CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
120/2016/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày 23 tháng 8 năm 2016
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT PHÍ VÀ LỆ
PHÍ
Căn cứ
Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật phí và lệ phí ngày 25
tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy định về kê khai, thu,
nộp phí, lệ phí; quản lý, sử dụng phí; quyết toán phí, lệ
phí; trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức trong việc thu, nộp, quản lý và
sử dụng phí, lệ phí.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với:
1. Người nộp phí, lệ phí bao gồm tổ chức,
cá nhân được cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước theo quy
định của Luật phí và lệ phí.
2. Tổ chức thu phí, lệ phí bao gồm cơ
quan nhà nước, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, đơn vị sự nghiệp công
lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công,
phục vụ công việc quản lý nhà nước được thu phí, lệ phí theo quy định của Luật
phí và lệ phí.
3. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân
khác liên quan đến kê khai, thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí.
Chương II
KÊ KHAI, THU,
NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ, LỆ PHÍ
Điều 3. Kê khai, thu,
nộp, quyết toán phí, lệ phí
1. Người nộp phí, lệ phí thực hiện kê
khai, nộp phí, lệ phí theo tháng, quý, năm hoặc theo từng lần
phát sinh. Căn cứ tính chất, đặc điểm của từng khoản phí,
lệ phí, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều
4 Luật phí và lệ phí quy định cụ thể kỳ kê khai, nộp phí, lệ phí cho phù
hợp.
2. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê
khai, nộp phí, lệ phí thu được như sau:
a) Tổ chức thu lệ phí thực hiện nộp toàn
bộ tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước. Tổ chức thu lệ phí thực hiện kê
khai, nộp lệ phí theo tháng, quyết toán lệ phí năm theo quy định của pháp luật quản
lý thuế.
b) Định kỳ hàng ngày; tuần hoặc tháng,
tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí thu được vào Tài khoản phí chờ nộp ngân
sách mở tại Kho bạc Nhà nước. Căn cứ số tiền phí thu được nhiều hay ít, nơi thu
phí xa hay gần Kho bạc Nhà nước, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật phí và lệ phí quy định định kỳ ngày; tuần
hoặc tháng tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu được trong kỳ vào Tài
khoản phí chờ nộp ngân sách.
Tổ chức thu phí thực hiện kê khai
tiền phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo quy định của pháp luật về
quản lý thuế và nộp tiền phí phải nộp
vào ngân sách nhà nước, sau khi trừ số tiền phí được để
lại.
c) Tổ chức thu phí sử dụng đường bộ, Cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện lập
và cấp chứng từ thu phí, lệ phí theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
4. Đồng tiền thu nộp phí, lệ phí
a) Phí, lệ phí thu tại Việt Nam bằng đồng
Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật quy định được thu phí, lệ phí bằng ngoại tệ
tự do chuyển đổi. Trường hợp quy định thu bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi thì được
thu bằng ngoại tệ hoặc thu bằng đồng Việt Nam trên cơ sở quy đổi từ ngoại tệ ra
đồng Việt Nam theo tỷ giá như sau:
- Trường hợp nộp phí, lệ phí tại ngân
hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác thì áp dụng tỷ giá mua vào của ngân hàng
thương mại, tổ chức tín dụng nơi người nộp phí, lệ phí mở tài
khoản tại thời điểm nộp phí, lệ phí.
- Trường hợp nộp phí, lệ phí trực
tiếp tại Kho bạc Nhà nước thì áp dụng tỷ giá hạch toán ngoại tệ tại thời điểm
nộp phí, lệ phí do Bộ Tài chính công bố.
- Trường hợp nộp phí, lệ phí trực
tiếp bằng tiền mặt hoặc theo hình thức khác cho tổ chức thu phí, lệ phí thì áp
dụng tỷ giá ngoại tệ mua vào theo hình thức chuyển khoản
của Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương
Việt Nam tại thời điểm nộp phí, lệ phí hoặc cuối ngày làm việc liền trước ngày
lễ, ngày nghỉ.
b) Phí, lệ phí thu ở nước ngoài được thu
bằng tiền của nước sở tại hoặc bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.
Điều 4. Nguyên
tắc quản lý và sử dụng phí
1. Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do
cơ quan nhà nước thực hiện phải nộp vào ngân sách nhà nước, trường hợp cơ quan
nhà nước được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí thì được khấu trừ theo
tỷ lệ xác định quy định tại Điều 5 Nghị định này; phần còn
lại (nếu có) nộp ngân sách nhà nước.
Cơ quan nhà nước được khoán chi phí hoạt
động bao gồm:
a) Cơ quan thực hiện cơ chế tài chính
theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ về cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm trong việc sử dụng biên chế và sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối
với các cơ quan nhà nước.
b) Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài.
c) Cơ quan công an, quốc phòng được giao
cung cấp dịch vụ, phục vụ công việc quản lý nhà nước được thu phí theo quy định
của Luật phí và lệ phí.
2. Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do
đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện được để lại một phần hoặc
toàn bộ số tiền phí thu được để trang trải chi phí hoạt động
cung cấp dịch vụ, thu phí theo tỷ lệ xác định quy định tại Điều 5 Nghị định này;
phần còn lại (nếu có) nộp ngân sách nhà nước.
3. Phí thu từ các hoạt động dịch vụ
do tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện
được để lại một phần hoặc toàn bộ số tiền phí thu được để trang trải chi phí
hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí được xác định theo quy định tại Điều 5 Nghị
định này; phần còn lại (nếu có) nộp ngân sách nhà nước, trừ trường hợp Chính
phủ có quy định khác thì thực hiện theo quy định của Chính
phủ. Số tiền phí được để lại là doanh thu của tổ chức thu phí.
Điều 5. Xác định tỷ
lệ để lại và quản lý, sử dụng phí
1. Số tiền phí được khấu trừ hoặc để lại
cho tổ chức thu phí quy định tại Điều 4 Nghị định này được xác định như sau:
a) Số tiền phí được khấu trừ hoặc để lại
= Số tiền phí thu được x Tỷ lệ để lại.
b) Tỷ lệ để lại được xác định như
sau:
Tỷ lệ để lại (%)
|
=
|
Dự toán
cả năm về chi phí cần thiết cho các hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí
|
x 100
|
Dự toán
cả năm về phí thu được
|
Trong đó:
- Dự toán cả năm về chi phí cần thiết cho các hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí
được xây dựng căn cứ nội dung chi tại Khoản 2 Điều này và căn cứ chế độ, tiêu
chuẩn, định mức chi theo quy định.
- Dự toán cả năm về phí thu được do
tổ chức thu thực hiện được xây dựng căn cứ mức phí dự kiến và số lượng dịch vụ cung
cấp trong năm.
- Trường hợp điều chỉnh mức tỷ lệ để lại,
dự toán thu, chi còn căn cứ số liệu thu, chi của năm trước liền kề.
- Tỷ lệ để lại tối đa không quá 100%.
c) Căn cứ tính chất, đặc điểm của các khoản phí và nội dung chi quy định tại Khoản 2 Điều này, tổ
chức thu phí lập dự toán thu, chi và tỷ lệ để lại tại Đề án thu phí; trình cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều 6
Nghị định này.
d) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định tại Khoản 2 Điều 4 Luật phí và lệ phí quyết định tỷ lệ để
lại cho tổ chức thu phí. Trường hợp các khoản phí có tính chất tương tự, cơ quan
có thẩm quyền xem xét quyết định mức tỷ lệ để lại chung áp dụng thống nhất.
Trường hợp chính sách của Nhà nước thay
đổi; số tiền phí được để lại không đủ đảm bảo chi phí cho hoạt động của tổ chức
thu phí hoặc tồn dư sử dụng không hết chuyển nguồn qua các năm, cơ quan có thẩm
quyền thực hiện điều chỉnh tỷ lệ để lại phù hợp.
2. Số tiền phí để lại cho tổ chức thu
phí quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 4 Nghị định này được chi dùng cho các nội
dung sau đây:
a) Chi thực hiện chế độ tự chủ (đối
với cơ quan nhà nước), chi thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp công lập).
- Chi thanh toán cho cá nhân thực
hiện công việc, dịch vụ và thu phí: Tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các
khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương (trừ chi phí tiền lương
cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy
định).
- Chi phí phục vụ cho việc thực hiện công
việc, dịch vụ và thu phí như: Văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên
lạc, điện, nước, công tác phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành.
- Chi sửa chữa thường xuyên tài sản, máy
móc, thiết bị trực tiếp phục vụ cho thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí.
- Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu liên
quan đến việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí.
- Trích khấu hao tài sản cố định để thực
hiện công việc, dịch vụ và thu phí đối với đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư từ nguồn thu phí.
- Các khoản chi
khác liên quan đến thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí.
b) Chi không thực hiện chế độ tự chủ (đối
với cơ quan nhà nước), chi nhiệm vụ không thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp
công lập).
- Chi mua sắm, sửa chữa lớn tài sản, máy
móc, thiết bị phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí (trừ đơn
vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư từ nguồn thu
phí theo Luật phí và lệ phí).
- Các khoản chi
khác có tính chất không thường xuyên liên quan đến việc thực hiện công việc,
dịch vụ và thu phí.
3. Ngoài các nội dung chi tại Khoản 2
Điều này, tổ chức thu phí là đơn vị sự nghiệp công lập được Chính phủ hoặc Thủ tướng
Chính phủ cho phép sử dụng tiền phí được để lại để chi cho các nội dung khác
thì thực hiện chi theo quy định của Chính phủ hoặc quyết định Thủ tướng Chính
phủ. Trường hợp cơ quan nhà nước thực hiện cơ chế tài chính theo quy định riêng của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ, tiền phí để lại được sử dụng
theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ.
4. Số tiền phí để lại cho tổ chức thu
phí chi cho các nội dung tại Khoản 2 Điều này, đối với cơ quan nhà nước thực
hiện theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ về chế độ tự chủ, tự
chịu trách nhiệm trong sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính; đối với
đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định của Chính phủ về cơ chế tự
chủ.
5. Hàng năm, tổ chức thu phí phải
quyết toán thu, chi theo quy định. Sau khi quyết toán thu, chi đúng chế độ, số
tiền phí được trích để lại chưa chi trong năm được chuyển sang năm sau để tiếp
tục chi theo chế độ quy định.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 6. Tổ chức thực
hiện
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tổ
chức thu phí, lệ phí thực hiện các trách nhiệm theo quy định tại Luật phí và lệ
phí. Đồng thời, thực hiện các quy định như sau:
1. Tổ chức thu phí, lệ phí có trách nhiệm:
a) Xây dựng đề án thu phí, lệ phí; trình
bộ quản lý chuyên ngành (đối với các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền Bộ Tài
chính), sở quản lý chuyên ngành (đối với các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân dân cấp tỉnh). Trường hợp khoản phí, lệ phí do nhiều
tổ chức cùng thực hiện thu; không ban hành văn bản riêng cho từng tổ chức thu
phí, lệ phí, bộ quản lý chuyên ngành chủ trì xây dựng đề án (đối với các khoản
phí, lệ phí thuộc thẩm quyền Bộ Tài chính) theo quy định tại Khoản 3 Điều này,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo sở quản lý chuyên ngành chủ trì xây dựng đề án (đối với các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh).
b) Đề án thu phí gồm: Phương thức cung
cấp dịch vụ, thu phí; dự kiến mức thu, căn cứ xây dựng mức thu; đối tượng chịu
phí; miễn, giảm phí; dự toán thu, chi; tỷ lệ để lại; đánh giá khả năng đóng góp
của người nộp phí; hiệu quả thu phí.
c) Đề án thu lệ phí gồm: Phương thức cung
cấp dịch vụ, thu lệ phí; dự kiến mức thu và căn cứ xây dựng mức thu; đối tượng
chịu lệ phí; miễn, giảm lệ phí; đánh giá khả năng đóng góp của người nộp, hiệu
quả thu lệ phí.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo xây
dựng, thẩm định đề án thu phí, lệ phí đối với các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm
quyền quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận đề nghị của tổ chức thu phí,
lệ phí thuộc quản lý ngành, lĩnh vực quản lý; thẩm định và có văn bản đề nghị
Bộ Tài chính ban hành văn bản quy định thu phí, lệ phí.
b) Trường hợp khoản phí, lệ phí do nhiều
tổ chức cùng thực hiện thu hoặc các cơ quan địa phương thực hiện thu (không ban
hành văn bản riêng cho từng tổ chức thu phí, lệ phí), thì giao đơn vị chức năng
xây dựng đề án trình bộ thẩm định và có văn bản đề nghị Bộ Tài chính ban hành
văn bản quy định thu phí, lệ phí.
4. Phí, lệ phí có tên trong Danh mục phí,
lệ phí ban hành kèm theo Luật phí và lệ phí chỉ được thu khi có văn bản quy
định mức thu.
Điều 7. Điều khoản chuyển tiếp
1. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện quyết
toán số thu từ phí, lệ phí năm 2016 theo quy định của Pháp lệnh phí và lệ phí
và quy định pháp luật về quản lý thuế. Sau khi quyết toán, số tiền phí, lệ phí
được trích để lại chưa chi trong năm được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi
theo chế độ quy định đến ngày 01 tháng 01 năm 2018, số tiền lệ phí còn dư phải
nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước.
2. Các khoản phí trong Danh mục phí
và lệ phí kèm theo Nghị định số
24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí chuyển sang cơ chế giá theo Luật phí và
lệ phí thực hiện theo quy định pháp luật về giá.
Điều 8. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
2. Kể từ ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành, các quy định sau hết hiệu lực thi hành:
a) Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03
tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002; Nghị
định số 115/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
Điểm 2, Mục IV phần B Danh mục chi tiết phí, lệ phí ban
hành kèm theo Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm
2006.
b) Các Điều 46, 47,
48 và các nội dung khác có liên quan đến phí thi hành án
dân sự tại Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều Luật thi hành án dân sự.
c) Quy định về phí xử lý vụ việc cạnh
tranh và lệ phí thẩm định hồ sơ đề nghị miễn trừ tại các Điều
51, 52, 53, 54, 55, 56 và Điều 57 Nghị định
số 116/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật cạnh tranh.
3. Bãi bỏ nội dung về phí, lệ phí tại
Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc
tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí,
chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban
của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (3b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|