CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
123/2017/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2017
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH VỀ
THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, THU TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đất đai
ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất,
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về thu
tiền sử dụng đất và Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định
về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Điều 2. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 quy định về thu tiền sử dụng đất
1. Bổ sung điểm
d vào khoản 3 Điều 3 như sau:
“d. Hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh) ban hành áp dụng từ ngày 01 tháng 01 hàng năm.
Thời điểm khảo sát để xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất được thực hiện từ ngày
01 tháng 10 hàng năm. Các chi phí liên quan đến việc xây dựng hệ số điều chỉnh
giá đất (bao gồm cả chi phí thuê tổ chức tư vấn trong trường hợp cần thiết) được
chi từ ngân sách theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Việc lựa chọn
tổ chức tư vấn khảo sát, xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất được thực hiện theo
quy định của pháp luật về đấu thầu.
Trường hợp tại
thời điểm xác định tiền sử dụng đất mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa ban hành hệ
số điều chỉnh giá đất theo quy định thì áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất đã ban
hành của năm trước đó để xác định tiền sử dụng đất phải nộp và Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh chịu trách nhiệm về việc thất thu ngân sách do chậm ban hành hệ số điều
chỉnh giá đất (nếu có).”
2. Sửa đổi điểm c khoản
4, bổ sung khoản 5 vào Điều 4 như sau:
“c) Đơn giá thuê đất để xác định
số tiền thuê đất phải nộp theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này được xác định
trên cơ sở giá đất tại Bảng giá đất theo mục đích sử dụng đất của dự án, hệ số
điều chỉnh giá đất tính thu tiền sử dụng đất, tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá
thuê đất theo mục đích sử dụng đất thương mại, dịch vụ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành.
5. Trình tự, thủ tục xác định
giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất
a) Trình tự, thủ tục xác định
giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp đấu giá quyền sử
dụng đất mà diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có
giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên đối với
các thành phố trực thuộc Trung ương; từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền
núi, vùng cao; từ 20 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh còn lại được thực hiện theo
quy định của Chính phủ về giá đất và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có);
trong đó giá đất cụ thể do Sở Tài nguyên và Môi trường xác định, chuyển cho Hội
đồng thẩm định giá đất của địa phương do Sở Tài chính làm thường trực hội đồng
tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
b) Trình tự, thủ tục xác định
giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp đấu giá quyền sử
dụng đất mà diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có
giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng đối với các
thành phố trực thuộc Trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi,
vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với các tỉnh còn lại được thực hiện như sau:
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định đấu giá theo quy định của
pháp luật về đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường chuyển hồ sơ xác định
giá khởi điểm tới cơ quan tài chính cùng cấp đề nghị xác định giá khởi điểm đấu
giá quyền sử dụng đất. Hồ sơ xác định giá khởi điểm gồm:
+ Văn bản đề nghị
xác định giá khởi điểm của cơ quan tài nguyên và môi trường: 01 bản chính;
+ Quyết định đấu
giá quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt: 01 bản
sao;
+ Hồ sơ địa chính
(thông tin diện tích, vị trí, mục đích sử dụng đất, hình thức thuê đất, thời hạn
sử dụng đất...): 01 bản sao.
- Trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng
đất do cơ quan tài nguyên và môi trường chuyển đến, cơ quan tài chính xác định
giá khởi điểm theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, trình cơ
quan nhà nước có thẩm quyền (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước được
phân cấp, ủy quyền) phê duyệt theo quy định.
Trường hợp chưa đủ
cơ sở để xác định giá khởi điểm, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ, cơ quan tài chính phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan tài
nguyên và môi trường đề nghị bổ sung. Sau khi nhận được đủ hồ sơ thì thời hạn
hoàn thành là 10 ngày tính từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung.
- Căn cứ quyết định
phê duyệt giá khởi điểm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đơn vị được giao
nhiệm vụ đấu giá quyền sử dụng đất tổ chức thực hiện đấu giá theo quy định của
pháp luật.
Trình tự, thủ tục
xác định lại giá khởi điểm thực hiện như quy định đối với việc xác định giá khởi
điểm lần đầu.
c) Trình tự, thủ tục
xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất gắn với tài sản thuộc sở hữu
nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
công.”
3. Sửa đổi
khoản 3, bổ sung
khoản 4 vào Điều 5 như
sau:
“3. Chuyển mục
đích sử dụng từ đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (không phải là đất ở)
có nguồn gốc nhận chuyển nhượng đất ở của hộ gia đình, cá nhân sang đất ở để thực
hiện dự án đầu tư từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau thì nộp tiền sử dụng đất
bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo quy hoạch xây dựng chi tiết
của dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trừ (-) tiền sử dụng đất
tính theo quy hoạch xây dựng chi tiết xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân tại
thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất.
Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất từ đất sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp (không phải là đất ở) có nguồn gốc là đất ở sang đất ở của hộ gia đình,
cá nhân thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
4. Chuyển mục đích
sử dụng từ đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có thời
hạn sử dụng ổn định lâu dài có nguồn gốc được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 sang đất ở để thực hiện dự án đầu tư từ
ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau thì nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch
giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở trừ (-) tiền sử dụng đất tính theo
giá đất tính thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê của đất sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp (thương mại, dịch vụ) thời hạn 70 năm tại thời điểm
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
4. Sửa đổi
Điều 9 như sau:
“Điều 9. Thu
tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ
gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền hoặc
vi phạm pháp luật đất đai kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01
tháng 7 năm 2014 mà nay được Nhà nước xét cấp Giấy chứng nhận
1. Hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất có nguồn gốc vi phạm pháp luật đất đai theo quy định
tại Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật đất đai (sau đây gọi
là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) hoặc đất được giao, được cho thuê không đúng thẩm
quyền kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến
trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng nay phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, trường
hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 9 Điều 210 Luật đất đai thì phải nộp
100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại điểm b, điểm c khoản 3 Điều 3
Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp có giấy tờ chứng minh đã
nộp tiền để được sử dụng đất theo quy định thì được trừ số tiền đã nộp vào tiền
sử dụng đất phải nộp; mức trừ không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp.
2. Trường hợp
sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất
có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 100% tiền sử
dụng đất theo giá đất quy định tại điểm b, điểm c khoản 3 Điều 3 Nghị định này
của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại khoản 3 Điều 126 Luật đất đai tại thời điểm
có quyết định công nhận quyền sử dụng đất
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
5. Bổ sung
khoản 10 vào Điều 10 như sau:
“10. Tổ chức
kinh tế được Nhà nước giao đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thu tiền
sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất và được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép miễn, giảm tiền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 khi chuyển
nhượng dự án hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 7 năm 2014
trở về sau thì xử lý như sau:
a) Đối với trường
hợp chuyển nhượng dự án đầu tư gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
- Trường hợp số
tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm không tính vào giá chuyển nhượng và người
nhận chuyển nhượng tiếp tục thực hiện dự án thì người nhận chuyển nhượng tiếp tục
được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đầu tư cho thời
gian còn lại của dự án.
- Trường hợp
người nhận chuyển nhượng không tiếp tục thực hiện dự án thì phải nộp tiền sử dụng
đất theo quy định đối với dự án sau chuyển nhượng. Trường hợp người chuyển nhượng
đã thực hiện một phần nghĩa vụ tài chính về đất đai thì người nhận chuyển nhượng
được kế thừa phần nghĩa vụ mà người chuyển nhượng đã nộp.
b) Đối với trường
hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người chuyển nhượng phải nộp đủ số tiền
đã được miễn, giảm vào ngân sách nhà nước theo giá đất tại thời điểm chuyển nhượng
quyền sử dụng đất.”
6. Bổ sung Điều 13a như sau:
“Điều 13a.
Trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với dự án nhà ở xã hội, dự án
đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa
1. Trong thời hạn
20 ngày kể từ ngày có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật về đất đai, người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị miễn,
giảm tiền sử dụng đất tại cơ quan thuế quản lý thu trực tiếp hoặc tại cơ quan
tiếp nhận hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính về đất đai quy định tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Trường hợp nộp hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng
đất tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện thủ tục hành
chính về đất đai thì việc luân chuyển cho cơ quan thuế theo quy định của pháp
luật về trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác
định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất.
2. Trong thời
hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại khoản 3 Điều này, cơ
quan thuế xác định và ban hành quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy
định hoặc thông báo không được miễn, giảm tiền sử dụng đất do không đủ điều kiện
theo quy định.
3. Hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với dự án nhà ở xã hội, dự
án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa
a) Hồ sơ miễn
tiền sử dụng đất đối với dự án nhà ở xã hội đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật nhà ở năm 2014
- Văn bản đề nghị miễn tiền sử dụng đất (trong đó ghi rõ diện
tích đất được giao và lý do miễn tiền sử dụng đất): 01 bản chính;
- Quyết định hoặc
văn bản chấp thuận đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền: 01 bản sao;
- Quyết định giao
đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: 01 bản sao.
b) Hồ sơ miễn tiền
sử dụng đất đối với dự án nhà ở xã hội đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 53 Luật nhà ở năm 2014
- Văn bản đề nghị miễn tiền sử dụng đất (trong đó ghi rõ diện
tích đất được giao và lý do miễn tiền sử dụng đất): 01 bản chính;
- Quyết định hoặc
văn bản chấp thuận đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền: 01 bản sao;
- Quyết định giao
đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: 01 bản sao;
- Danh sách người
lao động của doanh nghiệp, hợp tác xã được bố trí nhà ở có xác nhận của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật nhà ở: 01 bản sao;
- Cam kết của
doanh nghiệp, hợp tác xã về giá cho thuê nhà không vượt quá giá thuê do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật nhà ở có xác nhận của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền: 01 bản chính.
c) Hồ sơ miễn tiền
sử dụng đất đối với dự án nhà ở xã hội đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 53 Luật nhà ở năm 2014:
- Văn bản đề nghị
miễn tiền sử dụng đất (trong đó ghi rõ diện tích đất ở hợp pháp và lý do miễn
tiền sử dụng đất): 01 bản chính;
- Quyết định hoặc
văn bản chấp thuận đầu tư xây dựng nhà ở xã hội của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền: 01 bản sao;
- Giấy tờ theo quy
định của pháp luật đất đai chứng nhận diện tích đất ở hợp pháp của mình để đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội: 01 bản sao.
d) Hồ sơ miễn, giảm
tiền sử dụng đất của dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa
- Văn bản đề nghị
miễn, giảm tiền sử dụng đất (trong đó ghi rõ: Diện tích đất được giao và lý do
miễn, giảm sử dụng đất): 01 bản chính;
- Giấy chứng nhận
đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định
chủ trương đầu tư (trừ trường hợp thuộc đối tượng không phải cấp các loại giấy
tờ này theo pháp luật về đầu tư): 01 bản sao;
- Dự án đầu tư được
phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư (trừ trường hợp thuộc đối tượng
được cấp các loại giấy tờ Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu
tư): 01 bản sao;
- Quyết định phê
duyệt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật: 01 bản sao;
- Quyết định giao
đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: 01 bản sao.”
7. Sửa đổi
khoản 5 Điều 14 như sau:
“5. Trường hợp
căn cứ tính tiền sử dụng đất có thay đổi thì cơ quan thuế phải xác định lại tiền
sử dụng đất phải nộp, thông báo cho người có nghĩa vụ thực hiện.
Trường hợp
đang sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất nếu người
sử dụng đất đề nghị điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết làm phát sinh nghĩa
vụ tài chính đất đai (nếu có) thì phải nộp bổ sung tiền sử dụng đất vào ngân
sách nhà nước.
Trường hợp chưa
hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất nếu người sử dụng đất đề nghị
điều chỉnh quy hoạch chi tiết làm phát sinh nghĩa vụ tài chính đất đai (nếu có)
thì người sử dụng đất phải:
- Nộp đủ số tiền sử
dụng đất xác định theo quy hoạch xây dựng chi tiết trước khi được điều chỉnh cộng
với tiền chậm nộp tương ứng theo quy định của pháp luật;
- Nộp bổ sung số
tiền sử dụng đất bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất phải nộp theo quy hoạch
trước khi điều chỉnh và theo quy hoạch sau khi điều chỉnh được xác định tại
cùng một thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép điều chỉnh quy hoạch (nếu có).”
8. Bổ sung Điều 14a, Điều 14b như sau:
“Điều 14a.
Trình tự, thủ tục hoàn trả hoặc khấu trừ tiền sử dụng đất đã nộp hoặc tiền nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả vào nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư dự
án nhà ở xã hội
1. Chủ đầu tư
dự án nhà ở xã hội nộp hồ sơ đề nghị hoàn trả hoặc khấu trừ tiền sử dụng đất đã
nộp hoặc tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả vào nghĩa vụ tài
chính tại Sở Tài chính nơi thực hiện dự án.
2. Hồ sơ hoàn
trả hoặc khấu trừ tiền sử dụng đất đã nộp hoặc tiền nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất đã trả khi thực hiện dự án nhà ở xã hội
a) Đối với dự
án nhà ở xã hội đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 53
Luật nhà ở năm 2014
- Văn bản đề
nghị hoàn trả hoặc khấu trừ: 01 bản chính;
- Quyết định
hoặc văn bản chấp thuận đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền: 01 bản sao.
- Hợp đồng hoặc
giấy tờ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật tại thời
điểm nhận chuyển nhượng: 01 bản sao;
- Giấy tờ, hóa
đơn chứng minh số tiền đã nộp tiền vào ngân sách khi được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất hoặc giấy tờ, biên lai đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác mà diện tích đất đó được sử dụng để xây dựng
nhà ở xã hội: 01 bản sao.
b) Đối với dự
án nhà ở xã hội đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 53
Luật nhà ở năm 2014
- Văn bản đề
nghị hoàn trả hoặc khấu trừ: 01 bản chính;
- Quyết định
hoặc văn bản chấp thuận đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền: 01 bản sao;
- Danh sách
người lao động của doanh nghiệp, hợp tác xã được bố trí nhà ở có xác nhận của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật nhà ở: 01 bản sao;
- Hợp đồng hoặc
giấy tờ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật tại thời
điểm nhận chuyển nhượng: 01 bản sao;
- Giấy tờ, hóa
đơn chứng minh số tiền đã nộp tiền vào ngân sách khi được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất hoặc giấy tờ, biên lai đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác mà diện tích đất đó được sử dụng để xây dựng
nhà ở xã hội: 01 bản sao.
3. Thời gian
giải quyết việc hoàn trả hoặc khấu trừ tiền sử dụng đất đã nộp hoặc tiền nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả.
a) Trong thời
hạn tối đa 20 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ của chủ đầu tư theo quy
định tại khoản 2 Điều này; Sở Tài chính xác định, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét, quyết định việc hoàn trả hoặc khấu trừ tiền sử dụng đất đã nộp hoặc tiền
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư thực
hiện dự án nhà ở xã hội;
b) Trong thời
hạn tối đa 10 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chấp thuận việc
hoàn trả hoặc khấu trừ tiền sử dụng đất đã nộp hoặc tiền nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất vào nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư thực hiện dự án nhà ở xã hội,
Sở Tài chính có văn bản gửi Cục thuế, kho bạc nhà nước của địa phương để thực
hiện.
Điều 14b.
Trình tự, thủ tục xác định tiền sử dụng đất phải nộp khi người được mua, thuê
mua nhà ở xã hội thực hiện bán, chuyển nhượng
1. Người mua, thuê mua nhà ở xã hội có nhu cầu bán lại nhà ở xã hội
có văn bản và hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này tại Văn phòng đăng ký đất
đai.
2. Hồ sơ xác định tiền sử dụng đất phải nộp khi bán nhà ở xã hội gồm
các giấy tờ sau:
a) Văn bản của người mua, thuê mua nhà ở xã hội đề nghị xác định tiền
sử dụng đất phải nộp khi bán nhà ở xã hội: 01 bản chính.
b) Hợp đồng mua, bán nhà ở xã hội: 01 bản sao.
c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai (nếu có) hoặc các
giấy tờ, hồ sơ khi mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở xã hội:
01 bản sao.
3. Văn phòng đăng ký đất đai lập Phiếu chuyển thông tin để xác định
nghĩa vụ tài chính về đất đai gửi
cơ quan thuế quản lý thu trực tiếp kèm theo hồ sơ do người mua, thuê mua nhà ở
xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều này để xác định tiền sử dụng đất phải nộp
khi bán, chuyển nhượng nhà ở xã hội.
Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của
người mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa
vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất.
4. Trong thời hạn tối đa 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định của pháp luật
về bán nhà ở xã hội. Việc ban hành Thông báo nộp tiền sử dụng đất và thu nộp tiền
sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật.”
9. Sửa đổi khoản 2, khoản 3 Điều 15 như sau:
“2. Trường hợp thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất không thông
qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất và tự nguyện ứng trước tiền bồi thường,
giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
thì được trừ số tiền đã ứng trước vào tiền sử dụng đất phải nộp theo phương án
được duyệt; mức trừ không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp. Đối với số tiền
bồi thường, giải phóng mặt bằng còn lại chưa được trừ vào tiền sử dụng đất phải
nộp (nếu có) thì được tính vào vốn đầu tư của dự án.
Hồ sơ đề nghị
khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng gồm:
- Phương án bồi
thường, giải phóng mặt bằng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt: 01 bản
sao;
- Chứng từ và bảng
kê thanh toán tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng: 01 bản chính.
3. Trường hợp dự
án đầu tư được Nhà nước giao đất không thông qua hình thức đấu giá có hình thức
sử dụng đất hỗn hợp: Giao đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền
sử dụng đất, cho thuê đất và nhà đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải
phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì
việc khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được tính theo từng loại diện
tích và được phân bổ đều tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng của phần diện
tích đất sử dụng vào mục đích công cộng vào các phần diện tích đất tương ứng.”
10. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Sửa đổi
điểm a khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 4 như sau:
“4. Giá đất cụ
thể được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập,
thặng dư quy định tại Nghị định của Chính phủ về giá đất áp dụng trong các trường hợp sau:
a) Xác định
đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm cho chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất
đầu tiên đối với trường hợp thuê đất sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại,
dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản; xác định đơn giá thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá; xác định
đơn giá thuê đất khi chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê theo quy định tại khoản 2
Điều 172 Luật đất đai; xác định đơn giá thuê đất khi nhận
chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê theo quy định tại khoản 3 Điều 189 Luật đất đai; xác định đơn
giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm và đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước được áp dụng trong trường hợp diện
tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá
đất trong Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên đối với các thành phố trực thuộc
Trung ương; từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ 20 tỷ
đồng trở lên đối với các tỉnh còn lại.
5. Giá đất cụ
thể được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Nghị định
của Chính phủ về giá đất được áp dụng trong các trường hợp sau:
a) Xác định
đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đối với trường hợp thuê đất sử dụng
vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản;
xác định đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê không thông
qua hình thức đấu giá; xác định đơn giá thuê đất
khi chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê theo quy định tại khoản 2
Điều 172 Luật đất đai; xác định đơn giá thuê đất khi nhận
chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất
thuê theo quy định tại khoản 3 Điều 189 Luật đất đai; xác định đơn giá thuê đất
trả tiền thuê đất hàng năm và đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước được áp dụng trong trường
hợp diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính
theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc
Trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh
miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với tỉnh còn lại;
b) Xác định
đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm cho chu kỳ ổn định tiếp theo đối với
thửa đất hoặc khu đất được Nhà nước cho thuê sử dụng vào mục đích kinh doanh
thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản có giá trị (tính theo
giá đất trong Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên đối với các thành phố trực
thuộc Trung ương; từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ
20 tỷ đồng trở lên đối với tỉnh còn lại;
c) Xác định
đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm (không bao gồm trường hợp thuê đất
sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác
khoáng sản);
d) Xác định
giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê theo hình thức thuê đất
trả tiền thuê đất hàng năm.
Hàng năm, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định hệ số điều chỉnh giá đất để áp dụng đối với các
trường hợp quy định tại khoản này.
Hệ số điều chỉnh
giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành áp dụng từ ngày 01 tháng 01 hàng
năm. Thời điểm khảo sát để xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất được thực hiện từ
ngày 01 tháng 10 hàng năm. Các chi phí liên quan đến việc xây dựng hệ số điều
chỉnh giá đất để tính thu tiền thuê đất (bao gồm cả chi phí thuê tổ chức tư vấn
trong trường hợp cần thiết) được chi từ ngân sách theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước. Việc lựa chọn tổ chức tư vấn khảo sát, xây dựng hệ số điều
chỉnh giá đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Trường hợp tại
thời điểm xác định đơn giá thuê đất hoặc điều chỉnh đơn giá thuê đất mà Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chưa ban hành hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định thì áp dụng
hệ số điều chỉnh giá đất đã ban hành của năm trước đó để xác định số tiền thuê
đất phải nộp và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm về việc thất thu ngân
sách do chậm ban hành hệ số điều chỉnh giá đất (nếu có).”
6. Trình tự,
thủ tục xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê đất, thuê
mặt nước
a) Trình tự,
thủ tục xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp
đấu giá quyền sử dụng đất mà diện tích tính thu tiền thuê đất, thuê mặt nước của
thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 30 tỷ
đồng trở lên đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; từ 10 tỷ đồng trở lên
đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ 20 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh còn
lại được thực hiện theo quy định của Chính phủ về giá đất và các văn bản sửa đổi,
bổ sung (nếu có); trong đó giá đất cụ thể do Sở Tài nguyên và Môi trường xác định,
chuyển cho Hội đồng thẩm định giá đất của địa phương do Sở Tài chính làm thường
trực hội đồng tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
b) Trình tự,
thủ tục xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp
đấu giá quyền sử dụng đất mà diện tích tính thu tiền thuê đất, thuê mặt nước của
thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 30
tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối với
các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với các tỉnh còn lại được thực
hiện như sau:
- Trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định đấu giá
theo quy định của pháp luật về đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường chuyển
hồ sơ xác định giá khởi điểm tới cơ quan tài chính cùng cấp đề nghị xác định
giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất. Hồ sơ xác định giá khởi điểm gồm:
+ Văn bản đề nghị
xác định giá khởi điểm của cơ quan tài nguyên và môi trường: 01 bản chính;
+ Quyết định đấu
giá quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt: 01 bản
sao;
+ Hồ sơ địa chính
(thông tin diện tích, vị trí, mục đích sử dụng đất, hình thức thuê đất, thời hạn
thuê đất, thuê mặt nước...): 01 bản sao.
- Trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng
đất do cơ quan tài nguyên và môi trường chuyển đến, cơ quan tài chính xác định
giá khởi điểm theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước,
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà
nước được phân cấp, ủy quyền) phê duyệt theo quy định.
Trường hợp chưa đủ
cơ sở để xác định giá khởi điểm, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ, cơ quan tài chính phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan tài
nguyên và môi trường đề nghị bổ sung. Sau khi nhận được đủ hồ sơ thì thời hạn
hoàn thành là 10 ngày tính từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung.
- Căn cứ quyết định
phê duyệt giá khởi điểm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đơn vị được giao
nhiệm vụ đấu giá quyền sử dụng đất tổ chức thực hiện đấu giá theo quy định của
pháp luật.
Trình tự, thủ tục
xác định lại giá khởi điểm thực hiện như quy định đối với việc xác định giá khởi
điểm lần đầu.
c) Trình tự, thủ tục
xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất gắn với tài sản thuộc sở hữu
nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
công.”
2. Sửa đổi
khoản 3 Điều 7 như sau:
“3. Nhà nước cho
thuê mặt nước (mặt biển) đối với hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí. Các bên
nhà thầu nộp tiền thuê mặt nước (mặt biển) theo quy định của pháp luật trừ trường
hợp có cam kết riêng của Chính phủ Việt Nam với Chính phủ hoặc tổ chức nước
ngoài theo các Hiệp định đã ký kết. Tiền thuê mặt biển được quy định như sau:
a) Đơn giá thuê mặt
biển đối với hoạt động khai thác dầu, khí được áp dụng ở mức tối đa của khung
giá thuê mặt nước quy định tại khoản 1 Điều này và được
ổn định 05 năm theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định này hoặc theo các
cam kết riêng của Chính phủ Việt Nam với Chính phủ (hoặc tổ chức nước ngoài)
theo các Hiệp định đã ký kết. Diện
tích để tính tiền thuê mặt biển là diện tích được giao để khai thác dầu, khí
theo quy định của pháp luật;
b) Đơn giá tính
thu tiền thuê mặt biển đối với hoạt động thăm dò bằng 50% đơn giá tính thu tiền
thuê mặt biển đối với hoạt động khai thác dầu, khí. Việc thu tiền thuê mặt biển
đối với hoạt động thăm dò được thực hiện trong thời gian thăm dò và tương ứng với
phạm vi diện tích mặt biển từng lần thăm dò;
c) Thời điểm
tính thu tiền thuê mặt nước (mặt biển) được tính từ thời điểm được giao mặt nước
để thăm dò, khai thác dầu, khí.”
3. Sửa đổi
khoản 5, khoản 6 và bổ sung khoản
6a, khoản 7a, khoản 8a vào Điều 12 như sau:
“5. Đối với trường
hợp đất sử dụng đồng thời vào mục đích phải nộp tiền thuê đất, mục đích không
phải nộp tiền thuê đất thì số tiền thuê đất
phải nộp được xác định trên cơ sở phân bổ diện tích theo mục đích sử dụng đất.
Trường hợp thuộc
đối tượng được Nhà nước cho thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai đang sử
dụng nhà, đất tại công trình xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp thuộc sở hữu
nhà nước hoặc có phần diện tích thuộc quyền quản lý của Nhà nước mà không tách
riêng được phần diện tích đất sử dụng cho từng đối tượng đang sử dụng thì số tiền
thuê đất mà đối tượng thuê đất phải nộp được xác định theo hệ số phân bổ trên
cơ sở diện tích sàn sử dụng.
6. Đối với trường
hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
và đã nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật hoặc nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất hợp pháp sau đó phải chuyển sang thuê đất nếu nhà đầu tư đề nghị điều
chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết làm phát sinh nghĩa vụ tài chính đất đai (nếu có) thì phải nộp bổ sung tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước.
Trường hợp chưa
hoàn thành nghĩa vụ tài chính về nộp tiền thuê đất nếu người sử dụng đất đề nghị
điều chỉnh quy hoạch chi tiết làm phát sinh nghĩa vụ tài chính đất đai (nếu có)
thì người sử dụng đất phải:
- Nộp đủ số tiền
thuê đất xác định theo quy hoạch xây dựng chi tiết trước khi được điều chỉnh cộng
với tiền chậm nộp tương ứng theo quy định của pháp luật.
- Nộp bổ sung tiền
thuê đất được xác định bằng chênh lệch giữa tiền thuê đất phải nộp theo quy hoạch
trước khi điều chỉnh và theo quy hoạch sau khi điều chỉnh được xác định tại
cùng một thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép điều chỉnh quy hoạch (nếu có).
6a. Trường hợp
người sử dụng đất đang được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm mà
thửa đất hoặc khu đất có diện tích tính thu tiền thuê đất có giá trị (tính theo
giá đất trong Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên đối với các thành phố trực
thuộc Trung ương; từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ
20 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh còn lại khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng
theo quy hoạch xây dựng chi tiết được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
trên diện tích đất đang thuê (nhưng không chuyển mục đích sử dụng đất) mà có hệ
số sử dụng đất (mật độ xây dựng, chiều cao của công trình) cao hơn hệ số sử dụng
đất theo quy hoạch hiện trạng trước khi thực hiện dự án thì Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định điều chỉnh tăng hệ số điều chỉnh giá đất để tính thu tiền thuê
đất.
7a. Đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước giao đất không thu tiền
sử dụng đất hoặc cho thuê đất được miễn tiền thuê đất cho cả thời gian thuê có
sử dụng một phần hoặc toàn bộ diện tích đất, một phần hoặc toàn bộ diện tích
nhà, công trình xây dựng vào mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cho thuê,
liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước thì phải nộp tiền thuê đất như sau:
a) Trường hợp
sử dụng toàn bộ diện tích đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, tài sản gắn
liền với đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh,
liên kết thì tiền thuê đất được xác định như đối với trường hợp tổ chức kinh tế
được Nhà nước cho thuê đất sản xuất kinh doanh;
b) Trường hợp
sử dụng một phần diện tích đất hoặc tài sản gắn liền với đất vào mục đích sản xuất,
kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết thì số tiền thuê đất phải nộp
được xác định trên cơ sở giá đất tại Bảng giá đất, mức tỷ lệ phần trăm (%) tính
đơn giá thuê đất, hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành
và tỷ lệ phần trăm (%) diện tích đất hoặc diện tích nhà, công trình xây dựng
(sàn sử dụng) sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên
doanh, liên kết;
c) Trường hợp
quy định tại điểm b khoản này không tách riêng được diện tích phục vụ mục đích
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết thì số tiền thuê
đất phải nộp được xác định theo hệ số phân bổ. Hệ số phân bổ được xác định bằng
tỷ lệ giữa doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên
doanh, liên kết với tổng dự toán thu của đơn vị sự nghiệp công lập được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
8a. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất
trả tiền thuê đất hàng năm để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh tự
nguyện trả lại đất do không còn nhu cầu sử dụng nhưng cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chậm ban hành quyết định thu hồi đất thì không phải nộp tiền thuê đất từ
thời điểm có văn bản đề nghị trả lại đất đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Tổ
chức, cá nhân phải nộp đầy đủ nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất (bao gồm tiền
chậm nộp nếu có) tính đến thời điểm có văn bản đề nghị tự nguyện trả lại đất
theo quy định của pháp luật đất đai.”
4. Sửa đổi
khoản 2, bổ
sung khoản 3a vào Điều 13 như
sau:
“2. Đối với
trường hợp thuộc đối tượng thuê đất không thông qua hình thức đấu giá và người
được Nhà nước cho thuê đất tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt
bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được trừ
số tiền đã ứng trước vào tiền thuê đất phải nộp theo phương án được duyệt; mức
trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp. Đối với số tiền bồi thường, giải
phóng mặt bằng còn lại chưa được trừ vào tiền thuê đất phải nộp (nếu có) thì được
tính vào vốn đầu tư của dự án.
Hồ sơ đề nghị
khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng gồm:
- Phương án bồi
thường, giải phóng mặt bằng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt: 01 bản
sao;
- Chứng từ và bảng
kê thanh toán tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng: 01 bản chính.
3a. Trường hợp Nhà
nước thu hồi đất, thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng và cho thuê đất
theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm theo quy định của pháp luật nhưng
không cân đối được ngân sách nhà nước để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng
thì Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc người
thuê đất tự nguyện trả trước tiền thuê đất tương ứng với số tiền bồi thường, giải
phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Cơ
quan thuế thực hiện quy đổi số tiền này ra số năm,
tháng hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất hàng năm và thông báo cho người
thuê đất; mức trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.”
5. Sửa đổi
khoản 2 Điều 17 như sau:
“2. Khi được
gia hạn sử dụng đất mà người sử dụng đất thuộc đối tượng phải nộp tiền thuê đất
thì tiền thuê đất được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm được
gia hạn.
Đối với trường
hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất
tính từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định gia hạn thời
gian thuê đất. Trường hợp thời điểm hết thời gian thuê đất trước khi cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định gia hạn thời gian thuê đất thì người
sử dụng đất phải nộp tiền thuê đất hàng năm đối với khoảng thời gian này theo
đơn giá xác định trên cơ sở giá đất tại Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất,
tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.”
6. Sửa đổi
khoản 7 và bổ sung khoản 9, khoản
10 vào Điều 18 như sau:
“7. Trường hợp
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện người sử dụng đất đã được miễn, giảm
tiền thuê đất, thuê mặt nước nhưng không đáp ứng các điều kiện để được miễn, giảm
tiền thuê đất có nguyên nhân từ phía người sử dụng đất hoặc sử dụng đất không
đúng mục đích đã được ghi tại quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng
không thuộc trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc
bị thu hồi đất theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64
Luật đất đai thì phải thực hiện hoàn trả ngân sách nhà nước
số tiền thuê đất đã được miễn, giảm. Việc thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn,
giảm thực hiện như sau:
a) Số tiền
thuê đất được miễn, giảm phải thực hiện thu hồi được xác định theo giá đất tại
Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá
thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tính tại thời điểm có quyết định
miễn, giảm tiền thuê đất và cộng thêm tiền chậm nộp tính trên số tiền phải thu
hồi theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế từng thời kỳ. Người sử dụng
đất không phải hoàn trả số tiền được miễn, giảm theo địa bàn ưu đãi đầu tư;
b) Thời gian
tính tiền chậm nộp quy định tại điểm a khoản này tính từ thời điểm cơ quan thuế
ban hành quyết định miễn, giảm tiền thuê đất đến thời điểm cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn, giảm;
c) Cục Thuế
xác định, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi số tiền thuê đất
đã được miễn, giảm đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
d) Chi cục Thuế
xác định, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi số tiền thuê đất
đã được miễn, giảm đối với hộ gia đình, cá nhân;
đ) Cơ quan thuế
ban hành Quyết định thu hồi Quyết định đã miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định
của pháp luật.
9. Trường hợp
người được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê và được
miễn toàn bộ tiền thuê đất nhưng trong thời gian thuê có nguyện vọng nộp tiền
thuê đất (không hưởng ưu đãi) thì số tiền thuê đất phải nộp một lần cho thời
gian thuê đất còn lại được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm
người sử dụng đất có văn bản đề nghị được nộp tiền thuê đất. Người sử dụng đất
có quyền về đất đai tương ứng với thời gian thuê đất còn lại như đối với trường
hợp không được miễn tiền thuê đất.
10. Trường hợp
người đang thuê đất không thuộc đối tượng được ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất
hoặc thuộc đối tượng được ưu đãi miễn, giảm nhưng đã hết thời gian ưu đãi khi
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực
hiện dự án đầu tư thuộc đối tượng được ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất mà thời
gian thuê đất của loại đất sau chuyển mục đích từ 50 năm trở lên tính từ thời
điểm có quyết định chuyển mục đích sử dụng đất trở đi thì được miễn, giảm tiền
thuê đất theo quy định.”
7. Sửa đổi
Điều 21 như sau:
“Điều 21.
Trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Người thuê đất nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất tại cơ quan
thuế quản lý thu trực tiếp hoặc tại cơ quan tiếp nhận
hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính về đất đai quy định tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Trường hợp nộp hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất
tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện thủ tục hành
chính về đất đai thì việc luân chuyển hồ sơ cho cơ quan thuế theo quy định của
pháp luật về trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ
sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất.
2. Căn cứ vào hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này, cơ quan thuế xác định
và quyết định số tiền thuê đất, thuê mặt nước được miễn, giảm; cụ thể:
a) Cục trưởng
Cục thuế ban hành quyết định miễn, giảm đối với tổ
chức kinh tế; tổ chức, cá nhân nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuê đất;
b) Chi cục trưởng
Chi cục thuế ban hành quyết định miễn, giảm đối với hộ gia đình, cá nhân thuê đất.
3. Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất
a) Hồ sơ miễn
tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản
- Văn bản đề
nghị miễn tiền thuê đất (trong đó ghi rõ: Diện tích đất thuê, thời hạn thuê đất;
lý do miễn và thời gian miễn tiền thuê đất): 01 bản chính;
- Giấy chứng
nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết
định chủ trương đầu tư (trừ trường hợp thuộc đối tượng không phải cấp các loại
giấy tờ này theo pháp luật về đầu tư): 01 bản sao;
- Dự án đầu tư
được phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư (trừ trường hợp thuộc đối
tượng được cấp các loại giấy tờ Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chủ trương đầu tư theo pháp luật
về đầu tư): 01 bản sao;
- Quyết định
phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật: 01 bản sao.
- Quyết định
cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: 01 bản sao.
b) Hồ sơ miễn,
giảm tiền thuê đất theo quy định pháp luật về đầu tư
- Văn bản đề
nghị miễn, giảm tiền thuê đất (trong đó ghi rõ: Diện tích đất thuê, thời hạn
thuê đất; lý do miễn, giảm và thời gian miễn, giảm tiền thuê đất): 01 bản
chính;
- Giấy chứng nhận
đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định
chủ trương đầu tư (trừ trường hợp thuộc đối tượng không phải cấp các loại giấy
tờ này theo pháp luật về đầu tư và trường hợp được Nhà nước giao đất không thu
tiền sử dụng đất nay chuyển sang thuê đất hoặc được Nhà nước cho thuê đất nay
thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất): 01 bản sao;
- Dự án đầu tư
được phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư (trừ trường hợp được Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất nay chuyển sang thuê đất hoặc được Nhà
nước cho thuê đất nay thuộc đối tượng được được miễn, giảm tiền thuê đất): 01 bản
sao;
- Quyết định
phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật: 01 bản sao.
- Quyết định
cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: 01 bản sao;
Trường hợp dự
án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chủ trương đầu tư thì thành phần hồ sơ không cần
phải có Dự án đầu tư được phê duyệt theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp
quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều 15 Luật đầu tư).
c) Hồ sơ miễn,
giảm tiền thuê đất đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 18 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 3
Nghị định số 135/2016/NĐ-CP)
- Văn bản đề
nghị được miễn, giảm tiền thuê đất (trong đó ghi rõ: Diện tích đất thuê, thời hạn
thuê đất; lý do miễn, giảm và thời gian miễn, giảm tiền thuê đất): 01 bản
chính;
- Quyết định
cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: 01 bản sao;
- Giấy tờ chứng
minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất: 01 bản sao.
d) Hồ sơ miễn
tiền thuê đất trong thời gian tạm ngừng hoạt động trong các trường hợp bất khả
kháng theo quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật đầu tư năm
2014
- Văn bản đề
nghị được miễn tiền thuê đất trong thời gian tạm ngừng hoạt động: 01 bản chính;
- Văn bản xác
nhận của cơ quan đăng ký đầu tư về thời gian tạm ngừng hoạt động của dự án hoặc
văn bản xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: 01 bản chính;
- Quyết định
cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: 01 bản sao.
đ) Hồ sơ miễn,
giảm tiền thuê đất đối với trường hợp chủ đầu tư thực hiện dự án xây dựng nhà ở
cho công nhân thuê trên đất thuê lại của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp, cụm công nghiệp
- Văn bản của
doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đề nghị được miễn tiền thuê đất đối với
diện tích đất cho nhà đầu tư thứ cấp thuê lại đất để thực hiện Dự án xây dựng
nhà ở cho công nhân: 01 bản chính;
- Văn bản của
nhà đầu tư thứ cấp thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đề
nghị được miễn tiền thuê đất để thực hiện Dự án xây dựng nhà ở cho công nhân:
01 bản chính;
- Dự án xây dựng
nhà ở cho công nhân được lập, thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật
đầu tư, nhà ở: 01 bản sao;
- Quyết định
phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân theo quy định của pháp luật:
01 bản sao;
- Hợp đồng
thuê lại đất giữa chủ đầu tư thực hiện dự án xây dựng nhà ở cho công nhân và
doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp: 01 bản
sao.
e) Hồ sơ miễn,
giảm tiền thuê đất đối với đất xây dựng cơ sở nghiên cứu khoa học
- Văn bản đề
nghị được miễn, giảm tiền thuê đất (trong đó ghi rõ: Đất xây dựng phòng thí nghiệm,
đất xây dựng cơ sở ươm tạo công nghệ và ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công
nghệ, đất xây dựng cơ sở thực nghiệm, đất xây dựng cơ sở sản xuất thử nghiệm):
01 bản chính;
- Giấy chứng
nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức
khoa học và công nghệ: 01 bản sao;
- Quyết định
cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: 01 bản sao.
4. Thời gian
người thuê đất nộp hồ sơ đề nghị được miễn, giảm tiền thuê đất được quy định cụ
thể như sau:
a) Trường hợp
miễn, giảm tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản và theo quy định của
pháp luật về đầu tư (trừ trường hợp quy định tại điểm c,
điểm d khoản 2 Điều 15 Luật đầu tư) là không quá 20 ngày
kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất;
b) Trường hợp
miễn, giảm tiền thuê đất quy định tại các điểm a, b, c,
d khoản 1 Điều 18 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP (được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 5 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP) thì người thuê đất phải nộp hồ sơ trong thời hạn tối đa là không
quá 30 ngày kể từ thời điểm phải chuyển sang thuê đất hoặc thời điểm bắt đầu được
miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc thời điểm
quy định khác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực.
5. Thời gian cơ quan thuế ban hành quyết định miễn, giảm tiền thuê
đất hoặc thông báo không được miễn, giảm tiền thuê đất do không đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật
a) Không quá
20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ miễn, giảm tiền thuê đất trong thời
gian xây dựng cơ bản;
b) Không quá
30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ miễn, giảm tiền thuê đất đối với các
trường được ưu đãi theo quy định của pháp luật về đầu tư (trừ trường hợp quy định
tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều 15 Luật đầu tư) và các trường hợp quy định tại các điểm a,
b, c, d khoản 1 Điều 18 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP (được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 3 Nghị định số
135/2016/NĐ-CP);
c) Không quá
20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ miễn, giảm tiền thuê đất đối với trường
hợp được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại điểm
c, điểm d khoản 2 Điều 15 Luật đầu tư;
d) Không quá
20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ miễn tiền thuê đất trong thời gian tạm
ngừng hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật đầu
tư. Cơ quan thuế phối hợp với cơ quan đăng ký đầu tư và
các cơ quan khác (trong trường hợp cần thiết) thực hiện kiểm tra thực tế, xác định
cụ thể thời gian tạm ngừng hoạt động và ban hành quyết định miễn tiền thuê đất
theo quy định;
đ) Không quá
20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ miễn tiền thuê đất đối với trường hợp
chủ đầu tư thực hiện Dự án xây dựng nhà ở cho công nhân thuê lại đất trong khu
công nghiệp, cụm công nghiệp của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng theo
quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
6. Xác định thời gian xây dựng cơ bản được miễn tiền thuê đất
a) Căn cứ hồ
sơ miễn, giảm tiền thuê đất, cơ quan thuế phối hợp với các cơ quan có liên quan
xác định thời gian xây dựng cơ bản và ban hành Quyết định miễn tiền thuê đất đối
với từng dự án đầu tư nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có quyết định
cho thuê đất.
Trường hợp Giấy
chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc
Quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền đã cấp lần đầu theo quy định
của pháp luật có ghi thời gian xây dựng cơ bản (tiến độ thực hiện dự án) thì cơ
quan thuế căn cứ vào Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư ban hành quyết định miễn tiền thuê đất đối với từng dự án nhưng
tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất.
b) Trường hợp
người được Nhà nước cho thuê đất không đề nghị miễn tiền thuê đất trong thời
gian xây dựng cơ bản thì thời gian miễn tiền thuê đất theo quy định của pháp luật
đầu tư tính từ thời điểm có quyết định cho thuê đất. Trường hợp chậm nộp hồ sơ
miễn tiền thuê đất theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thì chỉ được miễn
tiền thuê đất cho thời gian ưu đãi còn lại (nếu có) tính từ thời điểm cơ quan
thuế nhận đủ hồ sơ theo quy định và không được miễn tiền thuê đất trong thời
gian chậm nộp hồ sơ.
7. Xác định số
tiền thuê đất được miễn, giảm theo quy định của pháp luật đầu tư để ghi vào Quyết
định miễn, giảm tiền thuê đất
a) Đối với trường
hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm:
- Trường hợp tại
thời điểm nộp hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất đã có giá đất tính thu tiền thuê đất
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định theo quy định của pháp luật thì số
tiền thuê đất được miễn, giảm xác định theo giá đất tính thu tiền thuê đất.
- Trường hợp tại
thời điểm nộp hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền
chưa xác định được giá đất tính thu tiền thuê đất theo quy định thì số tiền
thuê đất được miễn, giảm xác định theo giá đất tại Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh
giá đất, mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành.
- Trường hợp
thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm được giảm 50% tiền thuê đất cho toàn bộ thời
gian thuê đất hoặc cho một số năm thì số tiền được giảm ghi trên Quyết định giảm
tiền thuê đất là số tiền xác định trong thời gian ổn định đơn giá thuê đất tại
thời điểm ban hành Quyết định và được điều chỉnh tương ứng khi điều chỉnh đơn
giá thuê đất theo quy định.
b) Đối với trường
hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê:
- Trường hợp
được miễn toàn bộ tiền thuê đất cho cả thời gian thuê thì số tiền thuê đất được
miễn ghi tại Quyết định miễn tiền thuê đất được xác định theo quy định tại điểm
a khoản này.
- Trường hợp
giá đất tính thu tiền thuê đất được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh
giá đất và được miễn tiền thuê đất trong một số năm nhưng tại thời điểm người
thuê đất nộp hồ sơ miễn tiền thuê đất cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa xác định
được giá đất tính thu tiền thuê đất theo quy định thì số tiền thuê đất được miễn
ghi vào Quyết định miễn tiền thuê đất được xác định như sau:
Số tiền thuê đất được miễn
|
=
|
Giá đất tại Bảng giá đất (x) Hệ số điều chỉnh giá đất
|
x
|
Số năm được miễn tiền thuê đất (bao gồm cả miễn tiền thuê đất
trong thời gian xây dựng cơ bản)
|
x
|
Diện tích tính thu tiền thuê đất
|
Thời hạn của loại đất tại Bảng giá đất
|
- Trường hợp
giá đất tính thu tiền thuê đất được xác định theo phương pháp so sánh trực tiếp,
thu nhập, chiết trừ, thặng dư và được miễn tiền thuê đất trong một số năm nhưng
tại thời điểm người thuê đất nộp hồ sơ miễn tiền thuê đất cơ quan nhà nước có
thẩm quyền chưa xác định được giá đất tính thu tiền thuê đất theo quy định thì
cơ quan thuế chuyển thông tin về thời gian được miễn tiền thuê đất đến cơ quan
tài nguyên môi trường để xác định giá đất tính thu tiền thuê đất một lần tương ứng
với thời gian phải nộp tiền thuê đất. Số tiền thuê đất được miễn ghi vào Quyết
định miễn tiền thuê đất được xác định như sau:
Số tiền thuê đất được miễn
|
=
|
Giá đất tại Bảng giá đất (x) Hệ số điều chỉnh giá đất
|
x
|
Số năm được miễn tiền thuê đất (bao gồm cả miễn tiền thuê đất
trong thời gian xây dựng cơ bản)
|
x
|
Diện tích tính thu tiền thuê đất
|
Thời gian phải nộp tiền thuê đất
|
Thời gian phải
nộp tiền thuê đất bằng thời gian thuê đất trừ (-) thời gian được miễn tiền thuê
đất (bao gồm cả miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản).
- Trường
hợp được miễn tiền thuê đất trong một số năm mà tại thời điểm người thuê đất nộp
hồ sơ miễn tiền thuê đất cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã xác định được giá đất
tính thu tiền thuê đất cho cả thời gian thuê theo quy định (chưa tính đến yếu tố
thời gian thuê đất được miễn) thì số tiền thuê đất được miễn để trừ vào số tiền
thuê đất phải nộp (đã được xác định) và ghi vào Quyết định miễn tiền thuê đất
được xác định như sau:
Số tiền thuê đất được miễn
|
=
|
Giá đất tính thu tiền thuê đất
|
x
|
Số năm được miễn tiền thuê đất (bao gồm cả miễn tiền thuê đất
trong thời gian xây dựng cơ bản)
|
x
|
Diện tích tính thu tiền thuê đất
|
Thời hạn thuê đất
|
8. Sửa đổi,
bổ sung khoản 3, bổ sung khoản
5avào Điều 24 như sau:
“3. Việc nộp tiền thuê đất, thuê
mặt nước đối với trường hợp thuê đất, thuê mặt nước trả tiền thuê hàng năm được chia làm 2 kỳ: Kỳ thứ nhất nộp tối thiểu 50% trước ngày 31
tháng 5; kỳ thứ hai nộp hết số tiền còn lại trước ngày 31 tháng 10 hàng năm.
Trường hợp thời điểm xác định nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất, thuê mặt nước
phải nộp của năm đầu tiên từ ngày 31 tháng 10 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm
thì cơ quan thuế ra thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước cho thời gian
còn lại của năm và thời hạn nộp tiền của năm đầu tiên là 30 ngày kể từ ngày ký
Thông báo. Quá thời hạn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước của mỗi kỳ nộp tiền
ghi trên Thông báo của cơ quan thuế, người thuê đất, thuê mặt nước phải nộp tiền
chậm nộp đối với số tiền chưa nộp theo mức quy định của pháp luật về quản lý
thuế.”
“5a. Trường hợp
được Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước trước ngày 15 tháng 7 năm 2014, thuộc
đối tượng nộp truy thu tiền thuê đất, thuê mặt nước cho thời gian đã sử dụng đất
a) Trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày ký Thông báo truy thu tiền thuê đất, thuê mặt nước của cơ
quan thuế, người thuê đất phải nộp 50% tiền thuê đất theo Thông báo;
b) Trong thời hạn
60 ngày tiếp theo, người thuê đất phải nộp 50% tiền thuê đất, thuê mặt nước còn
lại theo Thông báo truy thu;
c) Quá thời hạn
quy định tại điểm a, điểm b khoản này, người được Nhà nước cho thuê đất chưa nộp
đủ tiền thuê đất theo Thông báo truy thu của cơ quan thuế thì phải nộp tiền chậm
nộp đối với số tiền chưa nộp theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế.”
9. Bổ sung
khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8 vào Điều 32 như sau:
“5. Trường hợp
doanh nghiệp nhà nước đã chính thức chuyển thành công ty cổ phần trước ngày 01
tháng 7 năm 2014 nhưng thuộc đối tượng phải thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất,
quyết toán số tiền thuê đất đã tạm nộp và truy thu số tiền thuê đất phải nộp
theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 32 Nghị định số
46/2014/NĐ-CP thì thực hiện xử lý như sau:
a) Trường hợp
tại thời điểm cơ quan thuế thông báo truy thu số tiền thuê đất phải nộp của
doanh nghiệp nhà nước theo quy định mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa quyết
toán bàn giao vốn, tài sản cho công ty cổ phần thì công ty cổ phần có trách nhiệm
nộp tiền thuê đất phải truy thu vào ngân sách nhà nước. Số tiền thuê đất mà
công ty cổ phần nộp được xử lý theo quy định về quyết toán bàn giao vốn, tài sản
cho công ty cổ phần theo quy định;
b) Trường hợp
tại thời điểm cơ quan thuế thông báo truy thu số tiền thuê đất phải nộp theo
quy định mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã thực hiện quyết toán bàn giao vốn,
tài sản cho công ty cổ phần theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước thì công ty cổ phần không phải nộp số tiền thuê đất phải truy
thu của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b
khoản 4 Điều 32 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP đến thời điểm
chính thức chuyển sang công ty cổ phần.
6. Đối với các
trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm và đang trong
chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất nếu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh
giảm mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất, hệ số điều chỉnh giá đất để
hỗ trợ, giải quyết khó khăn doanh nghiệp thì được áp dụng mức tỷ lệ phần trăm
(%), hệ số điều chỉnh giá đất sau khi điều chỉnh kể từ ngày Quyết định của Ủy
ban dân dân cấp tỉnh có hiệu lực thi hành và cho thời gian còn lại của chu kỳ ổn
định đơn giá thuê đất. Khi hết chu kỳ ổn định, thực hiện điều chỉnh đơn giá
thuê đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm điều chỉnh.
7. Xử lý tiền
thuê mặt nước (mặt biển) đối với các Hợp đồng thăm dò, khai thác dầu, khí đang
còn hiệu lực đã ký kết trước ngày 01 tháng 7 năm 2017 quy định như sau:
a)
Đối với các Hợp đồng đã có thỏa thuận phải trả tiền thuê mặt biển thì nhà thầu
phải nộp theo Hợp đồng đã ký. Trường hợp Hợp đồng dầu, khí có quy định Tập đoàn
Dầu khí Việt Nam (PVN) có trách nhiệm hoàn trả nhà thầu các khoản được thanh
toán từ tài khoản nhà thầu cho các khoản thuế, các khoản phải nộp bắt buộc
(trong đó có tiền thuê mặt biển) thì PVN nộp tiền thuê mặt biển hoặc hoàn trả
cho nhà thầu số tiền thuê mặt biển mà nhà thầu đã nộp;
b)
Đối với các Hợp đồng dầu, khí quy định nhà thầu được miễn mọi khoản thuế, khoản
phải nộp khác (dưới bất kỳ tên gọi nào) hoặc tiền thuê mặt biển không nằm trong
danh mục các nghĩa vụ tài chính mà nhà thầu phải thực hiện theo quy định của
pháp luật về dầu, khí thì nhà thầu không phải nộp tiền thuê mặt biển;
c)
Đối với các Hợp đồng đã ký theo Hợp đồng mẫu của Nghị định số 33/2013/NĐ-CP
ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ thì các bên nhà thầu không phải nộp tiền
thuê mặt biển. Khi hết hạn Hợp đồng và tiếp tục gia hạn theo quy định của pháp
luật dầu khí thì nhà thầu phải nộp tiền thuê mặt biển theo quy định tại thời điểm
được gia hạn.
8. Trường hợp
nhà đầu tư đã chi trả tiền đền bù, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (bao gồm cả trường hợp tự thỏa thuận bồi
thường hoặc tự nhận chuyển nhượng) theo quy định của pháp luật trước ngày 01
tháng 7 năm 2004 và được Nhà nước cho thuê đất sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì
được trừ số tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất theo phương án đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc giá trị quyền sử dụng đất theo mục
đích đất nhận chuyển nhượng hợp pháp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định
và phê duyệt (đối với trường hợp tự thỏa thuận bồi thường, tự nhận chuyển nhượng)
tại thời điểm tự thỏa thuận, tự nhận chuyển nhượng (phân bổ cho thời gian thuê
đất còn lại tương ứng với phần diện tích có thu tiền thuê đất và chưa được hạch
toán vào chi phí sản xuất kinh doanh) vào tiền thuê đất phải nộp và không vượt
quá số tiền thuê đất phải nộp. Số tiền được trừ vào tiền thuê phải nộp được quy
đổi ra thời gian đã hoàn thành việc nộp tiền thuê đất hàng năm. Đơn giá thuê đất
để thực hiện quy đổi áp dụng theo chính sách và giá đất tại thời điểm ngày 01
tháng 01 năm 2016.”
10. Bộ trưởng
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
2. Bãi bỏ Điều 7.9 Mẫu Hợp đồng ban hành kèm theo Nghị định số
33/2013/ NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ.
3. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|