QUỐC
HỘI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
05/1998/QH10
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 5 năm 1998
|
LUẬT
THUẾ
TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT CỦA QUỐC HỘI SỐ 05/1998/QH10 NGÀY 20 THÁNG 05 NĂM
1998
Để hướng dẫn sản xuất, tiêu
dùng của xã hội, điều tiết thu nhập của người tiêu dùng cho ngân sách nhà nước
một cách hợp lý, tăng cường quản lý sản xuất, kinh doanh đối với một số hàng
hóa, dịch vụ;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Luật này quy định thuế tiêu thụ đặc biệt.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng chịu thuế
Hàng hóa, dịch vụ sau đây là đối
tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt:
1. Hàng hóa:
a) Thuốc lá điếu, xì gà;
b) Rượu;
c) Bia;
d) Ô tô dưới 24 chỗ ngồi;
đ) Xăng các loại, nap-ta
(naphtha), chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác để pha
chế xăng;
e) Điều hòa nhiệt độ công suất từ
90.000 BTU trở xuống;
g) Bài lá;
h) Vàng mã, hàng mã;
2. Dịch vụ:
a) Kinh doanh vũ trường, mát-xa,
ka-ra-ô-kê;
b) Kinh doanh ca-si-nô (casino),
trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot);
c) Kinh doanh vé đặt cược đua ngựa,
đua xe;
d) Kinh doanh gôn (golf): bán thẻ
hội viên, vé chơi gôn.
Điều 2. Đối
tượng nộp thuế
Tổ chức, cá nhân (gọi chung là
cơ sở) sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt là đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Điều 3. Đối
tượng không thuộc diện chịu thuế
Hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều
1 của Luật này không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trong các trường hợp
sau đây:
1. Hàng hóa do các cơ sở sản xuất,
gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho các cơ sở kinh doanh xuất khẩu
để xuất khẩu;
2. Hàng hóa nhập khẩu trong các
trường hợp sau:
a) Hàng viện trợ nhân đạo, viện
trợ không hoàn lại; quà tặng cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ
trang nhân dân; đồ dùng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn
trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế;
b) Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh,
mượn đường qua Việt Nam;
c) Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất
khẩu và tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu trong thời hạn chưa phải nộp thuế;
d) Hàng nhập khẩu để bán miễn
thuế theo chế độ quy định.
Điều 4.
Nghĩa vụ, trách nhiệm thực hiện Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
1. Đối tượng
nộp thuế tiêu thụ đặc biệt có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn theo quy
định của Luật này.
2. Cơ quan thuế trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định của Luật
này.
3. Cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình
giám sát, phối hợp với cơ quan thuế trong việc thi hành Luật này.
4. Công dân Việt Nam có trách
nhiệm giúp cơ quan thuế, cán bộ thuế trong việc thi hành Luật này.
Chương 2:
CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ THUẾ
SUẤT
Điều 5. Căn
cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt
là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và thuế suất.
Điều 6. Giá
tính thuế
1. Đối với hàng hóa sản xuất
trong nước là giá do cơ sở sản xuất bán ra tại nơi sản xuất chưa có thuế tiêu
thụ đặc biệt.
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu là
giá tính thuế nhập khẩu cộng thuế nhập khẩu.
3. Đối với hàng hóa gia công là
giá tính thuế của hàng hóa sản xuất cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm
giao hàng.
4. Đối với dịch vụ là giá cung ứng
dịch vụ chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt.
5. Đối với hàng hóa, dịch vụ
dùng để trao đổi hoặc tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng là giá tính thuế tiêu thụ đặc
biệt của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh
các hoạt động này.
6. Đối với rượu
sản xuất trong nước, kinh doanh ca-si-nô, trò chơi bằng máy giắc-pót, kinh
doanh gôn, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt do Chính phủ quy định cụ thể.
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt
đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều này bao gồm cả khoản thu thêm mà cơ
sở được hưởng.
Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh
doanh có mua, bán hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt
Nam theo tỷ giá do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh
doanh số để xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt.
Điều 7. Thuế
suất
Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt
đối với hàng hóa, dịch vụ được quy định theo Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt sau
đây:
BIỂU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
STT
|
Hàng hóa, dịch vụ
|
Thuế suất
(%)
|
I-
|
Hàng hóa
|
|
1.
|
Thuốc lá điếu, xì gà
|
|
|
a) Thuốc lá điếu có đầu lọc sản
xuất chủ yếu bằng nguyên liệu nhập khẩu, xì gà
|
65
|
|
b) Thuốc lá điếu có đầu lọc sản
xuất chủ yếu bằng nguyên liệu trong nước
|
45
|
|
c) Thuốc lá điếu không có đầu
lọc
|
25
|
2.
|
Rượu
|
|
|
a) Rượu trên 40 o
|
70
|
|
b) Rượu từ 30 o đến
40 o
|
55
|
|
c) Rượu từ 20 o đến
dưới 30o
d) Rượu dưới 20 o,
kể cả rượu chế biến từ hoa quả
đ) Rượu thuốc
|
25
20
15
|
3.
|
Bia
a) Bia chai, bia tươi
|
75
|
|
b) Bia hộp
c) Bia hơi
|
65
50
|
4.
|
Ô tô
|
|
|
a) Ô tô từ 5 chỗ ngồi trở xuống
|
100
|
|
b) Ô tô từ 6 đến 15 chỗ ngồi
|
60
|
|
c) Ô tô từ 16 đến dưới
24 chỗ ngồi
|
30
|
5.
|
Xăng các loại, nap-ta
(naphtha), chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác để pha
chế xăng
|
15
|
6.
|
Điều hòa nhiệt độ công suất từ
90.000 BTU trở xuống
|
20
|
7.
|
Bài lá
|
30
|
8.
|
Vàng mã, hàng mã
|
60
|
II-
|
Dịch vụ
|
|
1.
|
Kinh doanh vũ trường,
mát-xa, ka-ra-ô-kê
|
20
|
2.
|
Kinh doanh ca-si-nô (casino), trò
chơi bằng máy giắc-pót (jackpot)
|
25
|
3.
|
Kinh doanh vé đặt cược đua ngựa,
đua xe
|
20
|
4.
|
Kinh doanh gôn (golf): bán thẻ
hội viên, vé chơi gôn
|
20
|
Trong trường hợp cần thiết, Ủy
ban thường vụ Quốc hội quyết định sửa đổi, bổ sung danh mục hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt và báo cáo để Quốc
hội phê chuẩn trong kỳ họp gần nhất.
Chương 3:
ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI NỘP THUẾ,
QUYẾT TOÁN THUẾ
Điều 8. Đăng
ký thuế
Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh
doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế
nơi sản xuất, kinh doanh theo quy định về đăng ký thuế và hướng dẫn của cơ quan
thuế.
Thời hạn đăng ký thuế chậm nhất
là mười ngày, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Trong trường hợp sáp nhập, hợp
nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, thay đổi ngành nghề kinh doanh hoặc ngừng
kinh doanh, cơ sở sản xuất, kinh doanh phải khai báo với cơ quan thuế chậm nhất
là năm ngày trước khi có những thay đổi trên.
Điều 9. Đăng
ký sử dụng nhãn hiệu hàng hóa và hóa đơn, chứng từ
1. Cơ sở sản
xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt có sử dụng nhãn hiệu hàng
hóa phải đăng ký mẫu nhãn hiệu hàng hóa với cơ quan thuế nơi sản xuất, kinh
doanh chậm nhất không quá năm ngày kể từ khi sử dụng nhãn hiệu. Khi thay đổi
nhãn hiệu hàng hóa, cơ sở phải khai báo với cơ quan thuế chậm nhất là năm ngày
kể từ ngày thay đổi nhãn hiệu.
2. Việc mua, bán hàng hóa, dịch
vụ và vận chuyển hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải có hóa đơn, chứng từ
theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Kê
khai thuế
1. Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh
doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt
hàng tháng và nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế trong thời hạn chậm nhất không
quá mười ngày đầu của tháng tiếp theo. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh có số
thuế tiêu thụ đặc biệt lớn thì kê khai nộp thuế tiêu thụ đặc biệt định kỳ năm
ngày hoặc mười ngày một lần theo quy định của cơ quan thuế.
Trường hợp trong tháng không
phát sinh thuế tiêu thụ đặc biệt thì cơ sở sản xuất, kinh doanh vẫn phải kê
khai và nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế.
2. Cơ sở nhập khẩu hàng hóa phải
kê khai và nộp tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo từng lần nhập khẩu cùng với
việc kê khai thuế nhập khẩu với cơ quan thu thuế nhập khẩu.
3. Cơ sở sản xuất mặt hàng chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt bằng nguyên liệu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt thì khi
kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản xuất được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc
biệt đã nộp đối với nguyên liệu nếu có chứng từ hợp pháp.
4. Cơ sở sản xuất, kinh doanh
nhiều loại hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt có thuế suất
khác nhau thì phải kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo từng mức thuế suất quy định
đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ không xác định được theo từng mức thuế suất, thì phải tính theo mức thuế suất
cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở có sản xuất, kinh doanh.
Cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng
hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu
tờ khai thuế và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai.
Bộ Tài chính quy định mẫu tờ
khai thuế và hướng dẫn việc kê khai.
Điều 11. Nộp
thuế
Thuế tiêu thụ đặc biệt được nộp
vào ngân sách nhà nước theo quy định sau đây:
1. Cơ sở sản
xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp thuế
tiêu thụ đặc biệt vào ngân sách nhà nước tại nơi sản xuất, kinh doanh theo
thông báo nộp thuế của cơ quan thuế.
Thời hạn nộp thuế của tháng được
ghi trong thông báo thuế chậm nhất không quá ngày hai mươi của tháng tiếp theo;
2. Cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo từng lần nhập khẩu.
Thời hạn thông báo và thời hạn nộp
thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa nhập khẩu thực hiện theo thời hạn thông
báo và nộp thuế nhập khẩu;
3. Thuế tiêu thụ đặc biệt nộp
vào ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam.
Điều 12.
Quyết toán thuế
Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh
doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải thực hiện quyết toán thuế tiêu
thụ đặc biệt hàng năm với cơ quan thuế. Năm quyết toán thuế tính theo năm dương
lịch. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày kết thúc năm, cơ sở phải nộp báo
cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế và phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu vào
ngân sách nhà nước trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán;
nếu nộp thừa thì được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
Trong trường hợp sáp nhập, hợp
nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, thay đổi ngành nghề kinh doanh, cơ sở phải
thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế và gửi báo cáo quyết toán thuế cho
cơ quan thuế trong thời hạn bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày có quyết định sáp nhập,
hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản và phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu
vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nộp báo cáo quyết
toán; nếu nộp thừa thì được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc được
hoàn thuế theo quy định tại Điều 13 của Luật này.
Điều 13.
Hoàn thuế
Cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng
hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp trong
các trường hợp sau đây:
1. Hàng hóa tạm nhập khẩu, tái
xuất khẩu;
2. Hàng hóa là nguyên liệu nhập
khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu;
3. Quyết toán thuế khi sáp nhập,
hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản có số thuế nộp thừa;
4. Quyết định xử lý hoàn thuế của
cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Bộ Tài chính quy định cụ thể thủ
tục và thẩm quyền giải quyết hoàn thuế theo quy định tại Điều này.
Điều 14.
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan thuế
Cơ quan thuế có những nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm sau đây:
1. Hướng dẫn đối tượng nộp thuế
thực hiện chế độ đăng ký, kê khai, nộp thuế theo đúng quy định của Luật này;
2. Thông báo
cho đối tượng nộp thuế về số thuế phải nộp và thời hạn nộp thuế theo đúng quy định;
nếu quá thời hạn nộp thuế ghi trong thông báo mà đối tượng nộp thuế chưa nộp
thì tiếp tục ra thông báo về số thuế phải nộp và số tiền phạt chậm nộp theo quy
định tại các khoản 2 và 3 Điều 17 của Luật này; nếu đối tượng nộp thuế vẫn
không nộp đủ số thuế, số tiền phạt theo thông báo thì có quyền áp dụng các biện
pháp cưỡng chế quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật này để bảo đảm thu đủ số
thuế, số tiền phạt; nếu đã thực hiện các biện pháp cưỡng chế nói trên mà đối tượng
nộp thuế vẫn không nộp đủ số thuế, số tiền phạt thì chuyển hồ sơ sang cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật;
3. Kiểm tra, thanh tra việc kê
khai, nộp thuế, quyết toán thuế của đối tượng nộp thuế để bảo đảm thực hiện
đúng quy định của pháp luật;
4. Xử lý vi phạm hành chính về
thuế và giải quyết khiếu nại về thuế;
5. Yêu cầu đối tượng nộp thuế
cung cấp sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và hồ sơ tài liệu khác có liên quan tới
việc tính thuế và nộp thuế;
6. Lưu giữ và sử dụng số liệu,
tài liệu mà đối tượng nộp thuế và đối tượng khác cung cấp theo chế độ quy định.
Điều 15.
Quyền ấn định thuế
1. Cơ quan thuế
ấn định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp đối với đối tượng nộp thuế trong các
trường hợp sau đây:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ;
b) Không kê khai hoặc nộp tờ
khai quá thời hạn quy định đã được thông báo; đã nộp tờ khai nhưng kê khai
không đúng các căn cứ để xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt;
c) Từ chối việc xuất trình sổ kế
toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan đến việc tính thuế
tiêu thụ đặc biệt;
d) Kinh doanh không có đăng ký
kinh doanh mà bị phát hiện.
2. Cơ quan thuế căn cứ vào tài
liệu điều tra về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của đối tượng nộp thuế
hoặc căn cứ vào số thuế phải nộp của cơ sở sản xuất, kinh doanh cùng ngành nghề
có quy mô kinh doanh tương đương để ấn định số thuế phải nộp.
Chương 4:
GIẢM THUẾ, MIỄN THUẾ
TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Điều 16. Những
trường hợp được xét giảm thuế, miễn thuế tiêu thụ đặc biệt
1. Cơ sở sản xuất hàng hóa thuộc
diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gặp khó khăn do thiên tai, địch họa, tai nạn bất
ngờ thì được xét giảm thuế, miễn thuế.
2. Cơ sở sản xuất bia quy mô nhỏ
đang hoạt động nếu nộp đủ thuế theo Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt quy định tại Điều
7 của Luật này mà bị lỗ, thì được xét giảm thuế tiêu thụ đặc biệt tương ứng với
số lỗ trong năm xét giảm thuế và thời hạn xét giảm thuế không quá năm năm, kể từ
khi Luật này có hiệu lực.
3. Đối với cơ sở lắp ráp, sản xuất
ô tô trong nước được giảm từ 60% đến 100% mức thuế suất theo Biểu thuế
tiêu thụ đặc biệt quy định tại Điều 7 của Luật này trong thời hạn năm năm đầu,
kể từ khi Luật này có hiệu lực; nếu còn tiếp tục bị lỗ thì có thể kéo dài thêm
thời gian giảm thuế từ một đến năm năm.
4. Cơ sở kinh doanh gôn được giảm
30% mức thuế suất theo Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt quy định tại Điều 7 của Luật
này trong thời hạn ba năm, kể từ khi Luật này có hiệu lực.
Chính phủ quy định cụ thể việc
giảm thuế, miễn thuế tại Điều này.
Chương 5:
XỬ LÝ VI PHẠM, KHEN THƯỞNG
Điều 17. Xử
lý vi phạm đối với đối tượng nộp thuế
Đối tượng nộp thuế vi phạm Luật
thuế tiêu thụ đặc biệt thì bị xử lý như sau:
1. Không thực hiện đúng những
quy định về đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế, chế độ kế toán và lưu
giữ hóa đơn, chứng từ theo quy định tại các điều 8, 9,10, 11 và 12 của Luật này
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế;
2. Nộp chậm tiền thuế, tiền phạt
so với ngày quy định phải nộp hoặc quyết định xử phạt về thuế thì ngoài việc nộp
đủ số thuế, số tiền phạt, mỗi ngày nộp chậm còn phải nộp phạt bằng 0,1% (một phần
nghìn) số tiền chậm nộp;
3. Khai man thuế, trốn thuế thì
ngoài việc phải nộp đủ số thuế theo quy định của Luật này, tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm còn bị phạt tiền từ một đến năm lần số tiền thuế gian lận; trốn
thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế mà còn vi
phạm hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình
sự theo quy định của pháp luật;
4. Không nộp thuế, nộp phạt theo
thông báo hoặc quyết định xử phạt về thuế thì bị cưỡng chế bằng các biện pháp sau:
a) Trích tiền gửi của đối tượng
nộp thuế tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc để nộp thuế, nộp phạt.
Ngân hàng, tổ chức tín dụng
khác, kho bạc có trách nhiệm trích tiền từ tài khoản tiền gửi của đối tượng nộp
thuế để nộp thuế, nộp phạt vào ngân sách nhà nước theo quyết định xử lý về thuế
của cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi thu nợ;
b) Giữ hàng hóa, tang vật để bảo
đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt;
c) Kê biên tài sản theo quy định
của pháp luật để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt còn thiếu.
Điều 18. Thẩm
quyền của cơ quan thuế trong việc xử lý vi phạm về thuế
1. Thủ trưởng cơ quan thuế trực
tiếp quản lý thu thuế được quyền xử lý đối với các vi phạm của đối tượng nộp
thuế quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 17 của Luật này.
2. Cục trưởng, Chi cục trưởng cơ
quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế được áp dụng các biện pháp xử lý quy định
tại khoản 4 Điều 17 của Luật này và chuyển hồ sơ sang cơ quan có thẩm quyền để
xử lý theo quy định của pháp luật hình sự đối với trường hợp vi phạm quy định tại
khoản 3 Điều 17 của Luật này.
Điều 19. Xử
lý vi phạm đối với cán bộ thuế và cá nhân khác
1. Cán bộ thuế, cá nhân khác lợi
dụng chức vụ, quyền hạn để sử dụng trái phép, chiếm đoạt tiền thuế, tiền phạt
thì phải hoàn trả đầy đủ cho Nhà nước toàn bộ số tiền thuế, tiền phạt đã sử dụng
trái phép, chiếm đoạt và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Cán bộ thuế, cá nhân khác thiếu
tinh thần trách nhiệm hoặc xử lý sai gây thiệt hại cho người nộp thuế thì việc
bồi thường thiệt hại được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự. Cán bộ
thuế, cá nhân khác gây ra thiệt hại thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị
xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Cán bộ thuế, cá nhân khác lợi
dụng chức vụ, quyền hạn để thông đồng, bao che cho người vi phạm Luật thuế tiêu
thụ đặc biệt hoặc có hành vi khác vi phạm các quy định của Luật này thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
4. Người cản trở hoặc xúi giục
người khác cản trở việc thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật.
Điều 20.
Khen thưởng
Cơ quan thuế, cán bộ thuế hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao; tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện
Luật thuế tiêu thụ đặc biệt; đối tượng nộp thuế thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế
thì được khen thưởng.
Chính phủ quy định cụ thể việc
khen thưởng.
Chương 6:
KHIẾU NẠI, KHỞI KIỆN VÀ
THỜI HIỆU
Điều 21.
Quyền và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế trong việc khiếu nại về thuế
1. Đối tượng nộp thuế có quyền
khiếu nại việc cán bộ thuế, cơ quan thuế thi hành không đúng Luật thuế tiêu thụ
đặc biệt.
Đơn khiếu nại được gửi đến cơ
quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận
được thông báo hoặc quyết định xử lý của cán bộ thuế, cơ quan thuế.
Trong khi chờ giải quyết, đối tượng
nộp thuế vẫn phải thực hiện theo đúng thông báo hoặc quyết định xử lý của cán bộ
thuế, cơ quan thuế.
2. Trường hợp người khiếu nại
không đồng ý với quyết định của cơ quan giải quyết khiếu nại hoặc quá thời hạn quy
định tại Điều 22 của Luật này mà chưa được giải quyết thì có quyền khiếu nại
lên cơ quan thuế cấp trên trực tiếp hoặc khởi kiện tại Toà án theo quy định của
pháp luật.
Điều 22.
Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan thuế trong việc giải quyết khiếu nại về
thuế
1. Cơ quan thuế nhận được khiếu
nại về thuế phải giải quyết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được
khiếu nại; đối với những vụ việc phức tạp thì thời hạn đó có thể kéo dài nhưng
không quá ba mươi ngày; nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình
thì phải chuyển hồ sơ hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông
báo cho người khiếu nại biết trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được khiếu
nại.
2. Cơ quan thuế nhận khiếu nại
có quyền yêu cầu người khiếu nại cung cấp các hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc
khiếu nại; nếu người khiếu nại từ chối cung cấp hồ sơ, tài liệu thì có quyền từ
chối xem xét giải quyết khiếu nại.
3. Cơ quan thuế phải hoàn trả số
tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng cho đối tượng nộp thuế trong thời hạn mười
lăm ngày, kể từ ngày nhận được quyết định của cơ quan thuế cấp trên hoặc cơ
quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
4. Nếu phát hiện và kết luận có
sự khai man, trốn thuế hoặc nhầm lẫn về thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm truy
thu tiền thuế, tiền phạt hoặc hoàn trả tiền thuế trong thời hạn năm năm trở về
trước, kể từ ngày phát hiện có sự khai man, trốn thuế hoặc nhầm lẫn về thuế.
Trường hợp đối tượng nộp thuế không đăng ký kê khai nộp thuế thì thời hạn truy
thu tiền thuế, tiền phạt kể từ khi đối tượng nộp thuế bắt đầu hoạt động.
5. Thủ trưởng cơ quan thuế cấp
trên có trách nhiệm giải quyết các khiếu nại về thuế của đối tượng nộp thuế đối
với cơ quan thuế cấp dưới.
Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài
chính giải quyết khiếu nại về thuế là quyết định cuối cùng.
Chương 7:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23
Chính phủ chỉ đạo việc tổ chức
thực hiện Luật thuế tiêu thụ đặc biệt trong cả nước.
Điều 24
Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách
nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
trong cả nước.
Điều 25
Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chỉ đạo việc thực hiện và kiểm tra việc chấp
hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt ở địa phương mình.
Chương 8:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26.
Luật này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 1999.
Luật này thay thế Luật thuế tiêu
thụ đặc biệt ngày 30 tháng 6 năm 1990, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế tiêu thụ đặc biệt ngày 05 tháng 7 năm 1993 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt ngày 28 tháng 10 năm 1995.
Bãi bỏ các quy định về thuế tiêu
thụ đặc biệt trong các văn bản quy phạm pháp luật khác kể từ ngày Luật này có
hiệu lực thi hành.
Việc giải quyết những tồn tại về
thuế, quyết toán thuế, miễn giảm thuế và xử lý các vi phạm về thuế tiêu thụ đặc
biệt trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 được thực hiện theo các quy định tương ứng
của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, các luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế tiêu thụ đặc biệt và các quy định về thuế tiêu thụ đặc biệt trong các văn
bản quy phạm pháp luật khác.
Điều 27.
Trong trường hợp điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với
Luật này thì thuế tiêu thụ đặc biệt được thực hiện theo quy định tại điều ước
quốc tế đó.
Điều 28.
Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 20 tháng 5
năm 1998.