|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Nghị định 146/2017/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định 100/2016/NĐ-CP Nghị định 12/2015/NĐ-CP
Số hiệu:
|
146/2017/ND-CP
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị định
|
Nơi ban hành:
|
Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Xuân Phúc
|
Ngày ban hành:
|
15/12/2017
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 146/2017/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 12 năm 2017
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 100/2016/NĐ-CP NGÀY 01 THÁNG 7 NĂM 2016
VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 12/2015/NĐ-CP NGÀY 12 THÁNG 02 NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật thuế
giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6
năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế
ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 và Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, đã được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ
1. Khoản 11
Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“11. Sản phẩm xuất khẩu là tài
nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.
Sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến trực
tiếp từ nguyên liệu chính là tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên,
khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm
trở lên trừ các trường hợp sau:
- Sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ tài nguyên,
khoáng sản do cơ sở kinh doanh trực tiếp khai thác và chế biến hoặc thuê cơ sở
khác chế biến mà trong quy trình chế biến đã thành sản phẩm khác sau đó lại tiếp
tục chế biến ra sản phẩm xuất khẩu (quy trình chế biến khép kín hoặc thành lập
phân xưởng, nhà máy chế biến theo từng công đoạn) thì sản phẩm xuất khẩu này
thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các
điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá
trị gia tăng.
- Sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ tài nguyên,
khoáng sản do cơ sở kinh doanh mua về chế biến hoặc thuê cơ sở khác chế biến mà
trong quy trình chế biến đã thành sản phẩm khác sau đó lại tiếp tục chế biến ra
sản phẩm xuất khẩu (quy trình chế biến khép kín hoặc thành lập phân xưởng, nhà
máy chế biến theo từng công đoạn) thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp
dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy
định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng.
- Sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ nguyên liệu
chính không phải là tài nguyên, khoáng sản (tài nguyên, khoáng sản đã chế biến
thành sản phẩm khác) do cơ sở kinh doanh mua về chế biến hoặc thuê cơ sở khác
chế biến thành sản phẩm xuất khẩu thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp
dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy
định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng.
Tài nguyên, khoáng sản quy định tại khoản
23 Điều 5 của Luật thuế giá trị gia tăng là tài nguyên, khoáng sản có nguồn
gốc trong nước gồm: Khoáng sản kim loại; khoáng sản không kim loại; dầu thô;
khí thiên nhiên; khí than.
Trị giá tài nguyên, khoáng sản đưa vào chế biến được
xác định như sau: Đối với tài nguyên, khoáng sản trực tiếp khai thác là chi phí
trực tiếp, gián tiếp khai thác ra tài nguyên, khoáng sản không bao gồm chi phí
vận chuyển tài nguyên, khoáng sản từ nơi khai thác đến nơi chế biến; đối với
tài nguyên, khoáng sản mua để chế biến tiếp là giá thực tế mua không bao gồm
chi phí vận chuyển tài nguyên, khoáng sản từ nơi mua đến nơi chế biến.
Chi phí năng lượng gồm: Nhiên liệu, điện năng, nhiệt
năng.
Tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí
năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm được xác định căn cứ vào quyết toán
năm trước và tỷ lệ này được áp dụng ổn định trong năm xuất khẩu. Trường hợp năm
đầu tiên xuất khẩu sản phẩm thì tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí
năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm được xác định theo phương án đầu tư
và tỷ lệ này được áp dụng ổn định trong năm xuất khẩu; trường hợp không có
phương án đầu tư thì tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng
trên giá thành sản xuất sản phẩm được xác định theo thực tế của sản phẩm xuất
khẩu.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan hướng dẫn cụ thể việc xác định tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa được
chế biến thành sản phẩm khác quy định tại khoản này.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 10 như sau:
“3. Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp
kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu
phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế
giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được
hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế
giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu
trừ vào tháng, quý tiếp theo; trường hợp vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa
có hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa nếu sau khi bù trừ với số thuế phải nộp,
số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế. Cơ
sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng cho
sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, trường hợp không hạch toán
riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào xác định theo tỷ lệ giữa doanh
thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của
các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế
liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia
tăng đối với trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất
khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy
định của pháp luật về hải quan; hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu
tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan.
Cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra
sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không bị xử lý đối với
hành vi buôn lậu vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, trốn thuế, gian lận
thuế gian lận thương mại trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế không
thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật
quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.”
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung
điểm o khoản 2 Điều 9 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp, đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ
“o) Phần chi vượt mức 03 triệu đồng/tháng/người để
trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân
thọ cho người lao động; phần vượt mức quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội,
về bảo hiểm y tế để trích nộp các quỹ có tính chất an sinh xã hội (bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm hưu trí bổ sung bắt buộc), quỹ bảo hiểm y tế và quỹ bảo hiểm thất
nghiệp cho người lao động;
Khoản chi trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ có
tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho
người lao động được tính vào chi phí được trừ ngoài việc không vượt mức quy định
tại khoản này còn phải được ghi cụ thể điều kiện hưởng và mức hưởng tại một
trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài
chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng
quản trị Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng
công ty;”.
Điều 3. Điều khoản thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
02 năm 2018.
Điều 4. Trách nhiệm tổ chức thực
hiện
1. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).KN 204
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
Decree No. 146/2017/ND-CP dated December 15, 2017
on amendments to certain articles Decree 100/2016/ND-CP and Decree 12/2015/ND-CP
GOVERNMENT
--------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom - Happiness
----------------
|
No. 146/2017/ND-CP
|
Ha Noi, December 15, 2017
|
DECREE ON AMENDMENTS TO CERTAIN ARTICLES OF THE GOVERNMENT'S
DECREE NO. 100/2016/ND-CP DATED JULY 01, 2016 AND DECREE NO.12/2015/ND-CP DATED
FEBRUARY 12, 2015 Pursuant to Law on the
Government’s organization dated June 19, 2015; Pursuant to Law on
Value added tax dated June 03, 2008; Law on amendments to certain articles of
Law on value added tax dated June 19, 2013; Law on amendments to certain
articles of Law on value added, Law on excise taxes and Law on tax
administration dated April 06, 2016; Pursuant to Law on
corporate income tax dated June 03, 2008 and Law on amendments to certain
articles of Law on corporate income tax dated June 19, 2013; Pursuant to Law on
amendments to certain articles of tax laws dated November 26, 2014; At the request of the
Minister of Finance; The Government
promulgates the Decree on amendments to certain articles of the Government's
Decree No. 100/2016/ND-CP dated July 01, 2016 and Decree No.12/2015/ND-CP dated
February 12, 2015. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 1. Clause 11 Article 3 is
amended as follows: “11. Exports that are
extracted natural resources having not been processed into other products. Exports that are products
mainly derived from natural resources and/or minerals whose total value plus
energy cost makes up at least 51% of the prime cost, except for: - Exports that are
produced from natural resources and minerals bought and processed into other
products which are then used for producing the exports by traders or other
facilities hired by the traders (through self-contained processing or
establishment of workshops and processing plants in each stage) will be
entitled to 0% VAT if the conditions prescribed in Point c Clause 2 Article 12
of Law on value added tax are satisfied. - Exports that are
produced from materials (other than natural resources and minerals that have
been processed into other products) bought for processing by traders or other
facilities hired by the traders will be entitled to 0% VAT if the conditions
prescribed in Point c Clause 2 Article 12 of Law on value added tax are
satisfied. The natural resources and
minerals prescribed in Clause 23 Article 5 of Law on value added tax are
domestically obtained resources and minerals including metallic minerals,
non-metallic minerals, crude oil, natural gas and coal gas. Value of a processed
natural resource or mineral means is determined as follows:
Value of a natural resources and mineral directly extracted is direct or
indirect costs of extraction of such natural resource or mineral excluding
costs of transport of such natural resource or mineral from place of extraction
to place of processing. Value of a natural resource or mineral bought for
processing is the actual purchase price excluding costs of transport of such
natural resource or mineral from place of purchase to place of processing. Energy costs include:
Fuel, electrical energy and heat energy. Value rate of a natural
resource or mineral and energy cost calculated on the prime cost shall be
determined according to the previous year’s statement and be applied stably in
the exporting year. In the first exporting year, value rate of a natural
resource or mineral and energy cost calculated on the prime cost shall be
determined according to the investment plan and be applied stably in the
exporting year. If there is no investment plan, the abovementioned rate will be
determined according to reality. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 2. Clause 3 Article 10 is
amended as follows: "3. In a month (in
case of monthly declaration) or quarter (in case of quarterly declaration), if
the input VAT on exported goods/services (including goods that are imported and
subsequently exported to non-tariff areas and the goods that are imported and
subsequently exported to other countries) of a business entity remains at least
VND 300 million after being offset against, it shall be refunded by month or
quarter. If such input VAT is less than VND 300 million, it shall be offset
against in the next month/quarter. In case a business establishment has both
exported goods/services and goods/services sold domestically and input VAT on
exported goods/services that remains at least VND 300 million after being
offset against tax payable, it shall be refunded. Input VAT on purchases used
for manufacturing of exported goods/services shall be separately recorded.
Otherwise, input VAT shall be determined according to the ratio of revenue from
exported goods/services to total revenue from goods/services accrued from the
tax period succeeding the period in which tax is refunded to the current period
in which tax refund is claimed. VAT will not be refunded
if the goods are imported and then exported outside a customs controlled area
in accordance with regulations of law on customs or the goods for are exported
outside the customs control areas in accordance with regulations of law on customs. Tax authorities shall
grant a refund before inspection if the taxpayer who is a manufacturer of
exports has not incurred any penalty for smuggling, illegal cross-border
transport of goods, tax evasion, tax fraud, trade fraud for two consecutive
years or the taxpayer does not pose a high risk according to the Law on Tax
administration and its instructional documents.” Article 2. Amendments
to Point o Clause 2 Article 2 of the Government’s Decree No. 218/2013/ND-CP
dated November 26, 2013 providing guidelines for Law on corporate income tax
and amended by Clause 7 Article 1 of the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP
dated February 12, 2015 “o) The amount in excess
of VND 3 million/a month/a person which is paid to voluntary pension fund,
purchase of voluntary pension insurance and life insurance for employees; the
amount in excess of the limits prescribed by regulations of law on social
insurance and health insurance which is paid to social insurance funds (social
insurance, compulsory additional pension insurance), health insurance fund, and
unemployment insurance fund for employees; The amount paid to
voluntary pension fund, social insurance funds, purchase of voluntary pension
insurance and life insurance for employees which is included in deductible
expenses shall not exceed the limits prescribed in this Clause and have it
requirements and levels of benefits specified in one of the following
documents: labor contracts; collective bargaining agreement, the financial
regulations of the company, parent company, or corporation; the reward
regulations issued by the Chairmen/Chairwomen of the Board of Directors,
General Director, or Director in accordance with the financial regulation of
the company or parent company;” Article 3. Effect This Decree comes into
force from February 01, 2018. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 1. The Ministry of
Finance shall provide detailed guidelines for this Decree. 2. Ministers, heads of
ministerial agencies and governmental agencies, Chairmen/Chairwomen of People
Committees of provinces and relevant organizations and individuals are
responsible for implementing this Decree. P.P GOVERNMENT
PRIME MINISTER
Nguyen Xuan Phuc
Decree No. 146/2017/ND-CP dated December 15, 2017
on amendments to certain articles Decree 100/2016/ND-CP and Decree 12/2015/ND-CP
4.572
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|