|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
91/2008/TTLT-BTC-BTP
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư liên tịch
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp
|
|
Người ký:
|
Hoàng Thế Liên, Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
17/10/2008
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH - BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 91/2008/TTLT-BTC-BTP
|
Hà Nội, ngày 17 tháng 10 năm 2008
|
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN VỀ MỨC THU, CHẾ ĐỘ
THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ CÔNG CHỨNG
Căn cứ Luật công chứng ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 02/2008/NĐ-CP ngày 04/01/2008 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật công chứng;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP
ngày 06/3/2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày
03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử
dụng phí công chứng, như sau:
I. PHẠM VI ÁP DỤNG
1.
Phí công chứng được áp dụng đối với việc công chứng các hợp
đồng, giao dịch, nhận lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng theo quy
định của Luật công chứng và Nghị định số 02/2008/NĐ-CP ngày 04/01/2008 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật công chứng.
2.
Đối tượng nộp phí công chứng là cá nhân, tổ chức Việt Nam
hoặc cá nhân, tổ chức nước ngoài yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, lưu giữ
di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng.
3. Đơn vị thu phí
công chứng bao gồm Phòng công chứng và Văn phòng công chứng (sau đây gọi là đơn
vị thu phí).
II. MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
PHÍ CÔNG CHỨNG
1. Mức thu
Mức thu phí công
chứng quy định tại Thông tư này được áp dụng thống nhất đối với Phòng công chứng
và Văn phòng công chứng. Trường hợp đơn vị thu phí là Văn phòng công chứng thì
mức thu phí theo quy định tại Thông tư này đã bao gồm thuế giá trị gia tăng (nếu
có) theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản hướng dẫn thi
hành. Trường hợp đối tượng nộp phí có nhu cầu nộp phí bằng ngoại tệ thì thu bằng
ngoại tệ trên cơ sở quy đổi đồng Việt Nam ra ngoại tệ theo tỷ giá trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm
thu phí.
a) Mức thu phí
công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị
hợp đồng, giao dịch:
a.1. Các việc công
chứng hợp đồng, giao dịch mà mức thu phí được xác định theo giá trị tài sản hoặc
giá trị hợp đồng, giao dịch, bao gồm:
- Công chứng hợp đồng
chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất (tính
trên giá trị quyền sử dụng đất);
- Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất
có tài sản gắn liền với đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền
với đất (tính trên tổng giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản gắn liền với
đất);
-
Công chứng hợp đồng mua bán, tặng cho tài sản khác, góp vốn bằng tài sản khác
(tính trên giá trị tài sản);
-
Công chứng hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, thuê tài sản (tính trên tổng số tiền
thuê);
-
Công chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản (tính trên
giá trị di sản);
-
Công chứng hợp đồng vay tiền (tính trên giá trị khoản vay);
- Công chứng hợp đồng
thế chấp tài sản, cầm cố tài sản (tính trên giá trị tài sản; trường hợp trong hợp
đồng thế chấp tài sản, cầm cố tài sản có ghi giá trị khoản vay thì tính trên
giá trị khoản vay);
-
Công chứng hợp đồng kinh tế, thương mại, đầu tư, kinh doanh (tính trên giá trị
hợp đồng).
Đối với các hợp đồng,
giao dịch về quyền sử dụng đất, tài sản có giá quy định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thì giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản tính phí công chứng
được xác định theo thoả thuận của các bên trong hợp đồng, giao dịch đó; trường
hợp giá đất, giá tài sản do các bên thoả thuận thấp hơn mức giá do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định áp dụng tại thời điểm công chứng thì giá trị tính
phí công chứng được tính như sau: Giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản
tính phí công chứng = Diện tích đất, số lượng tài sản ghi trong hợp đồng, giao
dịch (x) Giá đất, giá tài sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định.
a.2.
Mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch (xác định theo
giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch) được
tính như sau:
Số thứ tự
|
Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch
|
Mức thu
(đồng/trường hợp)
|
1
|
Dưới 100.000.000 đồng
|
100.000
|
2
|
Từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng
|
0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch
|
3
|
Từ trên 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng
|
1.000.000 + 0,07% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp
đồng, giao dịch vượt quá 1.000.000.000 đồng
|
4
|
Từ trên 5.000.000.000 đồng
|
3.800.000 đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 5.000.000.000 đồng (mức thu tối đa không
quá 10.000.000 đồng/trường hợp)
|
b) Mức thu phí
công chứng hợp đồng, giao dịch không theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng,
giao dịch được quy định như sau:
Số thứ tự
|
Loại
việc
|
Mức
thu
(đồng/trường
hợp)
|
1
|
Công chứng hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông
nghiệp
|
50.000
|
2
|
Công chứng văn bản bán đấu giá bất động sản
|
100.000
|
3
|
Công chứng hợp đồng bảo lãnh
|
100.000
|
4
|
Công chứng hợp đồng uỷ quyền
|
40.000
|
5
|
Công chứng giấy uỷ quyền
|
20.000
|
6
|
Công chứng việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng, giao dịch (trừ
việc sửa đổi, bổ sung tăng giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch thì
áp dụng mức thu theo quy định tại điểm a)
|
40.000
|
7
|
Công chứng việc huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch
|
20.000
|
8
|
Công chứng di chúc
|
40.000
|
9
|
Công chứng văn bản từ chối nhận di sản
|
20.000
|
10
|
Các việc công chứng hợp đồng, giao dịch khác
|
40.000
|
c) Mức thu phí nhận
lưu giữ di chúc: 100.000 đồng/trường hợp.
d) Mức thu phí cấp
bản sao văn bản công chứng: 5.000 đồng/trang, từ
trang thứ 3 trở lên thì mỗi trang thu 3.000 đồng nhưng tối đa không quá 100.000
đồng/bản.
2. Chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng
a)
Khi yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản
công chứng đã được thực hiện, người yêu cầu công chứng phải nộp phí công chứng.
b)
Khi thu phí, đơn vị thu phí phải lập và giao chứng từ thu cho đối tượng nộp
phí, như sau:
-
Đối với đơn vị thu phí là Văn phòng công chứng, thực hiện lập và giao hoá đơn
cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản
lý, sử dụng hoá đơn.
-
Đối với đơn vị thu phí là Phòng công chứng, thực hiện lập và giao biên lai thu
cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản
lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
c) Về quản lý, sử
dụng phí công chứng:
1.
Đối với đơn vị thu phí là Phòng công chứng: Phí công chứng là khoản thu thuộc
ngân sách nhà nước, được quản lý, sử dụng như sau:
-
Đơn vị thu phí được trích 50% (năm mươi phần trăm) số tiền
phí thu được để trang trải chi phí cho việc quản lý và thu phí theo chế độ quy
định.
-
Đơn vị thu phí có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước
50% (năm mươi phần trăm) tiền phí thu được theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục
tương ứng của mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
c.2.
Đối với đơn vị thu phí là Văn phòng công chứng: Phí công chứng thu được là khoản
thu không thuộc ngân sách nhà nước. Tiền phí thu được là doanh thu của đơn vị
thu phí. Đơn vị thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với
số phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền thu phí sau khi đã nộp thuế
theo quy định của pháp luật. Hàng năm, đơn vị thu phí phải thực hiện quyết toán
thuế đối với số tiền phí thu được với cơ quan thuế theo quy định của pháp luật
về thuế hiện hành.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Thông
tư này thay thế nội dung quy định về lệ phí công chứng và bãi bỏ nội dung quy định
về phí dịch vụ tại Thông tư liên tịch số 93/2001/TTLT-BTC-BTP ngày 21/11/2001 của
Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ
phí công chứng, chứng thực.
2.
Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, công khai chế
độ thu phí không hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại
Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày
25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.
3.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá
nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp để xem xét, hướng dẫn bổ
sung./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
THỨ TRƯỞNG
Hoàng Thế Liên
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Website Chính phủ;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các tổ chức đoàn thể;
- Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Sở Tài chính, Sở Tư pháp,
Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Website Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp;
- Lưu: Bộ Tài chính (VT, Vụ CST), Bộ Tư pháp (VT, Vụ HCTP).
Joint circular No. 91/2008/TTLT-BTC-BTP of October 17, 2008, guiding the rates and the collection, remittance, management and use of notarization charges.
THE MINISTRY OF
FINANCE
THE MINISTRY OF JUSTICE
-----
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------
|
No.
91/2008/TTLT-BTC-BTP
|
Hanoi, October 17,
2008
|
JOINT CIRCULAR GUIDING
THE RATES AND THE COLLECTION, REMITTANCE, MANAGEMENT AND USE OF NOTARIZATION
CHARGES Pursuant to the November 29,
2006 Law on Notarization;
Pursuant to the August 28. 2001 Ordinance on Charges and Fees:
Pursuant to the Government's Decree No. 02/ 200S/ND-CP of January 4. 2008.
detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Law on
Notarization;
Pursuant to the Government's Decree No. 57/ 2002/ND-CP of June 3. 2002. and
Decree No. 24/2006/ND-CP of March 6, 2006, amending and supplementing a number
of articles of the Government's Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3. 2002.
detailing the implementation of the -Ordinance on Charges and Fees;
The Ministry of Finance and the Ministry of Justice jointly guide the
rates and the collection, remittance, management and use of notarization
charges as follows: I. SCOPE OF APPLICATION 1. Notarization charges must be
paid for the notarization of contracts and transactions, archival of testaments
and issue of copies of notarized documents prescribed in the Law on Notarization
and the Government's Decree No. 02/2008/ND-CP of January 4. 2008, detailing and
guiding the implementation of a number of articles of the Law on Notarization. 2. Notarization charge payers
are Vietnamese and foreign organizations and individuals that request the
notarization of contracts or transactions, archive of testaments or issue of
copies of notarized documents. 3. Notarization
charge-collecting units include notarial bureaus and notarial offices (below
referred to as charge-collecting units). II. RATES AND THE COLLECTION,
REMITTANCE, MANAGEMENT AND USE OF NOTARIZATION CHARGES ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. The rales of notarization
charges prescribed in this Circular shall be uniformly applied by notarial
bureaus and notarial offices. For notarial bureaus, charge rates specified in
this Circular are inclusive of value-added tax (if any) as prescribed in the
Law on Value-Added Tax and guiding documents. Charges may be paid in a foreign
currency after converting the charge amount in Vietnam dong into that foreign
currency at the exchange rate on the inter-bank exchange market announced by
the State Bank of Vietnam at the time of charge collection, if charge payers so
wish. a/ The rate of charges for the
notarization of contracts or transactions to be determined based on the value
of property or the value of contracts or transactions: a.1. Contract or transaction
notarization for which charges shall be determined based on the value of
property or the value of contracts or transactions, including: - Notarization of contracts on
the transfer or donation of land use rights or the contribution of land use
rights as capital (calculated based on the value of land-use rights); - Notarization of contracts on
the transfer or donation of land use rights with assets attached to land or the
contribution of land-use rights with assets attached to land as capital
(calculated based on the total value of land use rights and assets attached to
land); - Notarization of contracts on
the sale/purchase or donation of other properties or contribution of other
properties as capital (calculated based on the value of property); - Notarization of contract on
the rent of land use rights or property (calculated based on die total rents): Notarization of agreements on
the sharing of inheritance and documents on acceptance of inheritance
(calculated based on the value of the inheritance); - Notarization of contracts on
capital borrowings (calculated based on the value of loans); ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - Notarization of economic,
commercial, investment and business contracts (calculated based on the value of
contracts). For contracts and transactions
concerning land use rights or properties with prices determined by competent
state agencies, the value of land use rights or property used to calculate
notarization charges shall be the one agreed upon by parties to these contracts
or transactions: if the prices of land or property agreed upon by parties arc
lower than those prescribed by competent state agencies at the time of
notarization, the value to be used to calculate notarization charges is
specified as follows: The value of land use rights or property used to
calculate notarization charges = Land area or the quantity of property stated
in the contract or transaction (x) the price of land or property prescribed by
a competent state agencies. a.2. The rates of charges for
the notarization of contracts and transactions (determined based on the value
of property or the value of contracts or transactions | are specified as
follows: No. Value
of property or value of contract or transaction (VND) Charge
rate (VND/case) 1 Under 100.000.000 100,000 ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Between 100.000.000 and
1.000.000.000 0.1% of the value of the
property or value of the contract or transaction 3 Between over 1.000,000.000 and
5.000.000.000 1.000.000 + 0.07% of the
amount exceeding 1,000,000,000 of the value of property or value of the
contract or transaction 4 Over 5,000.000.000 3,800,000 + 0,05% of the
amount exceeding 5,000.000.000 of the value of property or value of the
contract or transaction (the maximum rate is 10,000,000/case) b/ Rates of charges for the
notarization of contracts or transactions not based on the value of property or
the value of contracts or transactions are specified as follows: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Type
of job Rate
(VND/case) 1 Notarization of contracts on
exchange of agricultural land-use rights 50,000 2 Notarization of documents on
auction of real estate 100.000 3 ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 100,000 4 Notarization of authorization
contracts 40.000 5 Notarization of powers of
attorney 20,000 6 Notarization of amendments and
supplements to contracts or transactions (except for the increase of the
value of property or the value of contracts or transactions which is subject
to rates specified at Point a) ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 7 Notarization of the
cancellation of contracts or transactions 20.000 8 Notarization of testaments 40,000 9 Notarization of documents on
the renunciation of inheritance 20.000 ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Other jobs concerning
notarization of contracts or transactions 40.000 c/ The rate of charge for
archive of testaments: VND 100,000/case. d/ The rate of charges for the
issue of copies of notarized documents: VND 5.000/page. from the third page,
charges shall be collected at the rate of VND 3,000/page but the total charge
amount must not exceed VND 100,000/document. 2. Collection, remittance,
management and use of notarization charges a/ When the request for the
notarization of contracts or transactions, archival of testaments or issue of
copies of notarized documents has been completed, notarization requestors shall
pay notarization charges. b/ Charge-collecting units shall
make and issue receipts to charge payers as follows: - Notarial bureaus shall make
and issue receipts to charge payers in accordance with the Finance Ministry's
regulations on issuance, management and use of invoices. - Notarial offices shall make
and issue receipts to charge payers in accordance with the Finance Ministry's
regulations on issuance, management and use of lax prints. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. c.l. For notarial bureaus:
Notarization charges constitute a state budget revenue which shall be managed
and used as follows: - Charge-collecting units may
deduct 50% (fifty percent) of the collected charge amounts to cover expenses
for the management and charge collection in accordance with regulations. - Charge-collecting units shall
remit 50% (fifty percent) of the collected charge amounts into the state budget
according to the corresponding chapter, category, item and sub-item of the
current state budget index. c.2. For notarial offices:
Notarization charges are not state budget revenues. Collected charge amounts
constitute turnover of charge-collecting units. Charge-collecting units shall
pay taxes on the collected charge amounts in accordance with law and may manage
and use the collected charge amounts left after paying tax in accordance with
law. Annually, charge-collecting units shall make tax finalization of the
collected charge amounts with lax offices in accordance with current tax law. III. ORGANIZATION OF
IMPLEMENTATION 1. This Circular takes effect 15
days after its publication in "CONG BAO." It replaces the provisions
on notarization fees and service charges specified in Joint Circular No.
93/2001/TTLT-BTC-BTP of November 21, 2001. of the Ministry of Finance and the
Ministry of Justice guiding the collection, remittance, management and use of
notarization and authentication charges and fees. 2. Other provisions on the
collection, remittance, management use and publicization of charges not yet
guided in this Circular comply with the guidance in the Finance Ministry's
Circular No. 63/2002/ TT-BTC of July 24, 2002, and Circular No. 45/ 2006/TT-BTC
of May 25, 2006, amending and supplementing Circular No. 63/2002/TT-BTC of July
24.2002. guiding the implementation of legal provisions on charges and fees. 3. Any problems arising in the
course of implementation should be promptly reported to the Ministry of Finance
and the Ministry of Justice for consideration and additional guidance. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. FOR THE
MINISTER OF JUSTICE
VICE MINISTER
Hoang The Lien
Joint circular No. 91/2008/TTLT-BTC-BTP of October 17, 2008, guiding the rates and the collection, remittance, management and use of notarization charges.
2.396
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|