CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2023/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày tháng
năm 2023
|
DỰ THẢO
|
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ GIÁ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xử lý
vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Giá
ngày 19 tháng 6 năm 2023;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành
Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá
Chương
1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định
về các hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc
phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính,
đăng tải thông tin vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá gồm quản lý,
điều tiết giá và thẩm định giá.
Điều
2: Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng
đối với: tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; người tiêu dùng; cơ
quan nhà nước; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực
giá, thẩm định giá trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều
3. Hình thức xử phạt và nguyên tắc áp dụng
1. Các hình thức xử phạt
vi phạm được quy định như sau:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền;
c) Tước có thời hạn Thẻ
thẩm định viên về giá; đình chỉ có thời hạn hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định
giá; đình chỉ có thời hạn hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thẩm định giá.
2. Hình thức xử phạt
quy định tại điểm a điểm b khoản 1 điều này là mức xử phạt chính. Hình thức xử
phạt quy định tại điểm c khoản 1 điều này là hình thức xử phạt bổ sung.
3. Mức phạt tiền quy định
tại Nghị định này áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền của tổ chức gấp 02
(hai) lần mức phạt tiền của cá nhân.
4. Các biện pháp khắc
phục hậu quả
a) Buộc nộp vào Quỹ
bình ổn giá số tiền do trích lập, sử dụng, hạch toán và kết chuyển không đúng
quy định hoặc văn bản điều hành của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; buộc dừng
thực hiện mức giá bán hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá nhân định giá; buộc thực
hiện kê khai hoặc niêm yết giá theo quy định;
b) Hủy chứng thư thẩm
định giá và báo cáo thẩm định giá; buộc báo cáo Bộ Tài chính nội dung về tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thẩm định giá; buộc cấp lại chứng chỉ, giấy chứng
nhận đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thẩm định giá cho các học viên tham gia; buộc
thu hồi các chứng chỉ, giấy chứng nhận đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thẩm định
giá; buộc hoàn trả chi phí đào tạo, bồi dưỡng cho các học viên tham gia học.
c) Buộc hoàn trả khách
hàng số tiền chênh lệch do bán cao hơn mức giá quy định và mọi chi phí phát
sinh do hành vi vi phạm gây ra; Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số tiền thu lợi
do hành vi vi phạm.
5. Khi phạt tiền đối với
các hành vi vi phạm, mức phạt cụ thể đối với một hành vi không có tình tiết
tăng nặng hoặc giảm nhẹ là mức trung bình của khung tiền phạt quy định đối với
hành vi đó. Mức trung bình của khung tiền phạt được xác định bằng cách chia đôi
tổng số của mức tối thiểu cộng mức tối đa.
Trường hợp có một tình
tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ thì áp dụng mức trung bình tăng thêm hoặc mức
trung bình giảm bớt. Mức trung bình tăng thêm được xác định bằng cách chia đôi
tổng số của mức tối đa và mức trung bình. Mức trung bình giảm bớt được xác định
bằng cách chia đôi tổng số của mức tối thiểu và mức trung bình.
Trường hợp có từ hai
tình tiết tăng nặng thì áp dụng mức tối đa của khung phạt tiền. Trường hợp có từ
hai tình tiết giảm nhẹ thì áp dụng mức tối thiểu của khung tiền phạt.
Trường hợp vừa có tình
tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ thì bù trừ theo nguyên tắc một tình tiết
tăng nặng trừ cho một tình tiết giảm nhẹ.
Điều
4. Thời hiệu xử phạt
1. Thời hiệu xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá là 02 năm.
Đối với vi phạm hành
chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.
Đối với vi phạm hành
chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành
vi vi phạm.
2. Trong thời hạn được
quy định tại khoản 1 Điều này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở
việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời
điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
Điều
5. Đăng tải thông tin vi phạm
1. Người có thẩm quyền
xử phạt hành chính đã ra quyết định xử phạt gửi bản sao quyết định xử phạt vi
phạm hành chính đến trang thông tin điện tử hoặc báo của cơ quan quản lý cấp bộ,
cấp sở hoặc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra vi phạm hành chính trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt.
Trường hợp đính chính,
sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, ban hành quyết định mới trong xử phạt vi phạm hành
chính, thì cũng phải thực hiện công bố công khai theo quy định tại khoản này.
2. Nội dung thông tin
công bố công khai gồm: Họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, số chứng minh nhân dân
hoặc căn cước công dân hoặc số định danh cá nhân, quốc tịch của người vi phạm
hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm hành chính; hình thức xử
phạt; biện pháp khắc phục hậu quả và thời gian thực hiện.
3. Người đứng đầu cơ
quan hoặc người chịu trách nhiệm quản lý nội dung của trang thông tin điện tử
và thời hạn công bố công khai có trách nhiệm:
a) Đăng đầy đủ các nội
dung thông tin cần công khai trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản về việc công bố công khai và bản sao quyết định xử phạt vi phạm hành
chính;
b) Đăng công khai
thông tin đối với mỗi quyết định xử phạt vi phạm hành chính ít nhất 01 lần, thời
gian đăng tải ít nhất là 30 ngày;
c) Đăng tin đính chính
trong thời hạn 01 ngày làm việc trên trang thông tin điện tử hoặc số báo tiếp
theo, kể từ thời điểm nhận được yêu cầu.
4. Thủ trưởng cơ quan
của người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm về
nội dung thông tin công bố công khai;
b) Đính chính thông
tin sai lệch trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ thời điểm phát hiện hoặc nhận
được yêu cầu đính chính.
5. Đính chính thông
tin sai lệch:
a) Trong trường hợp
trang thông tin điện tử hoặc báo đăng không chính xác các thông tin quy định tại
khoản 2 Điều này, thì phải đính chính đúng chuyên mục hoặc vị trí đã đăng thông
tin sai lệch trong thời hạn 24 giờ, kể từ thời điểm phát hiện hoặc nhận được
yêu cầu đính chính trên trang thông tin điện tử hoặc số báo tiếp theo và phải
chịu chi phí cho việc đính chính;
b) Việc đính chính được
thực hiện 01 lần đối với mỗi quyết định xử phạt vi phạm hành chính, thời gian
đăng tải ít nhất là 30 ngày.
6. Trường hợp việc
công bố công khai việc xử phạt không thể thực hiện đúng thời hạn quy định tại
khoản 1 Điều này vì những lý do bất khả kháng, thì người có trách nhiệm công bố
công khai phải báo cáo thủ trưởng cấp trên trực tiếp và thực hiện công bố công
khai việc xử phạt ngay sau khi sự kiện bất khả kháng được khắc phục.
7. Kinh phí thực hiện
công bố công khai và đính chính thông tin sai lệch được chi trả bằng nguồn kinh
phí hoạt động thường xuyên từ cơ quan của người có thẩm quyền đã ra quyết định
xử phạt vi phạm hành chính.
8. Người có hành vi vi
phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này, thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, nếu gây thiệt hại phải bồi hoàn theo quy định
của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của nhà nước.
Chương
2.
HÀNH VI VI
PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC
QUẢN LÝ, ĐIỀU TIẾT GIÁ
Điều
6. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về công khai thông tin về giá hàng hóa dịch
vụ do tổ chức, cá nhân tự định giá trong trường hợp phải kê khai
1. Phạt cảnh cáo đối với
hành vi chậm công khai giá cụ thể của hàng hóa, dịch vụ tự định giá trong khung
giá, giá tối đa, giá tối thiểu do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành; trường
hợp phải kê khai giá trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ra quyết định giá.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi chậm công khai giá cụ thể của
hàng hóa, dịch vụ tự định giá trong khung giá, giá tối đa, giá tối thiểu do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành sau thời hạn 06 ngày đến 10 ngày kể từ
ngày ra quyết định giá.
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi chậm công khai giá cụ thể của
hàng hóa, dịch vụ tự định giá trong khung giá, giá tối đa, giá tối thiểu do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành sau thời hạn từ 10 ngày kể từ ngày ra quyết
định giá.
4. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không công khai giá cụ thể
hàng hóa, dịch vụ tự định giá trong khung giá, giá tối đa, giá tối thiểu do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành; mức giá của hàng hóa, dịch vụ thuộc trường
hợp phải kê khai giá theo quy định tại Khoản 2 Điều 28 Luật Giá.
5. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi công khai không đúng giá cụ
thể hàng hóa, dịch vụ tự định giá trong khung giá, giá tối đa, giá tối thiểu do
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành; mức giá của hàng hóa, dịch vụ thuộc
trường hợp phải kê khai giá theo quy định tại Khoản 2 Điều 28 Luật Giá.
6. Biện pháp khắc phục
hậu quả: Buộc công khai các thông tin theo hình thức đã quy định tại Luật giá.
Điều
7. Xử phạt đối với hành vi trong thực hiện các biện pháp bình ổn giá của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng một
trong những biện pháp bình ổn giá do cơ quan có thẩm quyền quy định.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cản trở cơ quan nhà nước có
thẩm quyền trong hoạt động bình ổn giá theo quy định.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện một trong
những biện pháp bình ổn giá do cơ quan có thẩm quyền quy định.
Điều
8. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về quản lý, xử dụng Quỹ bình ổn giá
1. Đối với hành vi không công khai, công khai không
đầy đủ về Quỹ bình ổn giá theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với
hành vi công khai không đầy đủ về Quỹ bình ổn giá theo yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với
hành vi chậm công khai về Quỹ bình ổn giá theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày phải công khai.
c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với
hành vi không công khai về Quỹ bình ổn giá theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
2. Đối với hành vi không báo cáo, chậm báo cáo và báo cáo
sai lệch, không đầy đủ về Quỹ bình ổn giá theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi chậm báo cáo về Quỹ bình ổn
giá theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời gian 03 ngày kể
từ ngày phải báo cáo.
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với
hành vi báo cáo không đầy đủ Quỹ bình ổn giá theo yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với
hành vi chậm báo cáo về Quỹ bình ổn giá theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trong thời gian 05 ngày kể từ ngày phải công khai.
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với
hành vi không công khai về Quỹ bình ổn giá theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền sau 05 ngày hoặc báo cáo sai lệch về Quỹ bình ổn giá.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với
hành vi trích lập, chuyển nộp hoặc hạch toán Quỹ bình ổn giá không đúng quy định
hoặc văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ
60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi không chuyển nộp hoặc trích
lập Quỹ bình ổn giá theo quy định của pháp luật.
5. Phạt tiền từ
120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng; Quỹ bình ổn giá
không đúng quy định của pháp luật.
6. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp
vào Quỹ bình ổn giá toàn bộ số tiền đã sử dụng, kết chuyển hoặc hạch toán không
đúng Quỹ bình ổn giá;
b) Buộc nộp
vào Quỹ bình ổn giá toàn bộ số tiền do trích lập không đúng hoặc không trích lập
Quỹ bình ổn giá và Khoản lãi tính trên số dư Quỹ bình ổn giá phát sinh (nếu
có);
c) Buộc kết
chuyển Quỹ bình ổn giá đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này
d) Buộc nộp
vào ngân sách toàn bộ số lãi phạt đối với số tiền Quỹ bình ổn giá chậm nộp, hoặc
kết chuyển không đúng, hoặc sử dụng không đúng mục đích theo quy định của pháp
luật về Quỹ bình ổn giá; Tỷ lệ lãi phạt là 0,03%/ngày, tính trên số ngày chậm nộp,
hoặc kết chuyển không đúng hoặc số ngày đã sử dụng không đúng mục đích.
Điều 9. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về báo cáo, cung cấp
thông tin, tài liệuvề giá theo quy định hoặc văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để phục vụ công tác quản lý, điều tiết giá
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi chậm gửi báo cáo, cung cấp thông tin tài liệu
theo quy định hoặc văn bản của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền từ 03 ngày đến 05
ngày.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi chậm gửi báo cáo, cung
cấp thông tin, tài liệu theo quy định
hoặc văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quá thời hạn từ 06 ngày đến 10 ngày.
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không nộp báo cáo cung cấp tài
liệu theo quy định tại Khoản 1 Điều này sau 10 ngày.
4. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tác động một cách trực tiếp,
hoặc gián tiếp thông qua hành động, lời nói nhằm cản trở hoạt động quản lý, điều
tiết giá, thẩm định giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều
10. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập phương án giá hàng hóa, dịch vụ
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không lập phương án giá hàng
hóa, dịch vụ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ 5 ngày làm việc
đến 10 ngày làm việc sau thời hạn.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lập phương án giá hàng hóa,
dịch vụ sai lệch về các yếu tố hình thành giá theo yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
Điều 11. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về định giá hàng
hóa, dịch vụ không đúng với quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với các hành vi sau:
a) Hành vi bán
không đúng giá hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá cụ thể.
b) Hành vi
không định giá cụ thể và bán giá hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước quy định cao hơn
giá tối đa và thấp hơn giá tối thiểu trong khung giá, giá tối đa, giá tối thiểu.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ không đúng với mức giá, không đúng đối tượng do cơ quan, người có thẩm quyền
quyết định.
3. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi định giá, bán không đúng hệ
số, đúng đối tượng do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả: Buộc trả lại cho khách hàng toàn bộ tiền chênh lệch do bán
cao hơn mức giá quy định và mọi chi phí phát sinh do hành vi vi phạm gây ra tại
Khoản 1 Điều này, trong trường hợp khó hoặc không xác định được khách hàng để
trả lại thì nộp toàn bộ số tiền chênh lệch vào ngân sách nhà nước.
Điều
12. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về hiệp thương giá[1]
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi bán sai đối tượng so với
yêu cầu hiệp thương giá.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi bán không đúng số lượng, loại
hàng hóa trong yêu cầu hiệp thương giá.
3. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi bán không đúng giá hiệp
thương hoặc đã thống nhất được giá và thực hiện
theo giá thống nhất nhưng không báo cáo với cơ quan tổ chức hiệp thương theo
quy định
Điều 13. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về kê khai giá
hàng hóa, dịch vụ
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000
đồng đối với hành vi kê khai không đủ các nội dung của văn bản kê khai giá sau
khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận kê khai giá đã có văn bản nhắc nhở,
yêu cầu nộp lại văn bản kê khai giá.
2. Đối với hành vi
không kê khai giá với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định:
a) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không kê khai giá từ 01 đến
10 hàng hóa, dịch vụ cụ thể thuộc diện kê khai giá;
b) Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a
Khoản này trong trường hợp vi phạm nhiều lần, tái phạm; hành vi không kê khai
giá từ 11 đến 20 hàng hóa, dịch vụ cụ thể thuộc diện kê khai giá;
c) Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b
Khoản này trong trường hợp vi phạm nhiều lần, tái phạm; hành vi không kê khai
giá từ 21 hàng hóa, dịch vụ cụ thể thuộc diện kê khai giá trở lên;
d) Phạt tiền từ
25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm tại Điểm c Khoản
này trong trường hợp vi phạm nhiều lần, tái phạm.
3. Lựa chọn 01 trong
02 phương án sau:
Phương án 1: Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện kê khai đối với
mức giá đã thực hiện theo quy định đối với hành vi vi phạm tại khoản 2.
Phương án 2: Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện kê khai đối với
mức giá đã thực hiện theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
2. Buộc trả lại cho khách hàng hoặc nộp vào Ngân sách nhà nước tiền chênh lệch
của mức giá giữa các lần tăng giá và mức giá lần đầu phải kê khai hoặc kê khai
lại.
Điều
14. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ[2]
1. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không niêm yết giá
hàng hóa, dịch vụ tại địa Điểm phải niêm yết giá theo quy định của pháp luật;
b) Niêm yết giá hàng
hóa, dịch vụ không rõ ràng gây nhầm lẫn cho khách hàng.
c) Niêm yết giá hàng
hóa, dịch vụ không đúng giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều
này trong trường hợp vi phạm nhiều lần; tái phạm;
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi bán cao hơn giá niêm yết
hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá nhân định giá, kê khai giá không thuộc Khoản 4
Điều này.
4. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi bán cao hơn giá niêm yết đối
với hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục bình ổn giá, hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh
mục hạn chế kinh doanh hoặc kinh doanh có điều kiện.
5. Biện pháp khắc phục
hậu quả: Buộc trả lại cho khách hàng số tiền đã thu cao hơn giá niêm yết đối với
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này, trường hợp không xác
định được khách hàng để trả lại thì nộp vào ngân sách nhà nước.
Điều
15. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về chấp hành quyết định kiểm tra, thanh
tra[3]
1. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không nhận quyết định
thanh tra, kiểm tra giá khi được cơ quan có thẩm quyền giao, gửi theo quy định;
b) Không chấp hành quyết
định thanh tra, kiểm tra giá theo thông báo của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
b) Cung cấp hồ sơ, tài
liệu quá thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ khi nhận được yêu cầu của cơ quan hoặc
người có thẩm quyền trong thời gian kiểm tra, thanh tra tại địa điểm kiểm tra;
c) Cung cấp không đầy
đủ, chính xác về thông tin, tài liệu, theo yêu cầu của cơ quan hoặc người có thẩm
quyền trong thời gian kiểm tra, thanh tra tại địa điểm kiểm tra;
d) Không ký biên bản
kiểm tra, thanh tra trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày lập hoặc ngày
công bố công khai biên bản.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp tái phạm các hành vi quy
định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục
hậu quả: Buộc cung cấp thông tin, tài liệu liên quan với hành vi quy định tại
điểm c khoản 1 Điều này.
Điều
16. Xử phạt hành vi vi phạm khác trong quản lý, điều tiết giá
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi loan tin, đưa tin không
đúng sự thật về tình hình thị trường, giá cả hàng hóa, dịch vụ gây tâm lý hoang
mang trong xã hội và bất ổn thị trường.
2 . Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với
hành vi gian lận, thông đồng về giá bằng cách thay đổi nội dung đã cam kết mà
không thông báo trước với khách hàng về thời gian; địa điểm; điều kiện mua,
bán; chất lượng hàng hóa, dịch vụ tại thời điểm giao hàng, cung ứng dịch vụ.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với
hành vi cản trở băng cách tác động một trực tiếp, hoặc gián tiếp thông qua hành
động hoặc lời nói đến quá trình cơ quan nhà nước thực hiện hoạt động quản lý,
điều tiết giá, thẩm định giá từ đó tạo ra khó khăn, cản trở việc chấp
hành pháp luật.
4. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi câu kết, thỏa thuận để làm
sai lệch mức giá hàng hóa, dịch vụ nhằm vụ lợi, trục lợi; thông đồng về giá nhằm
trục lợi.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với
hành vi lợi dụng tình trạng khẩn cấp, sự cố, thảm họa, thiên tai, dịch bệnh
tăng giá bán hàng hóa, dịch vụ không phù hợp với biến động của giá thành toàn bộ
so với điều kiện bình thường nhằm trục lợi.
6. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
a) Buộc gỡ bỏ thông
tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn; buộc đính chính, cải chính thông tin tại nơi
đã đăng tải do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Buộc trả lại cho khách hàng số tiền đã thu hành vi gian lận,
thông đồng về giá quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 khoản 4 Điều này, trường
hợp không xác định được khách hàng để trả lại thì nộp vào ngân sách nhà nước.
Điều
17. Xử phạt hành vi vi phạm về việc xây dựng, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu
về giá[4]
1. Phạt cảnh cáo đối với
hành vi không cung cấp, cập nhật thông tin về giá; cung cấp, cập nhật thông tin
về giá không thường xuyên theo quy định; cung cấp, cập nhật thông tin sai lệch
vào Cơ sở dữ liệu về giá.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Hành vi vi phạm quy
định tại quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần; tái
phạm;
b) Sử dụng dữ liệu về
giá trong Cơ sở dữ liệu về giá không đúng với Mục đích đã được cơ quan có thẩm
quyền quản lý cơ sở dữ liệu đó cho phép.
Chương
3.
HÀNH VI VI
PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC
THẨM ĐỊNH GIÁ
Điều
18. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về công khai thông tin
1. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi công khai không đầy đủ các
thông tin về thẩm định giá theo quy định.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện công khai
thông tin về thẩm định giá theo quy định.
Điều
19. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về chế độ báo cáo, cung cấp thông tin
trong hoạt động thẩm định giá.
1. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Báo cáo không đúng
mẫu theo quy định của pháp luật về thẩm định giá;
b) Báo cáo, cung cấp
thông tin không đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật về thẩm định giá.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện báo cáo, cung
cấp thông tin theo quy định của pháp luật về thẩm định giá sau thời gian 15
ngày kể từ ngày hết thời hạn báo cáo trong các trường hợp sau:
a) Có sự biến động thẩm
định viên về giá do thẩm định viên về giá tại doanh nghiệp không còn duy trì điều
kiện đăng ký hành nghề thẩm định giá hoặc thay đổi nơi đăng ký hành nghề;
b) Thay đổi thông tin
ghi trên Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, gồm:
thông tin về doanh nghiệp và chi nhánh doanh nghiệp; thông tin về người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp thẩm định giá và người đứng đầu chi nhánh doanh
nghiệp ghi trên Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.
3. Phạt tiền từ
12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Hành vi vi phạm quy
định về chế độ báo cáo, cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật về thẩm
định giá quy định tại khoản 2 Điều này sau thời gian 30 ngày kể từ ngày hết thời
hạn báo cáo theo quy định.
b) Không thực hiện báo
cáo định kỳ hoặc báo cáo, cung cấp thông tin đột xuất theo quy định của pháp luật
về thẩm định giá sau thời gian 20 ngày kể từ ngày hết thời hạn báo cáo theo quy
định trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Hành vi vi phạm quy
định về chế độ báo cáo, cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật về thẩm
định giá quy định tại khoản 2 Điều này sau thời gian 45 ngày kể từ ngày hết thời
hạn báo cáo theo quy định.
b) Không thực hiện báo
cáo định kỳ hoặc báo cáo, cung cấp thông tin đột xuất theo quy định của pháp luật
về thẩm định giá sau thời gian 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn báo cáo theo quy
định trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều
20. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp và
trích lập dự phòng rủi ro nghề nghiệp
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không mua bảo hiểm trách
nhiệm nghề nghiệp cho hoạt động thẩm định giá đồng thời trích lập dự phòng rủi
ro nghề nghiệp không đúng mức trích lập theo quy định;
2. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không mua bảo hiểm trách
nhiệm nghề nghiệp cho hoạt động thẩm định giá đồng thời không trích lập dự
phòng rủi ro nghề nghiệp theo quy định.
Điều
21. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập và phát hành chứng thư thẩm định
giá và báo cáo thẩm định giá
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lập chứng thư thẩm
định giá không đúng mẫu theo quy định tại Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam;
b) Cập nhật không đầy
đủ chứng thư thẩm định giá vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá theo quy định của
pháp luật thẩm định giá.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện
cập nhật chứng thư thẩm định giá vào Cơ sở dự liệu quốc gia về giá theo quy định
của pháp luật thẩm định giá;
b) Lập chứng thư thẩm
định giá, báo cáo thẩm định giá không có đủ các thông tin cơ bản theo quy định
tại Chuẩn mức thẩm định giá Việt Nam;
c) Phát hành chứng thư
thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá không đúng thẩm quyền của chi nhánh doanh
nghiệp thẩm định giá theo quy định của pháp luật về thẩm định giá.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lập chứng thư thẩm
định giá, báo cáo thẩm định giá với tư cách cá nhân;
b) Phát hành chứng thư
thẩm định giá không kèm theo báo cáo thẩm định giá hoặc ngược lại.
4. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Ký chứng thư thẩm định
giá, báo cáo thẩm định giá không đúng với lĩnh vực chuyên môn, thông báo của cơ
quan nhà nước về lĩnh vực được phép hành nghề; ký chứng thư thẩm định giá, báo
cáo thẩm định giá khi không đáp ứng các điều kiện đăng ký hành nghề thẩm định
giá theo quy định;
b) Phát hành chứng thư
thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá trong trường hợp doanh nghiệp thẩm định
giá có người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc chi nhánh doanh nghiệp
thẩm định giá có người đứng đầu chi nhánh không còn là thẩm định viên về giá tại
doanh nghiệp hoặc không còn đáp ứng các điều kiện về hành nghề thẩm định giá.
5. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lập hoặc phát hành
khống chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá, các tài liệu liên quan đến
hoạt động thẩm định giá theo quy định của Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam;
b) Phát hành chứng thư
thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá trong trường hợp doanh nghiệp thẩm định
giá đang bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.
6. Hình thức xử phạt bổ
sung:
a) Tước có thời hạn từ
30 ngày đến 50 ngày Thẻ thẩm định viên về giá kể từ ngày quyết định xử phạt có
hiệu lực đối với hành vi vi phạm quy định Điểm a Khoản 4 Điều này; đình chỉ có
thời hạn từ 30 ngày đến 50 ngày hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá kể từ
ngày quyết định xử phạt có hiệu lực đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b
Khoản 4 Điều này;
b) Tước có thời hạn từ
50 ngày đến 70 ngày Thẻ thẩm định viên về giá kể từ ngày quyết định xử phạt có
hiệu lực đối với hành vi vi phạm quy định Điểm b Khoản 5 Điều này; đình chỉ có
thời hạn từ 50 ngày đến 70 ngày hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá kể từ
ngày quyết định xử phạt có hiệu lực đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a
và Điểm b Khoản 5 Điều này.
Điều
22. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về lưu trữ, bảo quản và khai thác hồ sơ thẩm
định giá
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lưu trữ hồ sơ thẩm
định giá không đầy đủ theo quy định của pháp luật;
b) Sửa chữa, thay đổi
nội dung hồ sơ thẩm định giá đã được lưu trữ;
c) Không tuân thủ các
quy định của pháp luật về bảo quản, khai thác hồ sơ thẩm định giá;
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không lưu trữ hồ sơ
thẩm định giá theo quy định của pháp luật.
Điều
23. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về hành nghề thẩm định giá
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không giải trình báo cáo thẩm
định giá do mình thực hiện với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu
theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện
đúng hướng dẫn về khảo sát thực tế, thu thập thông tin phục vụ cho quá trình thẩm
định giá theo quy định tại Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam;
b) Không thực hiện
đúng cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá theo quy định tại Chuẩn mực thẩm
định giá Việt Nam;
c) Không áp dụng đủ
các phương pháp thẩm định giá theo quy định tại Chuẩn mực thẩm định giá Việt
Nam.
3. Phạt tiền từ
60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo, cho thuê, cho mượn,
sử dụng thẻ thẩm định viên về giá trái với quy định của Luật này và pháp luật
có liên quan.
4. Hình thức xử phạt bổ
sung:
a) Tước có thời hạn từ
40 ngày đến 60 ngày Thẻ thẩm định viên về giá kể từ ngày quyết định xử phạt có
hiệu lực đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Tước có thời hạn từ
120 ngày đến 180 ngày Thẻ thẩm định viên về giá kể từ ngày quyết định xử phạt
có hiệu lực đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều
24. Xử phạt hành vi vi phạm các quy định khác về kinh doanh dịch vụ thẩm định
giá
1. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện dịch vụ thẩm định
giá mà không có hợp đồng thẩm định giá.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không làm thủ
tục cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá sau
15 ngày kể từ ngày thay đổi thông tin trên giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ thẩm định giá;
b) Ký kết hợp đồng dịch
vụ thẩm định giá khi không được phép theo quy định của pháp luật về thẩm định
giá.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thông tin không
chính xác, không trung thực về trình độ, kinh nghiệm và khả năng cung cấp dịch
vụ của thẩm định viên về giá, doanh nghiệp thẩm định giá.
b) Kê khai không chính
xác, không trung thực để đăng ký cấp, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ thẩm định giá hoặc hồ sơ đăng ký hành nghề của thẩm định viên.
c) Xây dựng quy định
nhưng không thực hiện kiểm soát chất lượng báo cáo thẩm định giá để phát hành
và cung cấp chứng thư thẩm định giá cho khách hàng thẩm định giá.
4. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện kiểm
soát chất lượng báo cáo thẩm định giá để phát hành và cung cấp chứng thư thẩm định
giá cho khách hàng thẩm định giá.
c) Hành vi cạnh tranh
không lành mạnh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh;
d) Cung cấp dịch vụ thẩm
định giá hoặc thực hiện thẩm định giá cho người có liên quan với doanh nghiệp
thẩm định giá theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;
đ) Gây trở ngại hoặc
can thiệp vào hoạt động thẩm định giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi họ
thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
5. Phạt tiền từ
60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi mua chuộc, hối lộ; câu
kết, thỏa thuận để làm sai lệch giá trị tài sản thẩm định giá nhằm vụ lợi, trục
lợi; thông đồng về thẩm định giá.
6. Hình thức xử phạt bổ
sung: Đình chỉ có thời hạn từ 70 ngày đến 90 ngày hoạt động kinh doanh dịch vụ
thẩm định giá kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực đối với hành vi vi phạm
quy định tại Khoản 5 Điều này.
Điều
25. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về cung cấp thông tin về tài sản thẩm định
giá và sử dụng chứng thư thẩm định giá
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đối với một trong trong các hành vi sau:
a) Sử dụng chứng thư
thẩm định giá đã hết hiệu lực;
b) Sử dụng chứng thư
thẩm định giá không theo đúng mục đích thẩm định giá gắn với tài sản thẩm định
giá, số lượng tài sản thẩm định giá tại hợp đồng thẩm định giá.
2.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đối với hành vi cố ý cung cấp thông
tin sai lệch về tài sản thẩm định giá.
Điều
26. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức
về thẩm định giá
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tổ
chức lớp học quá số học viên theo quy định của pháp luật về thẩm định giá;
b)
Không thực hiện việc lấy ý kiến đánh giá của học viên trên Phiếu đánh giá chất
lượng lớp học theo quy định;
c)
Không thực hiện báo cáo theo quy định của pháp luật về thẩm định giá.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a)
Không đảm bảo về nội dung, chương trình, thời lượng tối thiểu của lớp học theo
quy định;
b) Bố
trí giảng viên không đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về thẩm định
giá;
c)
Biên soạn và sử dụng tài liệu đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức không đúng
so với khung chương trình theo quy định của pháp luật về thẩm định giá;
d) Thực
hiện kiểm tra đánh giá kết quả học tập không đúng so với quy định của pháp luật
về thẩm định giá;
đ) Cấp
chứng chỉ, giấy chứng nhận không đúng so với mẫu chứng chỉ, giấy chứng nhận
theo quy định của Bộ Tài chính;
g)
Lưu trữ hồ sơ liên quan đến tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức
không đúng theo quy định của pháp luật về thẩm định giá.
3. Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cấp
chứng chỉ, giấy chứng nhận cho học viên không đạt yêu cầu theo quy định của
pháp luật về thời gian học và kết quả kiểm tra;
b) Cấp
chứng chỉ, giấy chứng nhận cho những người thực tế không tham gia học.
4. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Mở
lớp học khi không đủ yêu cầu, điều kiện theo quy định của Bộ Tài chính;
b) Mở
lớp học và cấp chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về thẩm định
giá khi không thuộc đối tượng được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức
theo quy định của Bộ Tài chính.
5.
Hình thức xử phạt bổ sung:
a)
Đình chỉ việc mở lớp đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức trong thời gian từ
30 ngày đến 50 ngày kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực đối với hành vi
vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này;
b)
Đình chỉ việc mở lớp đào tạo, bồi dưỡng trong thời gian từ 60 ngày đến 80 ngày
kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực đối với hành vi vi phạm quy định tại
Khoản 4 Điều này.
6. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
báo cáo theo quy định của pháp luật về thẩm định giá đối với hành vi vi phạm
quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này;
b) Buộc
cấp lại chứng chỉ, giấy chứng nhận đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về thẩm
định giá cho các học viên tham gia lớp học đối với hành vi vi phạm quy định tại
Điểm đ Khoản 2 Điều này;
c) Buộc
thu hồi chứng chỉ, giấy chứng nhận đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về thẩm
định giá đồng thời buộc nộp vào ngân sách nhà nước số tiền thu lợi do hành vi
vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này;
d) Buộc
thu hồi chứng chỉ, giấy chứng nhận đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về thẩm
định giá đồng thời buộc hoàn trả chi phí đào tạo, bồi dưỡng cho các học viên
tham gia học đối với hành vi vi phạm quy định Khoản 4 Điều này.
Chương
4.
THẨM QUYỀN LẬP
BIÊN BẢN VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều
27. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
1. Người có thẩm quyền
lập biên bản quy định tại Điều này có quyền lập biên bản hành chính về những vi
phạm hành chính thuộc phạm vi thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao theo mẫu quy
định và chịu trách nhiệm về việc lập biên bản.
2. Những người sau đây
có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính:
a) Người có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này khi đang thi hành công vụ.
b) Công chức giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý khi đang thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực
quản lý, điều tiết giá; thẩm định giá.
Điều
28. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá
1. Chánh Thanh tra Bộ
Tài chính; Chánh Thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ và các chức danh tương đương có
thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính về giá thuộc lĩnh vực quản
lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ; Chủ tịch UBND cấp tỉnh có quyền xử phạt
vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương; Chức danh
tương đương của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành được
chính phủ quy định [5] thẩm quyền xử phạt, bộ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo
b) Phạt tiền đến mức
cao nhất đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực giá theo quy định của Nghị
định này và quy định của pháp luật có liên quan;
c) Áp dụng hình thức xử
phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
2. Trưởng đoàn thanh
tra chuyên ngành giá có thẩm quyền:
a) Phạt cảnh cáo
b) Phạt tiền đến 70% mức
phạt tối đa đối với các hành vi vi phạm tương ứng theo quy định của Nghị định
này nhưng không quá 100.000.000 đồng;
c) Áp dụng hình thức xử
phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
3. Chánh Thanh tra Sở
Tài chính có thẩm quyền:
a) Phạt tiền đến 50% mức
phạt tối đa đối với các hành vi vi phạm tương ứng theo quy định của Nghị định
này nhưng không quá 75.000.000 đồng;
b) Áp dụng hình thức xử
phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả về giá quy định tại Nghị định này
theo quy định hiện hành của pháp luật.
4. Thanh tra viên, người
được giao thực hiện thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1% mức
tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định nhưng không quá 500.000 đồng.
5. Người có thẩm quyền
của cơ quan quản lý thị trường quy định tại Điều 45 Luật xử lý vi phạm hành
chính có thẩm quyền xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại
Nghị định này có quyền áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc
phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này
thuộc địa bàn quản lý của mình.
Chương
5.
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
29. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày
tháng năm 2024 và thay thế các quy định về xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giá tại Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9
năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá, phí, lệ
phí và hóa đơn; Nghị định số 49/2016/NĐ-CP ngày 27 tháng 5 năm 2016 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng
9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản
lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn.
2. Các quy định khác về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước về giá không nêu tại
Nghị định được thực hiện theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính.
Điều
30. Tổ chức thực hiện
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung
ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|
[3] Tham khảo mức
xử phạt của Thuế
[4] Rà soát
hành vi có thể phát sinh theo Điều 38 Luật giá
[5] Thêm theo
quy định tại khoản 4 Điều 46 Luật xử lý vi phạm hành chính “các chức danh tương
đương của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành được
Chính phủ quy định”