ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 20/KH-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 16
tháng 01 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 116/2020/NĐ-CP NGÀY
25/9/2020 CỦA CHÍNH PHỦ THEO NHU CẦU CỦA TỈNH BẮC KẠN (GIAI ĐOẠN 2022-2025)
Căn cứ Nghị định số
116/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tiền
đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm;
Căn cứ Công văn số
1891/BGDĐT-GDĐH ngày 11/5/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (viết tắt là
GD&ĐT) về việc hướng dẫn thực hiện phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc
đấu thầu đào tạo giáo viên theo nhu cầu xã hội quy định tại Nghị định số
116/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ; Công văn số 2323/BGDĐT-GDĐH ngày
03/6/2021 của Bộ GD&ĐT về việc hỗ trợ phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng
hoặc đấu thầu đào tạo giáo viên theo nhu cầu xã hội; Công văn số
2019/BGDĐT-GDĐH ngày 03/11/2021 của Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn tiếp tục thực
hiện phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu và đào tạo theo nhu cầu
xã hội quy định tại Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ;
Công văn 5019/BGDĐT-GDĐH ngày 03/11/2021 của Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn tiếp
tục thực hiện phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu và đào tạo theo
nhu cầu xã hội quy định tại Nghị định 116/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính
phủ;
Căn cứ nhu cầu sử dụng giáo
viên của các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập và giáo dục thường
xuyên trên địa bàn tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch đào tạo giáo
viên theo Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ (giai đoạn
2022-2025) như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Nhằm triển khai, thực hiện có
hiệu quả Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về
chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 116/2020/NĐ-CP).
Chủ động chuẩn bị đội ngũ giáo
viên các cấp học mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên trên địa bàn toàn tỉnh
thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018.
2. Yêu cầu
Xác định nhu cầu, thực hiện đào
tạo giáo viên bảo đảm phù hợp với kế hoạch tuyển dụng, sử dụng giáo viên; đáp ứng
yêu cầu thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 và kế hoạch phát triển
giáo dục của địa phương.
Công tác đào tạo nguồn nhân lực
cho ngành giáo dục và đào tạo phải được thực hiện đảm bảo các quy định hiện
hành của Nhà nước.
II. ĐỐI TƯỢNG
1. Sinh viên học trình độ đại học,
cao đẳng các ngành đào tạo giáo viên theo hình thức đào tạo chính quy.
2. Không áp dụng đối với giáo
viên được cử đi đào tạo, bồi dưỡng để nâng trình độ chuẩn được đào tạo theo quy
định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ quy định lộ
trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học,
trung học cơ sở.
III. NGUYÊN
TẮC THỰC HIỆN
1. Việc xác định nhu cầu đào tạo
giáo viên phải bảo đảm phù hợp với thực trạng đội ngũ và kế hoạch phát triển
giáo dục của địa phương, đơn vị.
2. Việc xác định đối tượng tham
gia đào tạo giáo viên phải đúng đối tượng theo quy định, chỉ tiêu của địa
phương, đảm bảo công khai, minh bạch.
3. Thủ tục đăng ký hỗ trợ tiền
đóng học phí phải đúng quy định tại Điều 7 của Nghị định số 116/2020/NĐ-CP .
4. Việc bồi hoàn chi phí hỗ trợ
phải đúng quy định tại Điều 6, Điều 8, Điều 9 của Nghị định số 116/2020/NĐ-CP .
IV. NHU CẦU
ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN, THỜI GIAN ĐÀO TẠO
1. Nhu cầu đào tạo giáo viên
(tuyển sinh)
- Năm 2022: 206 chỉ tiêu, trong
đó 166 chỉ tiêu trình độ đại học và 40 chỉ tiêu trình độ cao đẳng.
- Năm 2023: 101 chỉ tiêu, trong
đó 61 chỉ tiêu trình độ đại học và 40 chỉ tiêu trình độ cao đẳng.
- Năm 2024: 98 chỉ tiêu, trong
đó 58 chỉ tiêu trình độ đại học và 40 chỉ tiêu trình độ cao đẳng.
- Năm 2025: 102 chỉ tiêu, trong
đó 62 chỉ tiêu trình độ đại học và 40 chỉ tiêu trình độ cao đẳng.
2. Thời gian đào tạo
(Chi
tiết theo biểu đính kèm)
- Đào tạo trình độ cao đẳng đối
với giáo viên mầm non: 03 năm.
- Đào tạo trình độ đại học đối
với giáo viên phổ thông: 04 năm.
V. TIÊU CHÍ
XÉT CHỌN
1. Người học có đơn đề nghị hưởng
và cam kết bồi hoàn học phí, chi phí sinh hoạt (theo Mẫu số 01 của Nghị định số
116/2020/NĐ-CP).
2. Thuộc các chỉ tiêu đặt hàng,
giao nhiệm vụ đào tạo của tỉnh Bắc Kạn.
3. Đối với trường hợp số đơn đề
nghị cao hơn số chỉ tiêu của tỉnh Bắc Kạn thì thực hiện xét tuyển theo thứ tự
ưu tiên sau:
- Xét điểm trúng tuyển vào các
trường có ngành đào tạo giáo viên từ cao xuống thấp cho đến hết chỉ tiêu.
- Nếu chỉ tiêu cuối cùng có nhiều
hơn 01 sinh viên đăng ký có điểm trúng tuyển vào các trường có ngành đào tạo
giáo viên bằng nhau thì xét thêm các tiêu chí phụ lần lượt như sau và xét từ
cao xuống thấp trong cùng một tiêu chí phụ:
+ Đạt giải trong các kỳ thi học
sinh giỏi cấp Quốc gia.
+ Đạt giải trong các kỳ thi học
sinh giỏi cấp Tỉnh.
+ Trung bình cộng của điểm
trung bình các môn của 3 năm lớp 10, 11, 12.
+ Điểm trung bình các môn của
năm lớp 12.
VI. MỨC HỖ
TRỢ, THỜI GIAN HỖ TRỢ
1. Mức hỗ trợ
- Hỗ trợ tiền đóng học phí bằng
mức thu học phí của cơ sở đào tạo giáo viên nơi theo học (theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định số 116/2020/NĐ-CP).
- Hỗ trợ 3,63 triệu đồng/tháng
để chi trả sinh hoạt trong thời gian học tập tại trường (theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định số 116/2020/NĐ-CP).
2. Thời gian hỗ trợ
Thời gian hỗ trợ đóng học phí
và chi phí sinh hoạt được xác định theo số tháng thực tế học tập tại trường
theo quy định nhưng không quá 10 tháng/năm học. Trong trường hợp tổ chức giảng
dạy theo học chế tín chỉ, sẽ tính theo mức hỗ trợ do cơ sở đào tạo giáo viên
quy đổi phù hợp với học chế tín chỉ. Tổng kinh phí hỗ trợ của cả khóa học theo
học chế tín chỉ không vượt quá mức hỗ trợ quy định cho khóa học theo năm học.
VII. PHƯƠNG
THỨC THỰC HIỆN
1. Thực hiện đặt hàng đào tạo
giáo viên phổ thông với các cơ sở đào tạo có uy tín, chất lượng.
2. Giao nhiệm vụ đào tạo giáo
viên mầm non đối với Trường Cao đẳng Bắc Kạn.
VIII. THÀNH
LẬP HỘI ĐỒNG XÉT CHỌN
1. Hội đồng xét chọn sinh viên
đào tạo theo Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ (giai đoạn
2022-2025) (sau đây gọi tắt là Hội đồng) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành
lập, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện xét chọn giáo viên đào tạo
theo Nghị định số 116/2020/NĐ-CP .
2. Thành phần Hội đồng gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo
Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Phó Chủ tịch thường trực Hội
đồng là Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Các Phó Chủ tịch Hội đồng là
lãnh đạo Sở Nội vụ, Sở Tài chính.
- Các thành viên khác gồm: Đại
diện phòng có liên quan của Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Trường Cao đẳng Bắc Kạn, Sở
GD&ĐT (các phòng: Tổ chức - Đào tạo, Kế hoạch - Tài chính, Giáo dục mầm non
- Giáo dục tiểu học, Giáo dục trung học
- Giáo dục thường xuyên).
3. Nhiệm vụ của Hội đồng: Thẩm
định đơn đề nghị hưởng và cam kết bồi hoàn học phí, chi phí sinh hoạt; xét chọn
và đề xuất danh sách sinh viên đúng đối tượng theo chỉ tiêu đặt hàng của tỉnh.
Chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt danh sách
sinh viên được xét chọn đặt hàng đào tạo giáo viên theo Nghị định số
116/2020/NĐ-CP .
4. Nguyên tắc làm việc của Hội
đồng: Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số.
Trường hợp số ý kiến bằng nhau thì quyết định theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.
5. Thông báo kết quả xét duyệt:
Chậm nhất 05 ngày làm việc sau ngày xét chọn, Hội đồng phải trình Chủ tịch UBND
tỉnh phê duyệt danh sách sinh viên đào tạo theo Nghị định số 116/2020/NĐ-CP .
IX. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Ngân sách địa phương đảm bảo.
X. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Là cơ quan thường trực, đầu mối
tham mưu giúp Lãnh đạo UBND tỉnh chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch.
- Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh
thành lập Hội đồng xét chọn sinh viên đào tạo theo Nghị định số 116/2020/NĐ-CP
ngày 25/9/2020 của Chính phủ (giai đoạn 2022-2025).
- Tổng hợp nhu cầu đào tạo giáo
viên của các địa phương, đơn vị; lựa chọn cơ sở đào tạo giáo viên để thực hiện
phương án giao nhiệm vụ, đặt hàng đào tạo giáo viên; phối hợp với các cơ sở đào
tạo giáo viên tổng hợp danh sách sinh viên nộp đơn đăng ký; tham mưu cho Hội đồng
tổ chức xét chọn; tham mưu cho UBND tỉnh ban hành quyết định đặt hàng hoặc giao
nhiệm vụ các cơ sở đào tạo giáo viên theo quy định.
- Trên cơ sở Quyết định đặt
hàng của UBND tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm phối hợp với cơ sở
đào tạo thực hiện ký hợp đồng đào tạo giáo viên.
- Lập dự toán trình phê duyệt;
thực hiện chi trả và quyết toán kinh phí hỗ trợ theo quyết định đặt hàng đào tạo
giáo viên với các cơ sở đào tạo theo đúng quy định.
- Phối hợp cơ sở đào tạo giáo
viên thông báo cho sinh viên biết kết quả xét chọn của UBND tỉnh trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày kết thúc nhận đơn của sinh viên; phối hợp theo dõi tình hình
học tập, việc thực hiện chi trả hỗ trợ cho sinh viên trong suốt quá trình học tại
cơ sở đào tạo.
- Chủ trì, phối hợp với UBND
các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan thực hiện công khai nhu cầu đào
tạo giáo viên, kết quả đặt hàng đào tạo giáo viên.
- Phối hợp với Sở Nội vụ, UBND
các huyện, thành phố thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện đào
tạo giáo viên và xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính thực hiện thủ tục thu hồi tiền bồi hoàn kinh phí hỗ trợ đối với các trường
hợp phải bồi hoàn theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 116/2020/NĐ-CP .
- Tổng hợp tình hình thực hiện
kế hoạch báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và UBND tỉnh về tình hình
đào tạo giáo viên mầm non, phổ thông theo quy định.
2. Sở Tài chính
Trên cơ sở đề xuất về kinh phí
để chi trả hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt cho sinh viên sư phạm
của cơ quan quản lý chuyên ngành được giao nhiệm vụ, đặt hàng, có trách nhiệm
thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định theo quy định. Phối hợp với các
cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện quản lý, sử dụng kinh phí, thu hồi
kinh phí bồi hoàn theo quy định hiện hành.
3. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở GD&ĐT và
các đơn vị có liên quan thực hiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động đào tạo
giáo viên theo Nghị định số 116/2020/NĐ-CP .
4. UBND các huyện, thành phố
- Thường xuyên triển khai Nghị
định số 116/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ
trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm đến toàn thể
công chức, viên chức, người lao động, cha mẹ học sinh trên địa bàn được biết và
thực hiện.
- Chỉ đạo thực hiện tuyên truyền,
triển khai, thông báo các nội dung tại Kế hoạch này đến các thôn, bản, tổ phố để
người dân, sinh viên biết.
- Hàng năm, thực hiện rà soát,
xác định nhu cầu sử dụng giáo viên, đăng ký chỉ tiêu đào tạo giáo viên đảm bảo
phù hợp với thực trạng, điều kiện thực tế và kế hoạch phát triển giáo dục của địa
phương nhằm đáp ứng thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 và gửi báo
cáo điều chỉnh nhu cầu (nếu có) về Sở GD&ĐT; chịu trách nhiệm về số liệu
nhu cầu đào tạo giáo viên đã đăng ký theo kế hoạch.
- Thông báo công khai nhu cầu
đào tạo giáo viên, nhu cầu tuyển dụng giáo viên đến từng thôn, bản, tổ phố trên
địa bàn.
5. Trường Cao đẳng Bắc Kạn
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả
việc đào tạo giáo viên mầm non trình độ cao đẳng đảm bảo đạt được chỉ tiêu của
kế hoạch.
- Báo cáo kết quả đào tạo giáo
viên mầm non về Sở GD&ĐT để theo dõi, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Phối hợp với UBND các huyện,
thành phố trong việc thực hiện rà soát, xác định nhu cầu đào tạo đối với giáo
viên mầm non trình độ cao đẳng và báo cáo về Sở GD&ĐT theo quy định.
- Phối hợp với các đơn vị có
liên quan, thực hiện rà soát, thống kê việc làm của sinh viên sau tốt nghiệp, lập
danh sách những sinh viên ra trường có việc làm đúng ngành đào tạo báo cáo Sở
GD&ĐT trước ngày 31/12 hàng năm làm cơ sở để thông báo xóa hoặc thu hồi khoản
kinh phí hỗ trợ.
6. Trách nhiệm của gia đình
và người được cử đi đào tạo
- Chấp hành các quy định của
pháp luật và nội quy, quy chế của cơ sở đào tạo giáo viên; hoàn thành chương
trình đào tạo theo ngành được cử đi học.
Sau khi tốt nghiệp, sinh viên
thông báo cho Sở GD&ĐT (cơ quan thường trực của Hội đồng) về kết quả học tập
để được tư vấn, hỗ trợ về định hướng việc làm trong ngành giáo dục tỉnh Bắc Kạn
và theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 116/2020/NĐ-CP .
- Sau khi có quyết định công nhận
tốt nghiệp, định kỳ trước ngày 31/12 hàng năm của năm tiếp theo cho đến năm đủ
thời gian không phải thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn kinh phí hỗ trợ quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 6 của Nghị định số 116/2020/NĐ-CP , báo cáo tình hình làm việc
của bản thân (Mẫu số 02 tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
116/2020/NĐ-CP) tới Sở GD&ĐT để thông báo xóa hoặc thu hồi khoản kinh
phí hỗ trợ.
- Sinh viên sư phạm thuộc đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 116/2020/NĐ-CP hoặc gia đình có
trách nhiệm nộp trả kinh phí đã được hỗ trợ cho Sở GD&ĐT theo quy định tại
Điều 9 Nghị định số 116/2020/NĐ-CP để nộp trả ngân sách nhà nước.
Trên đây là Kế hoạch đào tạo
giáo viên theo Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ theo nhu
cầu của tỉnh Bắc Kạn (giai đoạn 2022-2025). Trong quá trình triển khai Kế hoạch
này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Sở GD&ĐT (cơ quan
thường trực của Hội đồng) để xem xét, phối hợp giải quyết hoặc tham mưu cho
UBND tỉnh theo thẩm quyền./.
Nơi nhận:
* Gửi bản điện tử:
- CT, PCT UBND tỉnh (Ô. Hưng);
- Các Sở: GD&ĐT, Tài chính, Nội vụ;
- Trường Cao đẳng Bắc Kạn;
- UBND các huyện, thành phố;
- PCVP (Ô. Minh);
- Lưu: VT, Lam.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
|