dụng để chi chung cho các nhiệm vụ sau: Thanh toán chi phí thuê đơn vị vận hành thu (nếu có) theo hợp đồng; thanh toán chi phí còn thiếu của hợp đồng thuê nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ (trong trường hợp số tiền được giữ lại theo hợp đồng thấp hơn chi phí thuê nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ); chi phí cho hoạt động quản lý thu phí sử dụng đường bộ cao tốc của cơ quan quản lý thu phí.

Hằng năm, cơ quan quản lý thu phải quyết toán thu, chi theo quy định. Sau khi quyết toán thu, chi đúng chế độ, số tiền phí được trích để lại chưa chi trong năm được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định; trường hợp hết 02 năm kể từ năm được chuyển nguồn, số tiền phí đã được chuyển nguồn không còn nhiệm vụ chi hoặc chính sách của Nhà nước thay đổi, số tiền phí được để lại không đủ bảo đảm chi phí cho hoạt động của tổ chức thu phí, cơ quan quản lý thu phải báo cáo Bộ quản lý chuyên ngành, để báo cáo Bộ Tài chính để nộp ngân sách nhà nước hoặc trình cơ quan có thẩm quyền sửa đổi tỷ lệ để lại cho phù hợp.

Điều 11. Quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ cao tốc trong trường hợp chuyển nhượng quyền thu phí

1. Tổ chức nhận nhượng quyền thu phí nộp số tiền nhận nhượng quyền vào ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

2. Số tiền phí thu được trong thời gian thực hiện hợp đồng chuyển nhượng, tổ chức nhận nhượng quyền không phải nộp ngân sách nhà nước, trừ phần doanh thu phải chia sẻ cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.

3. Việc quản lý, sử dụng số tiền nhận nhượng quyền thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân

1. Cơ quan quản lý thu là cơ quan quản lý đường bộ trực tiếp tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ cao tốc có trách nhiệm:

a) Dự kiến số thu phí sử dụng đường bộ cao tốc, số nộp ngân sách, lập dự toán chi cho công tác quản lý, thu phí theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước, pháp luật phí và lệ phí và pháp luật về đường bộ; báo cáo cơ quan có thẩm quyền giao dự toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;

b) Quản lý thu, nộp, sử dụng phí sử dụng đường bộ cao tốc theo quy định; thực hiện kê khai, nộp phí sử dụng đường bộ cao tốc thu được theo tháng, quyết toán năm theo quy định về quản lý thuế;

c) Kiểm tra hoạt động, số thu từ cung cấp dịch vụ thu phí sử dụng đường bộ cao tốc của đơn vị vận hành thu, nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ để bảo đảm thu đúng, thu đủ, nộp đúng hạn khoản thu phí sử dụng đường bộ cao tốc vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của đơn vị quản lý thu; thanh quyết toán chi phí thuê dịch vụ của nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử giao thông đường bộ, đơn vị vận hành thu theo quy định tại hợp đồng cung cấp dịch vụ;

d) Báo cáo quyết toán phí sử dụng đường bộ cao tốc theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

2. Cơ quan nhượng quyền thu phí sử dụng đường bộ cao tốc có trách nhiệm:

a) Quản lý thu, nộp giá trị chuyển nhượng theo quy định của pháp luật và hợp đồng đã ký;

b) Tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng nhượng quyền thu phí theo hợp đồng đã ký kết và pháp luật có liên quan;

c) Kiểm tra hoạt động thu phí của đơn vị nhận chuyển nhượng thu phí bảo đảm thu đúng, thu đủ;

d) Báo cáo quyết toán về công tác quản lý hợp đồng chuyển nhượng theo quy định.

3. Tổ chức nhận nhượng quyền thu phí sử dụng đường bộ cao tốc có trách nhiệm:

a) Nộp số tiền nhận nhượng quyền vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật và hợp đồng đã ký;

b) Thực hiện báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất theo quy định. Hằng năm, gửi báo cáo doanh thu kèm theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán theo quy định về cơ quan có thẩm quyền trước ngày 31 tháng 3 năm sau để thực hiện quản lý hợp đồng theo quy định.

4. Đơn vị vận hành thu có trách nhiệm:

a) Thực hiện nhiệm vụ đối soát số liệu thu phí giữa lưu lượng phương tiện thực tế lưu thông với lưu lượng phương tiện thực hiện thu phí của nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ bảo đảm thu đúng, thu đủ theo quy định về thu phí sử dụng đường bộ cao tốc và hợp đồng cung cấp dịch vụ vận hành thu phí;

b) Thực hiện báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất theo quy định. Hằng năm, gửi báo cáo quyết toán thu phí sử dụng đường bộ cao tốc trong năm về đơn vị quản lý thu trước ngày 30 tháng 01 năm sau để thực hiện quyết toán theo quy định tại hợp đồng.

5. Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ có trách nhiệm:

a) Thực hiện nhiệm vụ đối soát số liệu thu phí giữa lưu lượng phương tiện thực tế lưu thông với lưu lượng phương tiện thực hiện thu phí với đơn vị vận hành thu theo quy định về thanh toán điện tử giao thông đường bộ để xác định số phí sử dụng đường bộ cao tốc phải thu; chuyển số tiền phí sử dụng đường bộ cao tốc đúng hạn vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của đơn vị quản lý thu phí theo quy định và hợp đồng cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử.

Trường hợp nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ đồng thời là đơn vị vận hành thu, nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ thực hiện đối soát số liệu thu phí giữa lưu lượng thực tế lưu thông với lưu lượng phương thực hiện thu phí bảo đảm thu đúng, thu đủ theo quy định;

b) Thực hiện báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất theo quy định. Hằng năm, gửi báo cáo quyết toán thu phí sử dụng đường bộ cao tốc trong năm về đơn vị quản lý thu trước ngày 30 tháng 01 năm sau để thực hiện quyết toán theo quy định tại hợp đồng.

6. Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:

a) Kiểm tra việc tổ chức thực hiện công tác quản lý thu phí sử dụng đường bộ cao tốc thuộc phạm vi quản lý; tổ chức tuyên truyền để tạo sự đồng thuận trong xã hội, bảo đảm an ninh, an toàn, kịp thời giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thu phí theo quy định của pháp luật;

b) Tổng hợp dự toán thu phí sử dụng đường bộ cao tốc trong dự toán ngân sách hằng năm, gửi Bộ Tài chính cùng thời điểm thảo luận dự toán thu - chi ngân sách nhà nước hằng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

7. Cơ quan nhượng quyền thu phí sử dụng đường bộ cao tốc, tổ chức nhận nhượng quyền thu phí sử dụng đường bộ cao tốc, đơn vị vận hành thu, nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ thực hiện báo cáo quyết toán về công tác quản lý hợp đồng chuyển nhượng; báo cáo doanh thu; báo cáo quyết toán phí sử dụng đường bộ; báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định tại hợp đồng và quy định của Bộ Giao thông vận tải về hoạt động của trạm thu phí đường bộ.

8. Chủ phương tiện giao thông đường bộ có trách nhiệm:

a) Thanh toán phí sử dụng đường bộ cao tốc theo quy định;

b) Thông báo, kê khai phương tiện sử dụng loại vé đường bộ toàn quốc cho đơn vị quản lý thu và nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ để thực hiện việc cập nhật trong toàn bộ hệ thống thu phí điện tử không dừng.

Điều 13. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 10 năm 2024.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN. pvc

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Trần Hồng Hà

PHỤ LỤC

BIỂU MỨC PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ CAO TỐC
(Kèm theo Nghị định số 130/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ)

Đơn vị: đồng/xe.km

Nhóm

Phương tiện chịu phí

Mức 1

Mức 2

1

Xe dưới 12 chỗ, xe tải có tải trọng dưới 2 tấn; các loại xe buýt vận tải khách công cộng;

1.300

900

2

Xe từ 12 chỗ đến 30 chỗ; xe tải có tải trọng từ 2 tấn đến dưới 4 tấn;

1.950

1.350

3

Xe từ 31 chỗ trở lên; xe tải có tải trọng từ 4 tấn đến dưới 10 tấn;

2.600

1.800

4

Xe tải có tải trọng từ 10 tấn đến dưới 18 tấn; xe chở hàng bằng container dưới 40 feet;

3.250

2.250

5

Xe tải có tải trọng từ 18 tấn trở lên; xe chở hàng bằng container từ 40 feet trở lên.

5.200

3.600

Hướng dẫn áp dụng Biểu mức phí:

a) Mức 1 là mức phí áp dụng đối với phương tiện lưu thông trên các tuyến đường cao tốc quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định này;

b) Mức 2 là mức phí áp dụng đối với phương tiện lưu thông trên các tuyến đường cao tốc quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này;

c) “Tải trọng” của từng phương tiện theo từng nhóm nêu trên là khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông ghi tại Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm cấp (sau đây gọi là Giấy chứng nhận đăng kiểm). Trường hợp trên Giấy chứng nhận đăng kiểm không có giá trị khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông thì sử dụng giá trị khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế. Số chỗ tương ứng với số lượng người cho phép chuyên chở;

d) Trường hợp trên Giấy chứng nhận đăng kiểm của phương tiện không có khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông và giá trị khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế, “tải trọng” được hiểu là khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông của phương tiện ghi trên Giấy chứng nhận đăng kiểm và áp dụng mức thu của nhóm xe có “tải trọng” tương ứng theo từng nhóm. Trường hợp trên Giấy chứng nhận đăng kiểm không có khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông thì sử dụng giá trị khối lượng toàn bộ theo thiết kế;

đ) Đối với xe máy chuyên dùng có tham gia giao thông đường bộ, “tải trọng” được hiểu là khối lượng bản thân của phương tiện ghi trên Giấy chứng nhận đăng kiểm và áp dụng mức thu của nhóm xe có “tải trọng” tương ứng;

e) Mức thu đối với ô tô đầu kéo không kéo theo sơmi rơ mooc, rơ mooc áp dụng mức thu tương ứng Nhóm 3;

g) Mức thu đối với xe chở hàng sử dụng một đầu kéo kéo theo một sơ mi rơ mooc hoặc một rơ mooc áp dụng mức thu theo “tải trọng” của phương tiện được kéo theo;

h) Mức thu tổ hợp xe được cấp giấy phép lưu hành đặc biệt áp dụng mức thu riêng biệt đối với từng phương tiện thành phần;

i) Không thực hiện thu phí sử dụng đường cao tốc đối với xe được cứu hộ./.

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No. 130/2024/ND-CP

Hanoi, October 10, 2024

DECREE

ON COLLECTION OF EXPRESSWAY TOLLS FOR VEHICLES TRAVELING ON PUBLICLY-OWNED EXPRESSWAYS MANAGED AND OPERATED DIRECTLY BY THE STATE AS REPRESENTATIVE OWNER

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015; the Law on amendments to the Law on Government Organization and the Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;

Pursuant to the Law on State Budget dated June 25, 2015;

Pursuant to the Law on Fees and Charges dated November 25, 2015;

Pursuant to the Law on Management and Use of Public Assets dated June 21, 2017;

Pursuant to the Law on Tax Administration dated June 13, 2019;

Pursuant to Clause 3, Article 50 and Clause 1, Article 84 of the Law on Roads dated June 27, 2024;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The Government hereby issues this Decree on the collection of expressway tolls for vehicles traveling on publicly-owned expressways managed and operated directly by the State as representative owner.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Decree provides for the collection of expressway tolls for vehicles traveling on publicly-owned expressways managed and operated directly by the State as representative owner State (hereinafter referred to as expressway toll collection), including:

1. Conditions and timeline for implementing expressway toll collection.

2. Toll rates, collection regimes, submission, exemptions, and the management and use of toll revenue under the jurisdiction of the Ministry of Transport.

Article 2. Regulated entities

This Decree applies to agencies, organizations, and individuals involved in organizing toll collection, submission, management, and use of expressway toll revenue for vehicles traveling on publicly-owned expressways managed and operated directly by the State as representative owner.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



GENERAL PROVISIONS ON EXPRESSWAY TOLL COLLECTION

Article 3. Conditions for implementing expressway toll collection

Publicly-owned expressways managed and operated directly by the State as representative owner that are subject to toll collection must meet the following conditions:

1. Expressways meeting the following requirements:

a) Designed and constructed in accordance with technical standards and regulations on expressways and other relevant technical standards and regulations;

b) Completed, handed over, and put into operation as prescribed by the Law on Roads, the laws on construction, and other relevant legal regulations;

c) Possess an asset utilization plan approved by a competent authority in accordance with the laws on management and use of public property.

2. Expressways with investment policy approvals issued prior to the effective date of the Law on Roads, when put into operation but not yet meeting the requirements under Clause 1, Article 45, and Clause 2, Article 47 of the Law on Roads, shall implement toll collection only after completing the following: construction and installation of toll booth infrastructure and toll collection equipment; installation of public service facilities at rest stops; establishment of technical infrastructure and technological equipment for traffic management and operation; development and approval of an asset utilization plan by a competent authority in accordance with the laws on management and use of public property.

Article 4. Timeline for implementing expressway toll collection

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 5. Toll-liable vehicles and toll payers

1. Toll-liable vehicles for expressway are categorized into 5 groups as follows:

a) Group 1 includes the following types of vehicles: vehicles with fewer than 12 seats; trucks with a load capacity of less than 2 tonnes; public transport buses;

b) Group 2 includes the following types of vehicles: vehicles with 12 to 30 seats; trucks with a load capacity of 2 to under 4 tonnes;

c) Group 3 includes the following types of vehicles: vehicles with 31 or more seats; trucks with a load capacity of 4 to under 10 tonnes;

d) Group 4 includes the following types of vehicles: trucks with a load capacity of 10 to under 18 tonnes; container trucks carrying goods with a container size of less than 40 feet;

dd) Group 5 includes the following types of vehicles: trucks with a load capacity of 18 tonnes or more; container trucks carrying goods with a container size of 40 feet or more.

2. Toll payers are organizations or individuals that own, use, or manage vehicles subject to expressway tolls as specified in Clause 1 of this Article, except for cases stipulated in Article 6 of this Decree.

Article 6. Toll-exempt vehicles

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Ambulances.

2. Fire trucks operated by the Fire and Rescue Police force or other firefighting units mobilized for fire extinguishing missions, equipped with priority signals as prescribed by law.

3. Special-purpose vehicles for national defense, including vehicles with the following characteristics: Red license plates with embossed white letters and numbers, equipped with specialized national defense devices (such as  tank trucks, cranes, troop transport vehicles defined as passenger vehicles with 12 seats or more, covered trucks equipped with seating in the cargo area, command vehicles, military inspection vehicles, prisoner transport vehicles, rescue vehicles, satellite communication vehicles, and other specialized vehicles for national defense); vehicles engaged in urgent missions, using one of the priority signals specified by law.

4. Special-purpose vehicles operated by units within the organizational system of the People’s Police, including:

a) Traffic patrol cars of the Traffic Police featuring  a rotating beacon light on the roof and the words “CANH SAT GIAO THONG” (TRAFFIC POLICE) printed on both sides of the vehicle;

b) Police cars of Unit 113 with the words “CANH SAT 113” (POLICE 113) printed on both sides of the vehicle;

c) Mobile police vehicles with the words “CANH SAT CO DONG” (MOBILE POLICE) printed on both sides of the vehicle;

d) Transport vehicles equipped with seating in the cargo area used by the People’s Police on duty;

dd) Vehicles for transporting prisoners, rescue vehicles, and other specialized vehicles used by the People’s Police;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



g) Vehicles of the Police force engaged in urgent missions using priority signals as prescribed by law.

5. Special-purpose funeral service vehicles, including:

a) Vehicles specifically designed for funeral services (e.g., hearses and refrigerated trucks for storing and transporting bodies);

b) Other funeral-related vehicles (e.g., passenger vehicles accompanying hearses, flower transport vehicles, and photo transport vehicles) used exclusively for funeral services with vehicle registration certificates issued under the name of funeral service providers. Funeral service providers must submit a written commitment to the e-toll payment provider confirming that these vehicles are used exclusively for funeral activities (specifying the number and license plates of the vehicles by type).

6. Vehicle convoys escorted by Traffic Police vehicles.

7. Defense force vehicles participating in drills, troop movements, or transportation of weapons and equipment, escorted by military-specialized vehicles.

8. Police and defense force vehicles using nationwide road toll tickets as stipulated in Clause 2, Article 8 of this Decree.

9. Flood control vehicles or vehicles on urgent missions for flood and storm prevention as mobilized by a competent authority.

10. Vehicles transporting medicines, machinery, equipment, materials, or goods to disaster-stricken areas or regions affected by epidemics in accordance with the laws on emergencies during major disasters or dangerous epidemics.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Toll management agency: is the road management authority directly organizing the operation of expressway traffic infrastructure assets.

2. E-toll payment provider: is the organization selected by the toll management agency or a competent authority to provide e-payment services for expressway tolls.

3. Toll collection operator: is the organization selected by the toll management agency or a competent authority to provide operational services for the systems and equipment installed at toll collection points.

4. Toll franchise agency: is the road management agency authorized to sign contracts for franchising the collection of expressway tolls.

5. Toll franchise recipient: is the organization that signs contracts to acquire the right to collect expressway tolls in accordance with the laws on management and use of public property.

Article 8. Toll collection documents and nationwide road toll tickets for vehicles of the Defense and Police forces

1. Expressway toll collection receipt: is a document issued in electronic form in accordance with legal regulations on electronic documents.

2. Nationwide road toll tickets: Exclusively applicable to vehicles of the Defense and Police forces that have paid road usage fees through vehicle registration, including:

a) Nationwide road toll tickets for vehicles under the Ministry of National Defense with red license plates and embossed white letters and numbers, excluding vehicles with other license plates (even those of the Ministry of National Defense without red plates).  The nationwide road toll tickets for defense vehicles include the following information: Issuing agency: Directorate for Roads of Vietnam; type of vehicle (two types: tickets for military passenger cars and tickets for military trucks); ticket dimensions: 12 cm (length) x 8 cm (width); ticket background color: red, with white letters and numbers; vehicle license plate;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Nationwide road toll tickets are issued as follows:

a) By October 15 each year, the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security prepare estimates of the quantity and types of nationwide toll tickets required, categorized by vehicle type, and submit them to the Directorate for Roads of Vietnam;

b) The Directorate for Roads of Vietnam prints and issues the tickets in December each year.  The validity period of nationwide toll tickets is annual, from January 1 to December 31;

c) After December 15 each year, representatives of the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security, carrying introduction letters from their respective ministries specifying  the full name, title of the requester, the quantity and types of tickets needed, along with their citizen identity card, shall approach the Directorate for Roads of Vietnam to collect the tickets.  The Directorate for Roads of Vietnam provides the requested quantity and types of nationwide toll tickets.  Agencies receiving the tickets must manage and use them in compliance with legal regulations.

Chapter III

PROVISIONS ON TOLL RATES, COLLECTION , REMITTANCE, MANAGEMENT, AND USE OF EXPRESSWAY TOLLS

Article 9. Expressway tolls and expressway toll rates under the management of the Ministry of Transport

1. Expressway tolls are calculated based on the actual distance traveled by vehicles (in kilometers) and the corresponding rate per kilometer for each vehicle type (VND/km).

2. Expressway toll rates for vehicles traveling on expressways under the management of the Ministry of Transport are specified in the Appendix attached to this Decree.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 10. Management and use of expressway tolls when the road authority directly operates expressway infrastructure assets

1. The toll management agency shall open accounts at the State Treasury for managing expressway tolls, including: A fee account for pending remittance to the state budget and an operating account for toll collection services.

2. Expressway tolls managed by central authorities are remitted to the central budget; expressway tolls managed by local authorities are remitted to the local budget. The toll management agency may retain a percentage (%) of the collected toll revenue before remitting it to the state budget to cover operational expenses for toll collection and related services, as follows:

a) The retention rate for tolls and the management and use of tolls under local management is determined by the province-level People’s Council;

b) The retention rate for tolls under the management of the Ministry of Transport is 6.5% of the actual toll revenue, including: Zero point two percent (0.2%) is allocated for toll management activities by the toll management agency, to be expended in accordance with regulations on fees and charges; six point three percent (6.3%) is allocated for costs related to hiring e-toll payment services, toll collection operators, and other expenses associated with toll collection activities, as detailed in Clause 3 of this Article.

3. Management and use of expressway tolls under the Ministry of Transport’s management, including:

a) Expenses for toll collection services are determined based on the outcomes of selecting e-toll payment providers and toll collection operators in accordance with laws on bidding and related regulations. The total toll revenue, after deducting toll collection service expenses (not exceeding 6.3% of the total collected tolls as per the service agreement), shall be transferred by the e-toll payment provider into the toll account pending budget remittance, maintained by the toll management agency at the State Treasury. The transfer deadline shall not exceed 48 hours, with no more than 24 hours for funds already credited to the e-toll payment provider’s toll collection account, calculated from the reconciliation cutoff time. In cases where the deadline falls on public holidays or non-working days when the banking system is closed, the transfer shall occur on the next working day.

b) The toll management agency determines the amount of toll revenue retained for expenses related to service provision and toll collection operations. The retained amount, after deducting toll collection service costs as specified in the service agreement, is transferred to the operating account for service provision and toll collection maintained by the toll management agency at the State Treasury. The remaining balance shall be remitted to the state budget no later than the 20th day of the following month, with details recorded according to the current state budget nomenclature;

c) Funds transferred to the operating account for service provision and toll collection maintained by the toll management agency at the State Treasury are utilized for the following purposes: Payment of fees to the toll collection operator (if applicable) under the service agreement; settlement of outstanding amounts under the contract with the e-toll payment provider, in cases where the retained amount specified in the contract is insufficient to cover the payment provider’s fees; expenses for managing expressway toll collection activities by the toll management agency.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 11. Management and use of expressway tolls in case of toll franchise agreements

1. Toll franchise recipients shall remit the franchise payment to the state budget in accordance with regulations on the management and use of public property.

2. The toll revenue collected during the franchise contract period is not required to be remitted to the state budget by the franchise recipient, except for the portion of revenue that must be shared with the State as stipulated by law.

3. The management and use of franchise payments shall comply with the laws on the management and use of public property, state budget regulations, and other relevant legal provisions.

Chapter IV

IMPLEMENTATION

Article 12. Responsibilities of agencies, organizations, and individuals

1. The toll management agency, as the road authority directly operating expressway infrastructure assets, is responsible for:

a) Estimating expressway toll revenue, remittances to the state budget, and preparing budgetary expenditure forecasts for toll collection management and operations in accordance with laws on state budget, fees, charges, and roads; reporting to competent authorities for budgetary assignment as prescribed in the Law on State Budget;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Inspecting toll collection operations and revenues generated by toll collection operators and e-toll payment providers to ensure accurate and complete collection and timely remittance of expressway tolls to the toll account pending budget remittance; settling payment for services provided by e-toll payment providers and toll collection operators in accordance with service agreements;

d) Preparing settlement reports on expressway tolls in accordance with regulations on state budget management.

2. Responsibilities of the toll franchise agency:

a) Managing the collection and remittance of franchise payments as prescribed by law and the signed contract;

b) Organizing inspections and monitoring compliance with toll franchise agreements and relevant legal provisions;

c) Inspecting toll collection operations of franchisees to ensure accurate and complete collection;

d) Preparing settlement reports on the management of toll franchise agreements as prescribed.

3. Responsibilities of the toll franchise recipient:

a) Remitting franchise payments to the state budget as prescribed by law and the signed contract;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. Responsibilities of the toll collection operator:

a) Perform the reconciliation of toll collection data between the actual traffic volume and the toll collection volume reported by the e-toll payment provider to ensure accurate and complete toll collection in accordance with expressway toll regulations and the toll operation service agreement;

b) Submitting periodic and ad-hoc reports as required.  Annually, submitting settlement reports on expressway toll collection for the year to the toll management agency by January 30 of the following year for settlement in accordance with the service agreement.

5. Responsibilities of the e-toll payment provider:

a) Perform the reconciliation of toll collection data between the actual traffic volume and the toll collection volume recorded by the toll collection operator in accordance with regulations on electronic toll payment systems, to determine the amount of expressway tolls to be collected. The provider must transfer the toll revenue to the toll account pending submission to the state budget of the toll management agency on time, as stipulated by law and the electronic payment service contract.

In cases where the e-toll payment provider also serves as the toll collection operator, the provider must reconcile toll collection data between actual traffic volume and the recorded toll volume to ensure accurate and complete toll collection as per regulations;

b) Submitting periodic and ad-hoc reports as required.  Annually, submitting settlement reports on expressway toll collection for the year to the toll management agency by January 30 of the following year for settlement in accordance with the service agreement;

6. Responsibilities of the Ministry of Transport and province-level People’s Committees:

a) Inspect the implementation of toll collection management for expressways under their jurisdiction; organize public outreach to build social consensus, ensure security and safety, and promptly address issues arising during toll collection in accordance with the law;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



7. The toll franchise agency, toll franchise recipient, toll collection operator, and e-toll payment provider shall prepare and submit settlement reports on the management of franchise contracts; revenue reports; expressway toll settlement reports; as well as periodic and ad-hoc reports in accordance with the service contract and the regulations of the Ministry of Transport regarding toll station operations.

8. Responsibilities of road vehicle owners:

a) Pay expressway tolls as prescribed;

b) Notify and register vehicles using nationwide road toll tickets with the toll management agency and the e-toll payment provider to ensure system-wide updates for non-stop electronic toll collection.

Article 13. Entry in force

1. This Decree comes into force as of October 10, 2024.

2. The Ministers, Heads of Ministry-level agencies, Heads of Governmental agencies, and Chairpersons of Province-level People’s Committees and relevant organizations and individuals shall implement this Decree./.



...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



APPENDIX

SCHEDULE OF EXPRESSWAY TOLL RATES
(Enclosed with Decree No. 130/2024/ND-CP dated October 10, 2024, of the Government)

Unit: VND/vehicle.km

Group

Toll-liable vehicles

Rate 1

Rate 2

1

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1.300

900

2

Vehicles with 12 to 30 seats; trucks with a load capacity of 2 to under 4 tonnes;

1.950

1.350

3

Vehicles with 31 or more seats; trucks with a load capacity of 4 to under 10 tonnes;

2.600

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4

Trucks with a load capacity of 10 to under 18 tonnes; container trucks carrying goods with a container size of less than 40 feet;

3.250

2.250

5

Trucks with a load capacity of 18 tonnes or more; container trucks carrying goods with a container size of 40 feet or more.

5.200

3.600

Guidelines for applying the toll rates:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Rate 2 applies to vehicles traveling on expressways specified in Clause 2, Article 3 of this Decree;

c) The "load capacity" for each vehicle group is based on the maximum cargo capacity permitted for traffic participation as specified in the Certificate of Technical Safety and Environmental Protection Inspection (hereinafter referred to as the Registration Certificate). If the Registration Certificate does not include a cargo capacity value, the designed cargo capacity is used. The number of seats corresponds to the maximum number of passengers permitted;

d) If the vehicle’s Registration Certificate does not specify the maximum cargo capacity permitted for traffic participation or the designed cargo capacity, "load capacity" is understood as the total permissible weight for traffic participation listed in the Registration Certificate. The toll rate for the corresponding vehicle group based on the "load capacity" shall be applied. If the Registration Certificate does not specify the total permissible weight for traffic participation, the designed total weight shall be used;

dd) For special-use vehicles participating in road traffic, "load capacity" is understood as the vehicle's own weight as listed in the Registration Certificate. The toll rate for the corresponding vehicle group based on the "load capacity" shall apply;

e) Toll rates for tractor units without semi-trailers or trailers correspond to Group 3 rates;

g) Toll rates for cargo vehicles using a tractor unit towing a semi-trailer or trailer shall be applied based on the "load capacity" of the towed vehicle;

h) Toll rates for vehicle combinations granted special circulation permits shall be calculated separately for each component vehicle;

i) No expressway tolls shall be collected for vehicles being rescued./.

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị định 130/2024/NĐ-CP ngày 10/10/2024 quy định về thu phí sử dụng đường bộ cao tốc đối với phương tiện lưu thông trên tuyến đường bộ cao tốc thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và trực tiếp quản lý, khai thác

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


2.726

DMCA.com Protection Status
IP: 18.220.206.141
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!