QUỐC
HỘI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
23-L/CTN
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 7 năm 1993
|
LUẬT
THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP SỐ 23-L/CTN NGÀY 10/07/1993 CỦA
QUỐC HỘI
Để khuyến khích sử dụng đất
nông nghiệp có hiệu quả; thực hiện công bằng, hợp lý sự đóng góp của tổ chức,
cá nhân sử dụng đất nông nghiệp vào ngân sách Nhà nước;
Căn cứ vào Điều 84 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 1992;
Luật này quy định thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
Tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào
sản xuất nông nghiệp đều phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp (gọi chung là hộ
nộp thuế).
Hộ được giao quyền sử dụng đất
nông nghiệp mà không sử dụng vẫn phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Điều 2
Đất chịu thuế sử dụng đất nông
nghiệp là đất dùng vào sản xuất nông nghiệp bao gồm:
- Đất trồng trọt;
- Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ
sản;
- Đất rừng trồng.
Điều 3
Đất không thuộc diện chịu thuế sử
dụng đất nông nghiệp mà chịu các loại thuế khác hoặc không phải chịu thuế theo
quy định của pháp luật, bao gồm:
- Đất có rừng tự nhiên;
- Đất đồng cỏ tự nhiên;
- Đất dùng để ở;
- Đất chuyên dùng.
Điều 4
Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu
tư vào Việt Nam sử dụng đất nông nghiệp phải nộp tiền thuê đất theo quy định tại
Điều 29 của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, không phải
nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của Luật này.
Chương 2:
CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU
THUẾ
Điều 5
Căn cứ tính thuế sử dụng đất
nông nghiệp:
- Diện tích;
- Hạng đất;
- Định suất thuế tính bằng
kilôgam thóc trên một đơn vị diện tích của từng hạng đất.
Điều 6
Diện tích tính thuế sử dụng đất
nông nghiệp là diện tích giao cho hộ sử dụng đất phù hợp với sổ địa chính Nhà
nước. Trường hợp chưa lập sổ địa chính thì diện tích tính thuế là diện tích ghi
trên tờ khai của hộ sử dụng đất.
Điều 7
1. Đất trồng cây hàng năm và đất
có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản được chia làm 6 hạng, đất trồng cây lâu năm được
chia làm 5 hạng.
Căn cứ để xác định hạng đất gồm
các yếu tố:
- Chất đất;
- Vị trí;
- Địa hình;
- Điều kiện khí hậu, thời tiết;
- Điều kiện tưới tiêu.
2. Chính phủ quy định tiêu chuẩn
hạng đất tính thuế theo các yếu tố nói tại Điều này và có tham khảo năng suất
bình quân đạt được trong điều kiện canh tác bình thường của 5 năm (1986 -
1990).
3 Hạng đất tính thuế được ổn định
10 năm. Trong thời hạn ổn định hạng đất, đối với vùng mà Nhà nước đầu tư lớn,
đem lại hiệu quả kinh tế cao, Chính phủ điều chỉnh lại hạng đất tính thuế.
Điều 8
Căn cứ vào tiêu chuẩn của từng hạng
đất và hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; sự
chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Uỷ ban
nhân dân xã, phường, thị trấn xác định hạng đất tính thuế cho từng hộ nộp thuế
trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
Điều 9
Định suất thuế một năm tính bằng
kilôgam thóc trên 1 ha của từng hạng đất như sau:
1. Đối với đất trồng cây hàng
năm và đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản:
Hạng
đất
|
Định
suất thuế
|
1
|
550
|
2
|
460
|
3
|
370
|
4
|
280
|
5
|
180
|
6
|
50
|
2. Đối với đất trồng cây lâu năm:
Hạng
đất
|
Định
suất thuế
|
1
|
650
|
2
|
550
|
3
|
400
|
4
|
200
|
5
|
80
|
3. Đối với cây ăn quả lâu năm trồng trên đất trồng cây hàng
năm chịu mức thuế như sau:
- Bằng 1,3 lần thuế đất trồng
cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc đất hạng 1, hạng 2 và hạng 3;
- Bằng thuế đất trồng cây hàng
năm cùng hạng, nếu thuộc đất hạng 4, hạng 5 và hạng 6.
4. Đối với cây lấy gỗ và các loại
cây lâu năm thu hoạch một lần chịu mức thuế bằng 4% giá trị sản lượng khai
thác.
Điều 10
Hộ sử dụng đất nông nghiệp vượt
quá hạn mức diện tích theo quy định của Luật đất
đai, thì ngoài việc phải nộp thuế theo quy định tại Điều 9 của
Luật này, còn phải nộp thuế bổ sung do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định đối
với phần diện tích trên hạn mức.
Chương 3:
KÊ KHAI TÍNH THUẾ VÀ LẬP
SỔ THUẾ
Điều 11
Tổ chức, cá nhân sử dụng đất
nông nghiệp có trách nhiệm kê khai theo mẫu tính thuế của cơ quan thuế và gửi bản
kê khai đến Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn đúng thời gian quy định.
Khi có thay đổi về diện tích chịu
thuế, hộ nộp thuế phải kê khai lại với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Điều 12
Căn cứ vào bản kê khai của hộ nộp
thuế, cơ quan thuế kiểm tra, tính thuế và lập sổ thuế.
Đứng tên trong sổ thuế là chủ hộ
nộp thuế.
Điều 13
Trong trường hợp hộ nộp thuế
không kê khai hoặc kê khai không đúng thực tế thì cơ quan thuế được quyền ấn định
số thuế phải nộp sau khi có ý kiến bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân cùng cấp về
diện tích và hạng đất tính thuế.
Điều 14
Sổ thuế được lập theo đơn vị
hành chính các cấp. Đất được đăng ký ở đơn vị hành chính nào thì tính thuế và lập
sổ thuế ở đơn vị hành chính đó.
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn phải niêm yết công khai số thuế trong năm của từng hộ nộp thuế trong thời
hạn 20 ngày trước khi trình duyệt sổ thuế.
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn xác nhận sổ thuế trước khi trình Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh xét duyệt.
Điều 15
Sổ thuế của xã, phường, thị trấn
phải được Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt
theo đề nghị của cơ quan thuế cùng cấp.
Chương 4:
THU THUẾ VÀ NỘP THUẾ
Điều 16
Sổ thuế được duyệt là căn cứ để
thu thuế. Thuế nộp mỗi năm từ 1 đến 2 lần theo vụ thu hoạch chính của từng loại
cây trồng ở từng địa phương. Thời gian nộp thuế do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương quy định. Trước thời hạn nộp thuế ít nhất là 10 ngày,
cơ quan trực tiếp thu thuế phải gửi thông báo quy định rõ địa điểm, thời gian
và số thuế phải nộp cho từng hộ nộp thuế.
Điều 17
Thuế sử dụng đất nông nghiệp
tính bằng thóc, thu bằng tiền. Giá thóc thu thuế do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương quyết định được thấp hơn không quá 10% so với giá thị
trường ở địa phương trong vụ thu thuế.
Trong trường hợp đặc biệt, thuế
có thể thu bằng thóc do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quyết định.
Điều 18
Kết thúc năm thuế, cơ quan trực
tiếp thu thuế phải quyết toán kết quả thu thuế của từng hộ và báo cáo quyết
toán thuế bằng văn bản với cơ quan thuế cấp trên và Uỷ ban nhân dân cùng cấp, đồng
thời niêm yết công khai cho nhân dân biết.
Chương 5:
GIẢM THUẾ VÀ MIỄN THUẾ
Điều 19
1. Miễn thuế cho đất đồi, núi trọc
dùng vào sản xuất nông, lâm nghiệp, đất trồng rừng phòng hộ và rừng đặc dụng.
2. Miễn thuế cho đất khai hoang
không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này dùng vào sản xuất:
- Trồng cây hàng năm: 5 năm;
riêng đối với đất khai hoang ở miền núi, đầm lầy và lấn biển: 7 năm;
- Trồng cây lâu năm: miễn thuế
trong thời gian xây dựng cơ bản và cộng thêm 3 năm từ khi có thu hoạch. Riêng đối
với đất ở miền núi, đầm lầy và lấn biển được cộng thêm 6 năm.
- Đối với cây lấy gỗ và các loại
cây lâu năm thu hoạch một lần thì chỉ nộp thuế khi khai thác theo quy định tại khoản 4, Điều 9 của Luật này.
3. Miễn thuế cho đất trồng cây
lâu năm chuyển sang trồng lại mới và đất trồng cây hàng năm chuyển sang trồng
cây lâu năm, cây ăn quả: trong thời gian xây dựng cơ bản và cộng thêm 3 năm từ khi
có thu hoạch.
4. Chính phủ quy định việc giảm
thuế, miễn thuế đối với đất khai hoang được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà
nước.
Điều 20
Hộ di chuyển đến vùng kinh tế mới
khai hoang để sản xuất nông nghiệp được miễn thuế trong thời hạn theo quy định
tại Điều 19 của Luật này và cộng thêm 2 năm. Nếu đất được
giao là đất đang sản xuất nông nghiệp, thì được miễn thuế trong thời hạn 3 năm
kể từ ngày nhận đất.
Điều 21
Trong trường hợp thiên tai, địch
hoạ làm thiệt hại mùa màng, thuế sử dụng đất nông nghiệp được giảm hoặc miễn
cho từng hộ nộp thuế theo từng vụ sản xuất như sau:
1. Thiệt hại từ 10% đến dưới
20%, giảm thuế tương ứng theo mức thiệt hại;
2. Thiệt hại từ 20% đến dưới
30%, giảm thuế 60%;
3. Thiệt hại từ 30% đến dưới
40%, giảm thuế 80%;
4. Thiệt hại từ 40% trở lên, miễn
thuế 100%.
Điều 22
1. Miễn thuế hoặc giảm thuế cho
các hộ nông dân sản xuất ở vùng cao, miền núi, biên giới và hải đảo mà sản xuất
và đời sống còn nhiều khó khăn;
2. Miễn thuế hoặc giảm thuế cho
các hộ nông dân là dân tộc thiểu số mà sản xuất và đời sống còn nhiều khó khăn;
3. Miễn thuế cho các hộ nông dân
là người tàn tật, già yếu không nơi nương tựa.
Điều 23
1. Miễn thuế cho hộ nộp thuế có
thương binh hạng 1/4 và 2/4, bệnh binh hạng 1/3 và 2/3;
2. Miễn thuế hoặc giảm thuế cho
hộ nộp thuế là gia đình liệt sỹ;
3. Giảm thuế cho hộ nộp thuế có
thương binh, bệnh binh không thuộc diện miễn thuế theo quy định tại khoản 1, Điều
này mà đời sống có nhiều khó khăn.
Điều 24
Danh sách các hộ được đề nghị
xét giảm thuế, miễn thuế của xã phải được niêm yết để nhân dân tham gia ý kiến
trong thời hạn 20 ngày, trước khi trình Uỷ ban nhân dân cấp trên duyệt.
Quyết định giảm thuế, miễn thuế
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải được thông báo kịp thời cho hộ nộp thuế
và niêm yết công khai.
Điều 25
Chính phủ quy định chi tiết việc
giảm thuế, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Chương 6:
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 26
1. Các vi phạm Luật thuế sử dụng
đất nông nghiệp được xử lý như sau:
a) Tổ chức, cá nhân khai man, lậu
thuế, trốn thuế thì phải truy nộp đủ số thuế thiếu theo quy định của Luật này
và bị phạt tiền bằng từ 0,2 lần đến 0,5 lần số thuế thiếu.
b) Tổ chức,
cá nhân sử dụng đất không khai báo theo quy định tại Điều 11
của Luật này, thì ngoài việc phải truy nộp thuế,
còn bị phạt từ 0,5 đến 1,0 lần số thuế không khai báo.
c) Tổ chức, cá nhân nộp chậm thuế
hoặc tiền phạt nếu quá 30 ngày, kể từ ngày phải nộp ghi trong lệnh thu thuế hoặc
quyết định phạt mà không có lý do chính đáng, thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế
hoặc tiền phạt, còn bị phạt tiền bằng 0,1% số thuế hoặc tiền phạt cho mỗi ngày
nộp chậm.
2. Cá nhân trốn thuế với số lượng
lớn hoặc đã bị xử lý hành chính nhiều lần theo khoản 1, Điều này mà còn vi phạm
thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 27
Thẩm quyền xử lý vi phạm được
quy định như sau:
a) Chi cục trưởng Chi cục thuế
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được áp dụng các hình thức xử lý hành
chính và được phạt đến 0,5 lần số thuế thiếu.
b) Cục trưởng Cục thuế tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương được áp dụng các hình thức xử lý hành chính và
được phạt đến 1 lần số thuế thiếu.
Điều 28
Cá nhân cản trở hoặc xúi dục người
khác cản trở việc thi hành Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp; gây khó khăn cho
việc điều tra và xử lý các vi phạm Luật này, thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị
xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 29
1. Cán bộ thuế, cá nhân lợi dụng
chức vụ, quyền hạn để chiếm dụng, tham ô tiền thuế, thì ngoài việc phải bồi thường
toàn bộ số thuế đã chiếm dụng, tham ô, còn bị phạt tiền bằng từ 0,2 lần đến 0,5
lần số tiền chiếm dụng, tham ô và tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật,
xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Cán bộ thuế, cá nhân lợi dụng
chức vụ, quyền hạn bao che cho người vi phạm; ra các quyết định về giảm thuế,
miễn thuế không đúng Luật hoặc cố ý làm trái các quy định của Luật này; thiếu
trách nhiệm trong việc thi hành Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp; cố tình xử
lý sai gây thiệt hại cho hộ nộp thuế hoặc người bị xử lý, thì tuỳ theo mức độ
vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình
sự.
Chương 7:
KHIẾU NẠI VÀ THỜI HIỆU
Điều 30
Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu
nại việc thi hành không đúng Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp. Trong khi chờ giải
quyết, người khiếu nại phải nộp đủ và đúng thời hạn số thuế, tiền phạt đã được
thông báo.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được thông báo nộp thuế, người nộp thuế có quyền khiếu nại. Đơn khiếu
nại phải được gửi đến Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi lập sổ thuế. Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải xem xét, có ý kiến và chuyển ngay lên Uỷ
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Chi cục thuế có trách
nhiệm trước Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết
khiếu nại trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhân đơn; đối với những vụ phức tạp,
có thể kéo dài thời hạn, nhưng không quá 60 ngày. Quá thời hạn này mà chưa giải
quyết, thì chi cục trưởng chi cục thuế phải chịu trách nhiệm về hậu quả do việc
chậm xử lý gây ra.
Cơ quan thuế phải thoái trả số
thuế, tiền phạt đã thu không đúng Luật trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ra
quyết định giải quyết khiếu nại; nếu quá thời hạn trên, thì mỗi ngày chậm thoái
trả bị phạt tiền bằng 0,2% số tiền thuế, tiền phạt cho người được thoái trả.
Điều 31
Nếu người khiếu nại không đồng ý
với quyết định của cơ quan nhận đơn hoặc quá thời hạn trên mà chưa giải quyết
thì có quyền khiếu nại lên cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan nhận đơn. Quyết
định của cơ quan cấp trên trực tiếp có hiệu lực thi hành.
Điều 32
Nếu phát hiện và kết luận có sự
nhầm lẵn về thuế, thì cơ quan thuế có quyền truy thu, truy hoàn số thuế đó.
Chương 8:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 33
Chính phủ tổ chức thực hiện Luật
thuế sử dụng đất nông nghiệp trong phạm vi cả nước.
Điều 34
Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu
trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp,
quyết định cuối cùng về việc giải quyết khiếu nại.
Thủ trưởng cơ quan Trung ương về
quản lý đất đai chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra việc khảo sát, đo đạc
ruộng đất, việc lập sổ địa chính, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho từng hộ nộp thuế.
Điều 35
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp
chịu trách nhiệm chỉ đạo việc thực hiện và kiểm tra việc chấp hành Luật thuế và
tổ chức thu thuế sử dụng đất nông nghiệp trong địa phương mình.
Điều 36
Cơ quan thuế các cấp có nhiệm vụ
và quyền hạn sau đây:
1. Kiểm tra, tính thuế, lập sổ
thuế, xem xét và đề nghị giảm thuế, miễn thuế;
2. Tổ chức thu thuế, nộp thuế và
thanh, quyết toán kết quả thu thuế, nộp thuế;
3. Có trách nhiệm trước Uỷ ban
nhân dân cùng cấp giải quyết các khiếu nại, truy thu thuế và hoàn thuế theo quy
định của Luật này;
4. Ấ n định số thuế phải nộp
theo quy định tại Điều 13 của Luật này;
5. Xử lý vi phạm theo thẩm quyền
hoặc đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 37
Uỷ ban nhân dân các cấp được
thành lập Hội đồng tư vấn thuế sử dụng đất nông nghiệp để giúp Uỷ ban nhân dân
về việc xác định căn cứ tính thuế sử dụng đất nông nghiệp, đề nghị xét giảm thuế,
miễn thuế.
Chương 9:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 38
Bãi bỏ Pháp lệnh về thuế nông nghiệp đã được Hội đồng
Nhà nước nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30
tháng 1 năm 1989 và chế độ hiện hành thu tiền nuôi rừng đối với đất rừng trồng.
Những quy định trước đây trái với
Luật này đều bãi bỏ.
Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 1 tháng 1 năm 1994.
Điều 39
Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật này.
Luật
này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ
ba thông qua ngày 10 tháng 7 năm 1993.