QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số:
/ /QH14
|
|
DỰ THẢO
|
|
LUẬT
THUẾ
TÀI SẢN
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật thuế tài sản,
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Luật thuế tài sản quy định về đối tượng
chịu thuế; đối tượng không chịu thuế; người nộp thuế; căn cứ tính thuế; giá
tính thuế; thuế suất; nguyên tắc miễn, giảm thuế; miễn thuế, giảm thuế; đăng
ký, khai, tính và nộp thuế tài sản.
Điều 2. Đối
tượng chịu thuế
1. Đất phi nông nghiệp, bao gồm:
a) Đất ở, gồm: ở tại đô thị và đất ở
tại nông thôn.
b) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp, gồm: đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại,
dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng
sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
c) Các loại đất phi nông nghiệp thuộc
đối tượng không chịu thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật này sử dụng vào
mục đích kinh doanh.
(Đối với nhà và công trình xây dựng
trên đất)
Phương án 1
2. Nhà ở; nhà và công trình thương mại,
dịch vụ.
Phương án 2
2. Nhà ở.
Nhà ở thuộc đối tượng chịu thuế theo
quy định tại Điều này được xác định theo mục đích sử dụng của đất ghi trên Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với
đất. Trường hợp chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và
các tài sản khác gắn liền với đất thì xác định theo mục đích sử dụng đối với đất.
(Đối với tàu bay, du thuyền, ô tô)
Phương án 1:
3. Tàu bay, du thuyền, ô tô có giá trị
từ 1,5 tỷ đồng trở lên.
Phương án 2: không đánh thuế đối với tàu bay, du thuyền, ô tô nên không quy định vào
đối tượng chịu thuế
Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 3. Đối tượng
không chịu thuế
1. Đất phi nông nghiệp không sử dụng
vào mục đích kinh doanh hoặc để ở, bao gồm:
a) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
b) Đất sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh;
c) Đất xây dựng công trình sự nghiệp,
gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội,
y tế, giáo dục và đào tạo, thể dụng thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao
và công trình sự nghiệp khác;
d) Đất sử dụng vào mục đích công cộng,
gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không sân bay, cảng thủy nội địa, cảng hàng hải,
hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi;
đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng,
khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu
chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình
công cộng khác;
đ) Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;
e) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa,
nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
g) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
và mặt nước chuyên dùng;
h) Đất phi nông nghiệp khác, gồm đất
làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng
kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng
đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở.
2. Đất nông nghiệp.
(Đối với nhà và công trình xây dựng
trên đất)
Phương án 1 (gắn với phương án
1 tại Điều 2 về đối tượng chịu thuế):
3. Các loại nhà và các công trình xây
dựng bao gồm:
a) Nhà và công trình công cộng, trừ
nhà và công trình thương mại, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định tại
khoản 2 Điều 2 Luật này;
b) Nhà và công trình công nghiệp;
c) Công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
Phương án 2 (gắn với phương án
2 tại Điều 2 về đối tượng chịu thuế):
3. Các loại nhà và các công trình xây
dựng bao gồm:
a) Nhà và công trình công cộng;
b) Nhà và công trình công nghiệp;
c) Công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
(Đối với tàu bay, du thuyền, ô tô)
Phương án 1 (gắn với phương án
1 tại Điều 2 về đối tượng chịu thuế):
4. Tàu bay, du thuyền, ô tô có giá trị
dưới 1,5 tỷ đồng; tàu bay, du thuyền, ô tô sử dụng cho mục đích kinh doanh, vận
chuyển hàng hóa, hành khách.
Phương án 2 (gắn với phương án
2 tại Điều 2 về đối tượng chịu thuế): không quy định
đối tượng không chịu thuế đối với tàu bay, du thuyền, ô tô do không quy định đối
tượng chịu thuế.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 4. Người nộp
thuế
1. Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử dụng các tài sản thuộc đối tượng chịu
thuế quy định tại Điều 2 của Luật này.
2. Trường hợp chưa được cấp Giấy chứng
nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận)
bao gồm cả trường hợp đã chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản
nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận thì người đang sử dụng tài sản là người nộp
thuế.
3. Người nộp thuế
trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:
a) Trường hợp được Nhà nước cho thuê
đất để thực hiện dự án đầu tư thì người thuê đất là người nộp thuế.
b) Trường hợp người có quyền sở hữu,
quyền sử dụng tài sản nhưng cho thuê theo hợp đồng thì người nộp thuế được xác
định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không có thoả
thuận về người nộp thuế thì người có quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản
là người nộp thuế.
Trường hợp người có quyền sở hữu, quyền
sử dụng tài sản không có mặt tại địa phương nơi có tài sản chịu thuế thì người
sử dụng tài sản có trách nhiệm nộp thuế thay cho người có quyền sở hữu, quyền sử
dụng tài sản.
c) Trường hợp tài sản đã được cấp Giấy
chứng nhận nhưng đang có tranh chấp thì trước khi tranh chấp được giải quyết,
người đang sử dụng tài sản là người nộp thuế. Việc nộp thuế không phải là căn cứ
để giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
d) Trường hợp nhiều người cùng có quyền
sở hữu, quyền sử dụng một tài sản thì người nộp thuế là người đại diện hợp pháp
của những người cùng có quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản đó.
e) Trường hợp
người có quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản góp vốn kinh doanh bằng quyền
quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản mà hình thành pháp nhân mới thì pháp nhân mới
là người nộp thuế.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 5. Áp dụng
điều ước quốc tế
Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác quy định tại Luật
này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó.
CHƯƠNG II
CĂN CỨ TÍNH THUẾ
Điều 6. Căn cứ
tính thuế
Căn cứ tính thuế là giá tính thuế và
thuế suất.
Điều 7. Giá tính
thuế
1. Đối với đất:
Giá tính thuế đối với đất căn cứ theo
diện tích đất tính thuế và giá của 1m2 đất tính thuế, trong đó:
a) Diện tích đất tính thuế được quy định
như sau:
- Diện tích đất tính thuế là diện
tích đất ghi trên Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản
gắn liền với đất hoặc trên Quyết định giao đất, Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp
đồng giao đất, Hợp đồng cho thuê đất. Trường hợp chưa có Giấy Chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất, Quyết định giao đất,
Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng giao đất, Hợp đồng cho thuê đất thì diện tích
đất tính thuế là diện tích thực tế sử dụng.
- Đối với đất xây dựng nhà chung cư
bao gồm cả trường hợp có tầng hầm; công trình xây dựng dưới mặt đất thì diện
tích đất tính thuế được xác định bằng diện tích nhà của từng tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân sử dụng nhân với hệ số xác định diện tích đất tính thuế do Chính
phủ quy định.
b) Giá 1m2 đất tính thuế
là giá 1m2 đất tại Bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) công bố tại thời điểm tính thuế.
2. Đối với nhà thuộc đối tượng chịu
thuế (Phương án 1 chỉ đánh thuế nhà ở; Phương án 2 đánh thuế đối với nhà ở;
nhà và công trình thương mại, dịch vụ
Giá tính thuế đối với nhà thuộc đối
tượng chịu thuế được xác định bằng diện tích nhà tính thuế nhân với giá 1m2
nhà tính thuế, trong đó:
a) Diện tích nhà tính thuế là toàn bộ
diện tích nhà sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về
nhà ở.
b) Giá 1m2 nhà tính thuế:
- Đối với nhà mới xây dựng: Giá 1m2
nhà tính thuế được xác định theo giá 1m2 nhà xây dựng mới theo từng
cấp nhà, hạng nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định của pháp
luật về xây dựng tại thời điểm tính thuế.
- Đối với nhà đã qua sử dụng: Giá 1m2
nhà tính thuế được xác định căn cứ theo giá 1m2 nhà xây dựng mới
theo từng cấp nhà, hạng nhà do Ủy ban nhân dân cấp cấp tỉnh quyết định theo
pháp luật về xây dựng tại thời điểm tính thuế và tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của
nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định theo quy định của pháp luật tại thời
điểm tính thuế.
(Trường hợp đánh thuế đối với
tàu bay, du thuyền, ô tô có giá trị từ 1,5 tỷ trở lên)
3. Đối với tàu bay, du thuyền, ô tô
có giá trị từ 1,5 tỷ đồng trở lên, giá tính thuế được xác định như sau:
a) Đối với tàu bay, du thuyền, ô tô mới:
Giá tính thuế là giá trị tài sản tại thời điểm tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định.
b) Đối với tàu bay, du thuyền, ô tô
đã qua sử dụng: Giá tính thuế được xác định bằng giá trị tài sản mới nhân (x) với
tỷ lệ phần trăm (%) chất lượng còn lại của tài sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành tại thời điểm tính thuế. Tỷ lệ phần trăm (%) chất lượng còn lại của
tài sản được xác định căn cứ vào thời gian sử dụng tài sản kể từ năm sản xuất.
4. Giá tính thuế được ổn định 5 năm
tính theo năm dương lịch kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 8. Thuế suất
1. Đất ở (bao gồm cả trường hợp sử dụng
để kinh doanh); đất xây dựng nhà chung cư áp dụng mức thuế suất 0,4%.
2. Nhà thuộc đối tượng chịu thuế áp dụng
mức thuế suất theo biểu sau:
STT
|
Giá
tính thuế
|
Thuế
suất
|
1
|
Phần giá nhà tính thuế từ 700 triệu
đồng trở xuống
|
0%
|
2
|
Phần giá nhà tính thuế trên 700 triệu
đồng
|
0,4%
|
3. Đất sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp và đất phi nông nghiệp sử dụng vào mục đích kinh doanh:
Phương án 1:
a) Đất sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp để xây dựng nhà hàng áp dụng mức thuế suất 0,52%.
b) Đất sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp khác, trừ đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp quy định tại điểm a
khoản này và đất phi nông nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế sử dụng vào mục
đích kinh doanh áp dụng mức thuế suất 0,3%.
Phương án 2: Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp và đất phi nông nghiệp sử dụng
vào mục đích kinh doanh áp dụng mức thuế suất 0,3%.
4. Đối với đất sử dụng không đúng mục
đích; đất và nhà thuộc đối tượng chịu thuế không đưa vào sử dụng áp dụng mức
thuế suất 1%.
5. Đối với đất và nhà nhà thuộc đối
tượng chịu thuế lấn, chiếm áp dụng mức thuế suất áp dụng mức thuế suất 2%. Việc
nộp thuế không phải là căn cứ để công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của người
nộp thuế đối với diện tích đất lấn, chiếm.
(Trường hợp đánh thuế đối với
tàu bay, du thuyền, ô tô có giá trị từ 1,5 tỷ trở lên)
6. Đối với tàu bay, du thuyền, ô tô
có giá trị từ 1,5 tỷ trở lên áp dụng mức thuế suất là 0,4%.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
CHƯƠNG III
MIỄN THUẾ, GIẢM
THUẾ, ĐĂNG KÝ, KHAI, TÍNH VÀ NỘP THUẾ
Điều 9. Nguyên tắc miễn, giảm
thuế
1. Người nộp thuế được hưởng cả miễn
thuế và giảm thuế đối với cùng một thửa đất thì được miễn thuế; người nộp thuế
thuộc hai trường hợp được giảm thuế trở lên theo quy định của Luật này thì được
miễn thuế.
2. Người nộp thuế đất ở chỉ được miễn
thuế hoặc giảm thuế tại một nơi do người nộp thuế lựa chọn.
3. Người nộp thuế có nhiều dự án đầu
tư được miễn thuế, giảm thuế thì thực hiện miễn, giảm theo từng dự án đầu tư.
4. Miễn thuế, giảm thuế chỉ áp dụng
trực tiếp đối với người nộp thuế và chỉ tính trên số tiền thuế phải nộp theo
quy định của Luật này.
Điều 10. Miễn thuế
Miễn thuế đối với các trường hợp:
1. Đất, nhà ở của dự án đầu tư thuộc
lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu
tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử
dụng trên 50% số lao động là thương binh, bệnh binh, người khuyết tật.
2. Đất của cơ sở thực hiện xã hội hoá
đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể
thao, môi trường.
3. Đất ở trong hạn mức giao đất ở mới,
nhà ở của người hoạt động cách mạng trước ngày 19/8/1945; thương binh hạng 1/4,
2/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 1/4, 2/4; bệnh binh hạng 1/3;
anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; mẹ Việt Nam anh hùng; cha đẻ, mẹ đẻ, người
có công nuôi dưỡng liệt sỹ khi còn nhỏ; vợ, chồng của liệt sỹ; con của liệt sỹ
được hưởng trợ cấp hàng tháng; người hoạt động cách mạng bị nhiễm chất độc da
cam; người bị nhiễm chất độc da cam mà hoàn cảnh gia đình khó khăn.
4. Đất xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại
đoàn kết, cơ sở nuôi dưỡng người già cô đơn, người khuyết tật, trẻ mồ côi; cơ sở
chữa bệnh xã hội.
5. Đất ở trong hạn mức giao đất ở mới,
nhà ở tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
6. Đất ở trong hạn mức giao đất ở mới,
nhà ở của hộ nghèo theo quy định của Chính phủ.
7. Đất có nhà vườn được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xác nhận là di tích lịch sử - văn hoá.
8. Nhà ở xã hội; nhà ở công vụ.
9. Các loại nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
theo quy định tại Luật Nhà ở.
10. Người nộp thuế gặp khó khăn do sự
kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại của tài sản chịu thuế trên 50% giá
tính thuế.
(Trường hợp đánh thuế đối với
tàu bay, du thuyền, ô tô có giá trị từ 1,5 tỷ trở lên)
11. Tàu bay, du thuyền, ô tô của các
cơ quan nhà nước, cơ quan hành chính sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, ô tô
ngoại giao.
12. Người nộp thuế có số thuế phải nộp
hàng năm từ 50.000 đồng trở xuống.
13. Các trường hợp khác theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 11. Giảm
thuế
Giảm 50% số thuế phải nộp cho các trường
hợp sau đây:
1. Đất, nhà ở của dự án đầu tư thuộc lĩnh
vực khuyến khích đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng từ 20% đến 50% số lao động là thương
binh, bệnh binh, người khuyết tật.
2. Đất ở trong hạn mức giao đất ở mới,
nhà ở tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
3. Đất ở trong hạn mức giao đất ở mới,
nhà ở của thương binh hạng 3/4, 4/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng
3/4, 4/4; bệnh binh hạng 2/3, 3/3; con của liệt sỹ không được hưởng trợ cấp
hàng tháng.
4. Người nộp thuế gặp khó khăn do sự
kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại của tài sản chịu thuế từ 20% đến 50%
giá tính thuế.
12. Các trường hợp khác theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 12. Đăng ký
khai, tính và nộp thuế
1. Thuế tài sản được đăng ký, khai,
tính và nộp hàng năm.
2. Người nộp thuế đăng ký, khai, tính
và nộp thuế tài sản tại cơ quan thuế quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
nơi có quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản chịu thuế.
3. Hàng năm, người nộp thuế không phải
thực hiện khai lại nếu không có sự thay đổi về người nộp thuế và các yếu tố dẫn
đến thay đổi số thuế phải nộp.
4. Đối với tài sản mới, người nộp thuế
kê khai, nộp thuế tại thời điểm được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử
dụng tài sản.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 13. Chậm nộp
thuế
Trường hợp người nộp thuế không có khả
năng nộp thuế thì được chậm nộp tiền thuế và không tính phạt chậm nộp trong thời
gian chậm nộp thuế. Người nộp thuế phải có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế trước khi chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
CHƯƠNG IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 14. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày ..../.../...
2. Luật thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp, Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có
hiệu lực thi hành.
Điều 15. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành những nội dung được giao tại Luật và những nội dung cần thiết của
Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XIV, kỳ họp thứ … thông qua ngày … tháng … năm 20….