BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
80/2021/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày
29 tháng 9 năm 2021
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ THUẾ VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 126/2020/NĐ-CP
NGÀY 19 THÁNG 10 NĂM 2020 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT
QUẢN LÝ THUẾ
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ các Luật,
Pháp lệnh, Nghị định về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác thuộc ngân sách
nhà nước;
Căn cứ Nghị định
số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định
số 87/2017/NĐ-CP ngày 26/7/2017 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
Bộ trưởng Bộ
Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế
và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm
2020
của Chính phủ.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Thông
tư này hướng dẫn đối với các khoản thu ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản
lý theo quy định tại Điều 7, Điều 28, Điều 42, Điều
59, Điều 60, Điều 64, Điều 72, Điều 73, Điều 76, Điều 80, Điều
86, Điều 96, Điều 107 và Điều 124 của Luật Quản lý thuế
ngày 13 tháng 6 năm 2019 và Điều 30, Điều 39 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế
(Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) đối với các nội
dung về đồng tiền khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ và tỷ giá quy đổi; nhiệm vụ,
quyền hạn, trách nhiệm của hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn; khai thuế,
tính thuế, phân bổ nghĩa vụ thuế, mẫu biểu khai thuế; xử lý đối với việc chậm nộp
tiền thuế; xử lý đối với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa; hồ sơ
nộp dần tiền thuế nợ, hồ sơ gia hạn nộp thuế; trình tự, thủ tục hoàn thuế, phân
loại hồ sơ hoàn thuế, tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế; hồ sơ miễn thuế, giảm thuế; hồ
sơ xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; xây dựng, thu thập xử lý thông
tin và quản lý thông tin người nộp thuế; trình tự, thủ tục hồ sơ kiểm tra thuế;
quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa
trên nền tảng số và các dịch vụ khác của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ
sở thường trú tại Việt Nam; kinh phí uỷ nhiệm thu.
Đối
tượng áp dụng Thông tư này bao gồm: Người nộp thuế; cơ quan thuế; công chức thuế;
cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan theo quy định tại Điều 2 Luật Quản lý thuế.
Ngoài các từ ngữ đã được
quy định tại Luật Quản lý thuế và Nghị định
số 126/2020/NĐ-CP, một số từ ngữ trong Thông tư này được hiểu như
sau:
1. “Hoạt động
thương mại điện tử” là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt
động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn
thông di động hoặc các mạng mở khác theo quy định tại Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16/5/2013 của Chính phủ.
2. “Hoạt động
kinh doanh dựa trên nền tảng số” là hoạt động kinh doanh của các chủ thể
kinh doanh thông qua hệ thống kỹ thuật số trung gian nhằm kết nối với khách
hàng, tất cả các hoạt động kết nối diễn ra trong môi trường số.
3. “Tỉnh” là địa
bàn hành chính cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
4. “Phân bổ nghĩa vụ
thuế” là việc người nộp thuế khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc
cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước và xác định số thuế phải nộp
cho từng tỉnh nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước (địa bàn nhận phân bổ)
theo quy định của pháp luật.
5.
“Cơ quan thuế quản lý trực tiếp” bao gồm:
a) Cơ quan thuế
quản lý địa bàn trụ sở chính của người nộp thuế, trừ quy định tại điểm
c khoản này;
b) Cơ quan thuế
quản lý địa bàn nơi người nộp thuế có đơn vị phụ thuộc khác tỉnh với nơi người
nộp thuế đóng trụ sở chính nhưng đơn vị phụ thuộc trực tiếp khai thuế với cơ
quan thuế trên địa bàn;
c) Cục Thuế doanh nghiệp lớn thuộc Tổng
cục Thuế được thành lập theo quy định tại Quyết định số 15/2021/QĐ-TTg ngày 30/3/2021 của Thủ
tướng Chính phủ;
d)
Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì cơ quan thuế quản lý
trực tiếp là cơ quan thuế cấp mã số thuế và được thay đổi theo cơ quan thuế thực
hiện quyết toán thuế cho cá nhân theo quy định;
đ) Đối
với cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là chứng khoán hoặc phần vốn góp trong các tổ
chức kinh tế, cơ sở kinh doanh tại Việt Nam, thuộc diện khai thuế trực tiếp với
cơ quan thuế thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp là cơ quan thuế quản lý đơn vị
phát hành; trường
hợp có nhiều cơ quan thuế quản lý nhiều đơn vị phát hành thì cơ quan thuế quản
lý trực tiếp là cơ quan thuế nơi cá nhân nhận thừa kế, quà tặng cư trú.
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có thể được ghi trên Giấy
chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế hoặc Thông báo cơ quan thuế
quản lý hoặc Thông báo phân công cơ quan thuế quản lý khi cấp mã số doanh nghiệp,
mã số hợp tác xã, mã số thuế hoặc khi thay đổi thông tin đăng ký hoặc khi phân
công lại cơ quan thuế quản lý theo quy định của pháp luật.
6. “Cơ quan thuế quản
lý địa bàn nhận phân bổ” là cơ quan thuế thuộc địa bàn được nhận khoản thu ngân
sách nhà nước do người nộp thuế xác định trên tờ khai thuế nhưng không được tiếp
nhận hồ sơ khai thuế của người nộp thuế theo quy định. Cơ quan thuế quản lý địa
bàn nhận phân bổ gồm:
a)
Cơ quan thuế tại
địa bàn nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính nhưng không quản lý trực tiếp người
nộp thuế;
b)
Cơ quan thuế tại tỉnh khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính mà được hưởng
khoản thu ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản
2, khoản 4 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và
Điều 12, Điều 13, Điều 14,
Điều 15, Điều 16, Điều 17,
Điều 18, Điều 19 Thông tư này.
7. “Cơ quan thuế
quản lý khoản thu ngân
sách nhà nước”
là cơ quan thuế quản lý địa bàn nơi người nộp thuế có phát sinh thủ tục khai thuế, nộp
thuế, hoàn thuế, miễn, giảm thuế và các thủ tục về thuế khác theo quy định của Luật Quản lý thuế và
các văn bản hướng dẫn thi hành hoặc theo văn bản phân công của cơ quan có thẩm quyền; nhưng không phải
là cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế.
8.
“Đơn vị phụ thuộc” bao gồm chi nhánh, văn phòng đại diện.
9. “Địa điểm kinh doanh” là nơi người nộp thuế
tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh (trừ địa điểm của trụ sở chính, đơn vị
phụ thuộc).
10. “Chi cục Thuế” bao
gồm Chi cục Thuế và Chi cục Thuế khu vực.
11.
“Thiệt
hại vật chất”
là
những tổn thất về tài sản của người nộp thuế tính được bằng tiền như: Máy móc,
thiết bị, phương tiện, vật tư, hàng hóa, nhà xưởng, trụ sở làm việc, tiền, các giấy
tờ có giá trị như tiền.
1.
Các trường hợp khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi bao gồm:
a) Hoạt động
tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí (trừ trường hợp dầu thô, condensate, khí
thiên nhiên bán tại thị trường Việt Nam hoặc Chính phủ có quy định khác) gồm:
thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp; phụ thu đối với phần dầu lãi được
chia khi giá dầu thô biến động tăng; tiền lãi dầu, khí nước chủ nhà được chia;
tiền hoa hồng chữ
ký; tiền hoa hồng
phát hiện thương mại dầu, khí; tiền hoa hồng sản xuất; tiền đọc và sử
dụng tài liệu dầu, khí; tiền đền bù không thực hiện các cam kết tối thiểu; thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu
khí; thuế đặc biệt, khoản phụ thu và thuế thu nhập doanh nghiệp từ kết dư phần
dầu để lại của hoạt động dầu khí của Liên doanh Vietsovpetro tại Lô 09.1 thực
hiện khai, nộp vào ngân sách nhà nước bằng loại ngoại tệ tự do chuyển đổi sử dụng
trong giao dịch thanh toán.
b) Phí, lệ phí
và các khoản thu khác do các cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ở nước ngoài thực hiện thu:
Khai và nộp vào
ngân sách nhà nước bằng loại ngoại tệ tự do chuyển đổi được quy định tại văn bản
quy định về mức thu phí, lệ phí và các khoản thu khác.
c)
Phí, lệ phí do các cơ quan, tổ chức tại Việt Nam được phép thu phí, lệ phí bằng
ngoại tệ:
Khai
và nộp vào ngân sách nhà nước bằng loại ngoại tệ tự do chuyển đổi được quy định
tại văn bản quy định về mức thu phí, lệ phí.
d)
Hoạt
động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác của nhà cung cấp
ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam:
Khai
và nộp vào ngân sách nhà nước bằng loại ngoại tệ tự do chuyển đổi.
2.
Tỷ giá giao dịch thực tế được thực hiện theo quy định pháp luật về kế toán.
1.
Đối với cơ quan thuế quản lý trực tiếp
Cơ
quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về quản
lý thuế đối với người nộp thuế của Luật Quản lý
thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành (trừ quy định tại khoản 3 Điều này),
cụ thể:
a)
Tiếp nhận hồ sơ khai thuế, gia hạn nộp hồ sơ khai thuế và thực hiện xử phạt vi
phạm pháp luật về thuế liên quan đến nộp hồ sơ khai thuế của người nộp thuế.
b) Tính tiền chậm
nộp, điều chỉnh tiền chậm nộp của người nộp thuế.
c) Hướng dẫn,
đôn đốc người nộp thuế khai
thuế, nộp
tiền vào ngân sách nhà nước.
d) Thực hiện các biện pháp
đôn đốc nợ thuế, cưỡng chế nợ thuế.
đ) Tiếp nhận và
giải quyết hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế, nộp dần tiền thuế, khoanh nợ, xoá nợ
tiền thuế, miễn tiền chậm nộp, không tính tiền chậm nộp.
e) Tiếp nhận và giải quyết văn bản đề nghị xử lý số
tiền nộp thừa của người nộp thuế theo quy định tại Điều
25, Điều 26 Thông tư này.
g) Tiếp nhận và giải quyết
hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế theo quy định tại Chương V Thông tư này.
h)
Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế của người nộp thuế theo quy định tại
Chương VI Thông tư này.
i)
Thực
hiện thanh tra, kiểm tra đối với người nộp thuế và xử phạt vi phạm pháp
luật phát hiện qua thanh tra, kiểm tra (nếu có).
k)
Trường hợp người nộp thuế thuộc phạm vi phân bổ nghĩa vụ thuế thì cơ quan thuế
quản lý trực tiếp thực hiện thêm các nhiệm vụ sau:
k.1) Xác định người
nộp thuế thuộc phạm vi
phân bổ nghĩa vụ thuế quy định tại Điều 12, Điều
13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18,
Điều 19 Thông tư này để hướng dẫn, đôn đốc
người nộp thuế xác
định số thuế phải nộp cho từng địa bàn nhận phân bổ và nộp Bảng phân bổ số thuế
phải nộp
kèm theo hồ sơ khai thuế
cho cơ
quan thuế quản lý
trực tiếp;
thực
hiện xử phạt vi phạm pháp luật về thuế liên quan đến nộp hồ sơ khai thuế của
người nộp thuế.
k.2) Tính tiền chậm nộp, điều chỉnh tiền chậm nộp
đối với toàn bộ số thuế phải nộp của người nộp thuế (bao gồm cả số thuế phải nộp
tại địa bàn nhận phân bổ).
k.3)
Hướng dẫn, đôn đốc người nộp thuế nộp tiền vào ngân sách nhà nước của địa bàn
nhận phân bổ.
k.4)
Chủ trì thực hiện các biện pháp đôn đốc nợ thuế, cưỡng chế nợ thuế đối với số
thuế phải nộp của địa bàn nhận phân bổ; đồng thời, thông báo cho cơ quan thuế
quản lý địa bàn nhận phân bổ theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều
3 Thông tư này biết, phối hợp.
k.5) Chủ trì tiếp nhận hồ sơ đề nghị gia hạn nộp
thuế, nộp dần tiền thuế, khoanh nợ, xoá nợ tiền thuế của địa bàn nhận phân bổ;
đồng thời, thông báo cho cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ theo quy định
tại điểm b khoản 6 Điều 3 Thông tư này biết,
phối hợp.
k.6)
Chủ
trì tiếp nhận và giải quyết hồ sơ miễn tiền chậm
nộp, không tính tiền chậm nộp của khoản thuế nợ tại địa bàn nhận phân bổ.
k.7)
Chủ trì tiếp nhận văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế nộp thừa tại địa bàn nhận
phân bổ và phối hợp với cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ theo quy định
tại điểm b khoản 6 Điều 3 Thông tư này để xử lý theo quy định
tại
Điều
25,
Điều 26 Thông tư này.
k.8)
Chủ trì tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế phân bổ nộp thừa của người nộp
thuế và phối hợp với cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ theo quy định tại
điểm b khoản 6 Điều 3 Thông tư này để xử lý theo quy định tại
Mục 2 Chương V Thông tư này.
k.9)
Chủ trì tiếp nhận và giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế của người nộp thuế tại
địa bàn nhận phân bổ và phối hợp với cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ
theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 3 Thông tư này để xử
lý theo quy định tại Chương VI Thông tư này.
k.10)
Chủ trì và phối hợp với cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ thực hiện
thanh tra, kiểm tra đối với toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp
thuế và xử phạt vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra, kiểm tra (nếu có)
bao gồm cả việc xác định số thuế phải nộp cho địa bàn nhận phân bổ.
k.11)
Tổng hợp số liệu và báo cáo Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân kết quả thu ngân
sách nhà nước theo quy định đối với tất cả các khoản nộp vào ngân sách nhà nước,
khoản hoàn trả cho người nộp thuế trên địa bàn, bao gồm cả khoản thu thuộc
trách nhiệm quản lý của cơ quan thuế quản lý trực tiếp khác nhưng người nộp thuế
đóng trụ sở chính trên địa bàn.
2. Đối với cơ
quan thuế quản
lý
địa bàn nhận
phân
bổ:
a)
Theo dõi, giám sát người nộp thuế thực hiện khai phân bổ số tiền thuế phải nộp
và nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước tại địa bàn nhận phân bổ; yêu cầu người nộp thuế
cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến khoản thu được phân bổ; thông báo cho
cơ quan thuế quản lý trực
tiếp khi
người nộp thuế không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về phân bổ nghĩa vụ
thuế.
b)
Thực hiện một số biện pháp đôn đốc nợ thuế, cưỡng chế nợ thuế đối với số thuế
phải nộp tại địa bàn nhận phân bổ và
thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp biết (trừ cơ quan thuế quản lý địa
bàn nhận phân bổ theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 3 Thông
tư này).
c) Phối hợp giải quyết hồ sơ đề nghị
gia hạn nộp thuế, nộp dần tiền thuế, khoanh nợ, xoá nợ tiền thuế tại tỉnh được hưởng nguồn thu phân bổ
theo đề nghị của cơ
quan thuế quản
lý trực tiếp (trừ cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 3 Thông tư này).
d) Chủ trì hoặc phối hợp với cơ
quan thuế quản lý trực tiếp xử lý bù trừ số tiền thuế phân bổ nộp thừa của
người nộp thuế theo quy định Điều 25, Điều
26
Thông
tư này (trừ
cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ theo quy định tại điểm
a khoản 6 Điều 3 Thông tư này).
đ) Phối hợp giải
quyết hoàn thuế phân
bổ nộp
thừa cho người nộp thuế theo đề nghị của cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định
tại Mục
2 Chương V Thông tư này (trừ cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ theo quy định
tại điểm a khoản 6 Điều 3 Thông tư này).
e) Phối hợp thực
hiện thanh tra, kiểm tra người nộp thuế theo đề nghị của cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
3. Đối với cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân
sách nhà nước:
Cơ
quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước có trách nhiệm thực hiện đầy đủ
các quy định về quản lý thuế đối với khoản thu được giao trên địa bàn của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi
hành, cụ thể:
a)
Tiếp
nhận hồ sơ khai thuế, gia hạn nộp hồ sơ
khai thuế và
thực hiện xử phạt vi phạm pháp luật về thuế liên quan đến nộp hồ sơ khai thuế của
người nộp thuế đối
với khoản thu được giao quản lý.
b) Tính tiền chậm nộp, điều
chỉnh tiền chậm nộp của người nộp thuế đối với khoản thu được giao quản lý. Trường hợp
quy định tại điểm b, c khoản 2 Điều 13 Thông tư này thì tiền
chậm nộp được tính, điều chỉnh tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
c) Hướng dẫn,
đôn đốc người nộp thuế nộp tiền vào ngân sách nhà nước đối với khoản thu được
giao quản lý.
d) Thực hiện các biện pháp
đôn đốc nợ thuế, cưỡng chế nợ thuế đối với khoản thu được giao quản lý.
đ) Tiếp nhận và
giải quyết hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp, không tính tiền chậm nộp, gia hạn nộp thuế đối với khoản thu được
giao quản lý theo
quy định tại
Điều
22, Điều 23, Điều 24 Thông tư này.
e) Tiếp nhận và giải quyết văn bản đề nghị
xử lý số tiền nộp thừa của người nộp thuế đối với khoản thu được giao quản lý theo quy định tại Điều
25, Điều 26 Thông tư này.
g) Tiếp nhận và giải quyết
hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư được giao quản lý theo quy định tại
Mục
1 Chương V Thông tư này.
h) Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế nộp
thừa đối với khoản thu được giao quản lý theo quy định tại Mục
2 Chương V Thông tư này.
i)
Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế của người nộp thuế đối với khoản
thu được giao quản lý theo quy định tại Chương VI Thông tư này.
k)
Thực
hiện thanh tra, kiểm tra đối với người nộp thuế có khoản thu được giao quản
lý và
xử phạt vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra, kiểm tra (nếu có).
l)
Trường hợp người nộp thuế thuộc phạm vi phân bổ nghĩa vụ thuế đối với khoản thu
quy định điểm đ khoản 1 Điều 13, Điều 15,
điểm d khoản 1 Điều 17 Thông tư này thì cơ quan thuế quản
lý khoản thu ngân sách nhà nước thực hiện thêm các nhiệm vụ như cơ quan thuế quản
lý trực tiếp đối với người nộp thuế có khoản thu được phân bổ theo quy định tại
điểm k khoản 1 Điều này.
HỘI ĐỒNG TƯ VẤN THUẾ
XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
1. Thành phần Hội đồng tư vấn thuế bao gồm:
a) Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn - Chủ tịch Hội đồng;
b) Đội trưởng hoặc
Phó Đội trưởng Đội thuế liên xã, phường, thị trấn hoặc tương đương - Thành viên
thường trực;
c) Một công chức
phụ trách về tài chính thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn - Thành
viên;
d) Chủ tịch Uỷ
ban Mặt trận tổ quốc xã, phường, thị trấn - Thành viên;
đ) Trưởng Công an
xã, phường, thị trấn - Thành viên;
e)
Tổ
trưởng tổ dân phố hoặc cấp tương đương - Thành viên;
g) Trưởng ban quản
lý chợ - Thành viên;
h) Đại diện hộ kinh doanh,
cá nhân kinh doanh
tại địa bàn -
Thành viên.
Trường
hợp địa bàn hành chính cấp huyện không có đơn vị hành chính cấp xã, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện quyết
định việc thành lập Hội đồng tư vấn thuế với các thành viên tương tự theo quy định
tại khoản này.
2. Đại diện hộ kinh doanh,
cá nhân kinh doanh tham gia Hội đồng tư vấn thuế phải đảm bảo các điều kiện
sau:
a) Chấp hành tốt
pháp luật của Nhà nước về sản xuất kinh doanh và pháp luật thuế;
b) Có thời gian kinh doanh tối thiểu là 03 năm
tính đến trước ngày tham gia Hội đồng tư vấn thuế. Trường hợp tại địa bàn không
có hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động tối thiểu 03 năm thì lựa chọn hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh có thời gian hoạt động dài nhất. Ưu tiên những đại
diện là tổ trưởng, tổ phó, trưởng hoặc phó ngành hàng sản xuất kinh doanh tại địa
bàn xã, phường, thị trấn hoặc chợ, trung tâm thương mại.
3. Số lượng hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
tham gia Hội đồng tư vấn thuế tối đa không quá 05 người. Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp quận, huyện căn cứ số lượng, quy mô kinh doanh của các hộ kinh doanh,
cá nhân kinh doanh trên địa bàn để quyết định số lượng hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh tham gia Hội đồng tư vấn thuế.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện căn
cứ số lượng, quy mô kinh doanh, cá nhân kinh doanh của các hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh trên địa bàn để quyết định thành lập Hội đồng tư vấn thuế xã,
phường, thị trấn theo đề nghị của Chi cục trưởng Chi cục Thuế.
2. Hội đồng
tư vấn thuế được thành lập và hoạt động trong thời hạn tối đa không quá 05 năm.
3.
Hội đồng tư vấn thuế được thành lập lại hoặc bổ sung, thay thế thành viên Hội đồng
tư vấn thuế trong một số trường hợp cụ thể như sau:
a)
Thành lập lại Hội đồng tư vấn thuế khi Hội đồng tư vấn thuế hết nhiệm kỳ theo
quy định tại khoản 2 Điều này.
b)
Bổ sung, thay thế các thành viên Hội đồng tư vấn thuế trong các trường hợp sau:
b.1)
Các thành viên không còn đáp ứng theo đúng thành phần quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 6 Thông tư này;
b.2) Bổ sung thêm hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh để phù hợp với số lượng hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đang hoạt động
hoặc thay thế hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã nghỉ kinh doanh tại địa bàn
xã, phường, thị trấn;
b.3) Các trường hợp
thay đổi khác liên quan đến thành phần Hội đồng tư vấn thuế do Chi cục trưởng
Chi cục Thuế đề xuất.
4. Thủ tục thành lập Hội đồng tư vấn thuế
a) Mặt trận tổ quốc
xã, phường, thị trấn đề xuất, giới thiệu và gửi danh sách hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh tham gia Hội đồng tư vấn thuế cho Chi cục Thuế. Chi cục Thuế có trách nhiệm cung cấp thông tin về hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo danh sách để Mặt trận tổ quốc xã, phường, thị trấn lựa chọn.
b)
Chi cục trưởng Chi cục Thuế căn cứ thành phần và danh sách tham gia Hội đồng tư
vấn thuế để đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp quận, huyện ra quyết định
thành lập Hội đồng tư vấn thuế theo quy định tại Điều này (theo mẫu số 07-1/HĐTV ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này).
1.
Chủ tịch và các thành viên của Hội đồng tư vấn thuế hoạt động theo chế độ kiêm
nhiệm. Hội đồng tư vấn thuế chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Hội đồng tư
vấn thuế về các nội dung quy định tại Thông tư này.
2. Hội đồng tư vấn
thuế họp lấy ý kiến các thành viên về các nội dung tư vấn theo triệu tập của Chủ
tịch Hội đồng tư vấn thuế. Các cuộc họp của Hội đồng tư vấn thuế được tiến hành
khi có sự tham gia chủ trì của Chủ tịch Hội đồng tư vấn thuế và ít nhất 2/3 tổng
số thành viên (bao gồm cả Chủ tịch
Hội đồng) tham dự. Hội đồng tư vấn thuế có thể tổ chức lấy ý kiến các thành
viên về các nội dung tư vấn thông qua phương tiện điện tử. Trường hợp ý kiến tham
gia của các thành viên chưa thống nhất thì phải tiến hành biểu quyết để quyết định
theo đa số; nếu kết quả biểu quyết ngang nhau thì quyết định theo nội dung có ý
kiến nhất trí của Chủ tịch Hội đồng tư vấn thuế để làm cơ sở lập Biên bản họp Hội
đồng tư vấn thuế.
3. Các cuộc họp của
Hội đồng tư vấn thuế phải được ghi biên bản theo mẫu số 07-2/HĐTV ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này. Biên bản
họp phải có chữ ký xác nhận của các thành viên trong Hội đồng tư vấn thuế dự họp.
Trường hợp lấy ý kiến thông qua phương tiện điện tử thì thành viên thường trực
hội đồng tổng hợp chung và ghi vào biên bản như họp trực tiếp.
1. Quan hệ công
tác trong việc lấy ý kiến tư vấn
a)
Chi cục Thuế chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu khi lấy ý kiến tư vấn, đề nghị phối
hợp và gửi cho Hội đồng tư vấn tối thiểu 05 ngày làm việc trước thời hạn đề nghị
Hội đồng tư vấn thuế gửi kết quả về ý kiến tư vấn, phản hồi phối hợp. Hồ sơ Chi
cục Thuế gửi lấy ý kiến tư vấn, đề nghị phối hợp của Hội đồng tư vấn gồm:
a.1) Hồ sơ tư vấn về doanh thu và mức
thuế khoán dự kiến ổn định đầu năm của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp khoán bao gồm:
a.1.1)
Danh sách dự kiến về doanh thu, mức thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo
mẫu số 07-3/HĐTV ban hành kèm theo phụ lục
I Thông tư này;
a.1.2) Các văn bản
quy định, hướng dẫn mới liên quan đến nội dung lấy ý kiến tư vấn (nếu có).
a.2) Hồ sơ tư vấn về doanh thu và mức
thuế khoán điều chỉnh đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có thay đổi hoạt động
kinh doanh trong năm tính thuế bao gồm:
a.2.1) Danh sách hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh
điều chỉnh thông tin và tiền thuế theo mẫu số 07-4/HĐTV ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
a.2.2) Các văn bản
quy định, hướng dẫn mới liên quan đến nội dung lấy ý kiến tư vấn (nếu có).
a.3) Hồ sơ tư vấn về
kế hoạch triển khai công tác đôn đốc, quản lý hoạt động của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp khoán tại địa bàn, bao gồm:
a.3.1) Kế hoạch triển
khai công tác đôn đốc, quản lý hoạt động của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp khoán tại địa bàn theo từng nội dung, chuyên đề đáp ứng yêu cầu của
công tác quản lý trong từng lĩnh vực, giai đoạn cụ thể theo chỉ đạo của Cục Thuế và quy định của
pháp luật;
a.3.2) Các văn bản chỉ
đạo của Cục
Thuế,
văn bản hướng dẫn liên quan đến nội dung đề nghị phối hợp.
b) Chủ tịch Hội đồng
tư vấn thuế gửi kết quả tư vấn, phản hồi phối hợp cho Chi cục Thuế đúng thời hạn đã được
đề nghị. Hồ sơ kết quả tư vấn, phản hồi phối hợp gửi Chi cục Thuế gồm:
b.1) Thông báo kết
quả tư vấn về những trường hợp Hội đồng tư vấn thuế đề nghị điều chỉnh lại
doanh thu, mức thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh so với kết quả dự kiến
của Chi cục Thuế theo
mẫu số 07-5/HĐTV và 07-6/HĐTV ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư
này. Trường hợp hồ sơ đề nghị tư vấn, phối hợp về kế hoạch triển khai
công tác đôn đốc, quản lý hoạt động của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp khoán tại địa bàn thì không bao gồm các Thông báo theo mẫu số 07-5/HĐTV và 07-6/HĐTV ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư
này;
b.2) Biên bản họp Hội
đồng tư vấn thuế đã lập theo mẫu số 07-2/HĐTV ban
hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
2. Quan hệ công
tác trong việc xử lý kết quả tư vấn
Trường
hợp kết quả lập bộ, tính thuế, giải quyết điều chỉnh thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khác với kết
quả tư vấn của Hội đồng tư vấn thuế thì Chi cục Thuế có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản cho Hội đồng tư vấn thuế theo mẫu số 07-7/HĐTV ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư
này cùng với thời điểm niêm yết công khai số liệu chính thức về kết quả lập bộ,
tính thuế, giải quyết điều chỉnh thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh.
3. Quan hệ công tác trong việc cung cấp các
thông tin tài liệu
Chi
cục Thuế có trách nhiệm cung cấp và chỉ đạo Đội thuế liên xã, phường, thị trấn
cung cấp thông tin, tài liệu cho Hội đồng tư vấn thuế trong phạm vi quyền hạn của
Hội đồng tư vấn thuế quy định tại Điều 10 Thông tư này.
1.
Được tham gia tập huấn, phổ biến, nhận tài liệu về chính sách thuế, quản lý thuế
hiện hành liên quan đến công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh;
2.
Yêu cầu Chi cục Thuế cung cấp thông tin về tình hình quản lý thu thuế đối với hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán trên địa bàn.
1.
Trách nhiệm tư vấn về thuế và quản lý thuế
a)
Tư vấn về doanh thu và mức thuế khoán dự kiến ổn định đầu năm của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp khoán bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu thuộc
diện không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá
nhân;
b)
Tư vấn về mức thuế điều chỉnh đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp khoán khi có thay đổi trong hoạt động sản xuất kinh doanh như: thay
đổi về quy mô, địa điểm; thay đổi về ngành nghề hoạt động; ngừng hoạt động kinh doanh hoặc tạm ngừng
kinh doanh trong năm tính thuế;
c)
Phối hợp với Chi
cục Thuế
đôn đốc, quản lý hoạt động của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương
pháp khoán tại địa bàn.
2.
Trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng
tư vấn thuế
a) Quyết định chương
trình, kế hoạch công tác của Hội đồng tư vấn thuế;
b) Mời đại biểu,
triệu tập các thành viên và chủ trì các cuộc họp của Hội đồng tư vấn thuế;
c) Phân công các
thành viên Hội đồng tư vấn thuế theo dõi từng việc cụ thể;
d) Quyết định và
chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Hội đồng tư vấn thuế và thành viên Hội
đồng tư vấn thuế trong quá trình thực hiện nhiệm vụ theo quy định;
đ) Báo cáo bằng văn bản với Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp huyện và Chi cục trưởng Chi cục Thuế trong trường hợp cá nhân
hoặc các thành viên khác không thể tiếp tục tham gia Hội đồng tư vấn thuế;
e) Ký các văn bản,
tài liệu giao dịch nhân danh Hội đồng tư vấn thuế.
3. Trách nhiệm
của thành viên Hội đồng tư vấn thuế
a) Trách nhiệm
chung của các thành viên Hội đồng tư vấn thuế
a.1)
Triển khai công việc theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng tư vấn thuế và chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng tư vấn thuế về kết quả công việc được phân
công;
a.2) Bố trí tham
gia đầy đủ các hoạt động của Hội đồng tư vấn thuế;
a.3) Trình bày ý
kiến tại cuộc họp hoặc bằng văn bản;
a.4) Báo cáo bằng
văn bản với Chủ tịch Hội đồng tư vấn thuế trong trường hợp không thể tiếp tục
tham gia Hội đồng tư vấn thuế.
b) Trách nhiệm của
Thành viên thường trực Hội đồng tư vấn thuế
b.1) Đề xuất xây dựng
chương trình, kế hoạch công tác của Hội đồng tư vấn thuế và dự kiến phân công
nhiệm vụ cho các thành viên để Chủ tịch Hội đồng tư vấn thuế xem xét, quyết định;
b.2)
Chuẩn bị tài liệu, ghi biên bản trong các cuộc họp và tổng hợp ý kiến tham gia của
các thành viên Hội đồng tư vấn thuế;
b.3) Báo cáo Chủ tịch
Hội đồng tư vấn thuế và Chi cục trưởng Chi cục Thuế trong trường hợp phải thay
đổi, bổ sung thành viên Hội đồng tư vấn thuế.
4. Hội đồng tư vấn thuế có trách nhiệm gửi kết
quả tư vấn thuế cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã cùng với
thời điểm gửi kết quả tư vấn cho Chi cục Thuế.
KHAI THUẾ, TÍNH THUẾ, PHÂN BỔ NGHĨA VỤ THUẾ
1. Người nộp thuế có hoạt
động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở
chính thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thực hiện
khai thuế, tính thuế và nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp và
phân bổ số thuế phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh.
2. Các trường hợp phân
bổ, phương pháp phân bổ, khai thuế, tính thuế, quyết toán thuế đối với loại thuế
được phân bổ thực hiện theo quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16,
Điều 17, Điều 18, Điều
19 Thông tư này.
3. Người nộp thuế có
trách nhiệm khai thuế và phân bổ nghĩa vụ thuế đầy đủ, chính xác, kịp thời theo
đúng quy định. Việc phân bổ số thuế phải nộp cho các tỉnh nơi được hưởng nguồn
thu ngân sách nhà nước phải đảm bảo không được lớn hơn số tiền thuế phải nộp
trên hồ sơ khai thuế của người nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế không phát
sinh số thuế phải nộp thì không phải xác định số thuế phải nộp cho các tỉnh nơi
được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước. Trường hợp quy định tại điểm b,
c khoản 2 Điều 13 và điểm b khoản 2 Điều 17 Thông tư này
không thực hiện nguyên tắc phân bổ theo khoản này.
4. Người nộp thuế căn cứ
vào số thuế phải nộp theo từng tỉnh hưởng nguồn thu phân bổ để lập chứng từ nộp
tiền và nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định. Kho bạc Nhà nước nơi tiếp
nhận chứng từ nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế hạch toán khoản thu cho
từng địa bàn nhận khoản thu phân bổ.
5. Trường hợp qua thanh
tra, kiểm tra phát hiện người nộp thuế kê khai, phân bổ không đúng quy định thì
cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định lại số phải phân bổ cho các tỉnh nơi được
hưởng nguồn thu phân bổ.
6.
Trường hợp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tài nguyên của
cơ sở sản xuất thủy điện được phân chia cho các tỉnh khác nhau thì Cục Thuế địa
phương nơi có văn phòng điều hành nhà máy thủy điện căn cứ quy định tại Điều
13, Điều 15 và Điều 17 Thông tư này
có trách nhiệm chủ trì phối hợp với chủ đầu tư dự án
nhà máy thủy điện và các Cục Thuế địa phương nơi có chung nhà máy thủy điện,
lòng hồ thủy điện để thống nhất xác định tỷ lệ phân bổ nghĩa vụ thuế của từng sắc
thuế cho từng tỉnh nơi được hưởng nguồn thu. Trường hợp không thống nhất tỷ lệ
phân bổ nghĩa vụ thuế cho từng tỉnh giữa các Cục Thuế và người nộp thuế, Cục
Thuế địa phương nơi có văn phòng điều hành nhà máy thủy điện báo cáo Bộ Tài
chính (Tổng cục Thuế) hướng dẫn.
1. Các trường hợp
được phân bổ:
a) Hoạt động
kinh doanh xổ số điện toán;
b) Hoạt động
chuyển nhượng bất động sản, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1
Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP;
c) Hoạt động
xây dựng theo quy định của pháp luật về hệ thống ngành kinh tế quốc dân và quy
định của pháp luật chuyên ngành;
d)
Đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia
công, lắp ráp), trừ trường hợp quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP;
đ) Nhà máy thủy điện nằm
trên nhiều tỉnh.
2. Phương pháp
phân bổ:
a) Phân bổ thuế
giá trị gia tăng phải nộp đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán
Số thuế giá trị
gia tăng phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh xổ số điện toán bằng
(=) số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hoạt động kinh doanh xổ số điện toán
nhân (x) với tỷ lệ (%) doanh thu bán vé thực tế từ hoạt động kinh doanh xổ số
điện toán tại từng tỉnh trên tổng doanh thu bán vé thực tế của người nộp thuế.
Doanh thu bán
vé thực tế từ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán được xác định như sau:
Trường hợp
phương thức phân phối vé xổ số điện toán thông qua thiết bị đầu cuối: Doanh thu
từ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán phát sinh từ các thiết bị đầu cuối đăng
ký bán vé xổ số điện toán trong địa giới hành chính từng tỉnh theo hợp đồng đại
lý xổ số đã ký với công ty xổ số điện toán hoặc các cửa hàng, điểm bán vé do
người nộp thuế thiết lập trên địa bàn.
Trường hợp
phương thức phân phối vé xổ số điện toán thông qua điện thoại và internet:
Doanh thu được xác định tại từng tỉnh nơi khách hàng đăng ký tham gia dự thưởng
khi mở tài khoản dự thưởng theo quy định của pháp luật về kinh doanh xổ số điện
toán.
b) Phân bổ thuế
giá trị gia tăng phải nộp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản:
Số thuế giá trị
gia tăng phải nộp cho từng tỉnh của hoạt động chuyển nhượng bất động sản bằng
(=) doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất
động sản tại từng tỉnh nhân (x) với 1%.
c) Phân bổ thuế
giá trị gia tăng phải nộp đối với hoạt động xây dựng:
Số thuế giá trị
gia tăng phải nộp cho từng tỉnh của hoạt động xây dựng bằng (=) doanh thu chưa
có thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng tại từng tỉnh nhân (x) với
1%.
Doanh thu chưa
có thuế giá trị gia tăng được xác định theo hợp đồng đối với các công trình, hạng
mục công trình xây dựng. Trường hợp công trình, hạng mục công trình xây dựng
liên quan tới nhiều tỉnh mà không xác định được doanh thu của công trình tại từng
tỉnh thì sau khi xác định tỷ lệ 1% trên doanh thu của công trình, hạng mục công
trình xây dựng, người nộp thuế căn cứ vào tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của công
trình tại từng tỉnh trên tổng giá trị đầu tư để xác định số thuế giá trị gia
tăng phải nộp cho từng tỉnh.
d) Phân bổ số
thuế giá trị gia tăng phải nộp cho tỉnh nơi đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh
doanh là cơ sở sản xuất:
d.1) Số thuế giá trị
gia tăng phải nộp cho tỉnh nơi có cơ sở sản xuất bằng (=) doanh thu theo giá
chưa có thuế giá trị gia tăng nhân (x) với 2% (đối với hàng hoá chịu thuế suất
thuế giá trị gia tăng 10%) hoặc 1% (đối với hàng hoá chịu thuế suất thuế giá trị
gia tăng 5%) với điều kiện tổng số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các tỉnh
nơi có cơ sở sản xuất không được vượt quá số thuế giá trị gia tăng phải nộp của
người nộp thuế tại trụ sở chính. Trường hợp cơ sở sản xuất điều chuyển thành phẩm
hoặc bán thành phẩm cho đơn vị khác trong nội bộ để bán ra thì doanh thu của sản
phẩm sản xuất ra được xác định trên cơ sở giá thành sản xuất sản phẩm.
d.2) Trường hợp người
nộp thuế tính để khai, nộp theo tỷ lệ % quy định tại điểm d.1 khoản này mà tổng số thuế giá trị
gia tăng phải nộp cho các tỉnh nơi có cơ sở sản xuất lớn hơn tổng số thuế giá trị
gia tăng phải nộp của người nộp thuế tại trụ sở chính thì người nộp thuế phân bổ
số thuế phải nộp cho các tỉnh nơi có cơ sở sản xuất theo công thức sau: Số thuế
giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất bằng (=) số thuế giá
trị gia tăng phải nộp của người nộp thuế tại trụ sở chính nhân (x) với tỷ lệ
(%) doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra tại
từng tỉnh trên tổng doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm
sản xuất ra của người nộp thuế.
d.3) Doanh thu dùng để
xác định tỷ lệ phân bổ theo quy định tại điểm d.1 và d.2 khoản này là doanh thu
thực tế phát sinh của kỳ tính thuế. Trường hợp khai bổ sung làm thay đổi doanh
thu thực tế phát sinh thì người nộp thuế phải xác định và phân bổ lại số thuế
phải nộp của từng kỳ tính thuế có sai sót đã kê khai bổ sung để xác định số thuế
giá trị gia tăng chênh lệch chưa phân bổ hoặc phân bổ thừa cho từng địa phương.
đ) Phân bổ số
thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh nơi có nhà máy thủy điện nằm trên
nhiều tỉnh:
Số thuế giá trị
gia tăng phải nộp tại từng tỉnh nơi nhà máy thủy điện nằm trên địa giới hành
chính bằng (=) số thuế giá trị gia tăng phải nộp của nhà máy thủy điện nhân (x)
với tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của phần nhà máy thủy điện nằm trên địa giới hành
chính từng tỉnh trên tổng giá trị đầu tư của nhà máy thủy điện.
3. Khai thuế, nộp
thuế:
a) Đối với hoạt
động kinh doanh xổ số điện toán:
Người nộp thuế
thực hiện khai thuế giá trị gia tăng tập trung cho hoạt động kinh doanh xổ số
điện toán trên toàn quốc và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu
số 01/GTGT, phụ lục bảng
phân bổ số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn
thu đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán theo mẫu số 01-3/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan
thuế quản lý trực tiếp; nộp số tiền thuế phân bổ cho từng tỉnh nơi có hoạt động
kinh doanh xổ số điện toán theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.
b)
Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản:
b.1) Người nộp
thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng và nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia
tăng với cơ quan thuế tại tỉnh nơi có bất động sản chuyển nhượng theo mẫu
số 05/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này; nộp tiền thuế đã kê khai vào ngân
sách nhà nước tại tỉnh nơi có bất động sản chuyển nhượng.
b.2) Người nộp
thuế phải tổng hợp doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động
chuyển nhượng bất động sản vào hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính để xác định số
thuế phải nộp cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính. Số
thuế giá trị gia tăng đã nộp tại tỉnh nơi có bất động sản chuyển nhượng được bù
trừ với số thuế giá trị gia tăng phải nộp tại trụ sở chính.
c) Đối với hoạt
động xây dựng:
c.1) Người nộp
thuế là nhà thầu xây dựng, ký hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư để thi công
công trình xây dựng tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính của người nộp thuế,
bao gồm cả công trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh
thì người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng của các công trình, hạng
mục công trình đó với cơ quan thuế nơi có công trình xây dựng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này; nộp tiền
thuế đã kê khai vào ngân sách nhà nước tại tỉnh nơi có công trình xây dựng. Trường
hợp Kho bạc Nhà nước đã thực hiện khấu trừ theo quy định tại khoản 5 Điều này
thì người nộp thuế không phải nộp tiền vào ngân sách nhà nước tương ứng với số
tiền thuế Kho bạc Nhà nước đã khấu trừ.
c.2) Người nộp
thuế phải tổng hợp doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động
xây dựng vào hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính để xác định số thuế phải nộp cho
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính. Số thuế giá trị gia
tăng đã nộp tại tỉnh nơi có công trình xây dựng được bù trừ với số thuế giá trị
gia tăng phải nộp tại trụ sở chính.
d) Đối với đơn
vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất:
Người nộp thuế
thực hiện khai thuế giá trị gia tăng tập trung cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất và nộp hồ sơ
khai thuế theo mẫu số 01/GTGT, phụ lục bảng phân bổ
thuế giá trị gia tăng phải nộp cho địa phương nơi được hưởng nguồn thu (trừ hoạt
động sản xuất thủy điện, hoạt động kinh doanh xổ số điện toán) theo mẫu số 01-6/GTGT ban hành kèm theo phụ lục
II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số tiền thuế phân bổ
cho từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất theo quy định tại khoản 4 Điều
12 Thông tư này.
đ) Đối với nhà máy thủy điện
nằm trên nhiều tỉnh:
Người nộp thuế thực hiện khai
thuế giá trị gia tăng phát sinh của nhà máy thủy điện và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 01/GTGT, phụ lục bảng phân bổ số
thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối
với hoạt động sản xuất thủy điện theo mẫu
số 01-2/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế nơi
có văn phòng điều hành nhà máy thủy điện; nộp số tiền thuế phân bổ cho từng tỉnh
nơi có nhà máy thủy điện theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông
tư này.
4.
Đối với đơn vị phụ thuộc trực tiếp bán hàng, sử dụng hoá đơn do đơn vị phụ thuộc
đăng ký hoặc do người nộp thuế đăng ký với cơ quan thuế quản lý đơn vị phụ thuộc,
theo dõi hạch toán đầy đủ thuế giá trị gia tăng đầu ra, đầu vào thì đơn vị phụ
thuộc khai thuế, nộp thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của
đơn vị phụ thuộc.
5.
Kho bạc Nhà nước thực hiện
khấu trừ tiền thuế giá trị gia tăng của các nhà thầu khi thực hiện thủ tục
thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước cho chủ đầu tư như
sau:
a) Kho bạc Nhà
nước nơi chủ đầu tư mở tài khoản giao dịch thực hiện khấu trừ tiền thuế giá trị
gia tăng để nộp vào ngân sách nhà nước theo tỷ lệ 1% doanh thu chưa có thuế giá
trị gia tăng đối với khối lượng hoàn thành của các công trình, hạng mục công
trình xây dựng cơ bản, trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
b) Kho bạc Nhà
nước không thực hiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với các trường hợp sau:
b.1) Chủ đầu tư
làm thủ tục tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định.
b.2) Các khoản
thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các hoạt động quản lý dự án: thanh
toán cho các công việc quản lý dự án cho chủ đầu tư trực tiếp thực hiện; các khoản
chi của ban quản lý dự án, chi giải phóng mặt bằng, chi đối với các dự án do
dân tự làm.
b.3) Các khoản
chi phí đầu tư xây dựng của các dự án, công trình thuộc ngân sách xã có tổng mức
đầu tư dưới 01 tỷ đồng.
b.4)
Các trường hợp người nộp thuế chứng minh đã nộp đầy đủ tiền thuế vào ngân sách
nhà nước.
c) Chủ đầu tư
khi thực hiện thanh toán tại Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm lập chứng từ thanh
toán theo mẫu quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP
ngày 20/01/2020 của
Chính phủ gửi Kho bạc Nhà nước thực hiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng. Số thuế
giá trị gia tăng do Kho bạc Nhà nước khấu trừ trên chứng từ thanh toán được trừ
vào số thuế giá trị gia tăng phải nộp của nhà thầu. Chủ đầu tư có trách nhiệm
cung cấp chứng từ thanh toán cho các nhà thầu đã được Kho bạc Nhà nước khấu trừ
thuế.
d)
Việc hạch toán thu ngân sách nhà nước đối với số thuế giá trị gia tăng đã được
Kho bạc Nhà nước khấu trừ theo nguyên tắc công trình xây dựng cơ bản phát sinh
tại tỉnh nào thì số thuế giá trị gia tăng do Kho bạc Nhà nước khấu trừ sẽ được
hạch toán vào thu ngân sách của tỉnh đó.
Trường hợp công
trình nằm trên nhiều tỉnh thì chủ đầu tư có trách nhiệm xác định doanh thu chưa
có thuế giá trị gia tăng công trình theo từng tỉnh và có trách nhiệm lập chứng
từ thanh toán theo mẫu quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP
ngày 20/01/2020 của
Chính phủ gửi Kho bạc Nhà nước để khấu trừ thuế giá trị gia tăng và hạch toán
thu ngân sách cho từng tỉnh. Trường hợp công trình, hạng mục công trình xây dựng
nằm trên nhiều tỉnh mà không xác định được doanh thu của công trình ở từng tỉnh
thì sau khi xác định tỷ lệ 1% trên doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng của
công trình, hạng mục công trình xây dựng, căn cứ vào tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của
công trình tại từng tỉnh trên tổng giá trị đầu tư để xác định số thuế giá trị
gia tăng phải nộp cho từng tỉnh. Trường hợp công trình trong cùng tỉnh (gồm:
công trình liên huyện, công trình ở huyện khác với nơi nhà thầu đóng trụ sở), Cục
Thuế địa
phương phối
hợp với Sở Tài chính tham mưu cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định phân bổ hạch toán thu ngân sách nhà nước theo địa bàn huyện.
đ) Kho bạc Nhà
nước hạch toán thu ngân sách nhà nước đối với khoản thuế giá trị gia tăng đã khấu
trừ, tổng hợp đầy đủ thông tin trên chứng từ thu vào Bảng kê chứng từ nộp ngân
sách và chuyển cho cơ quan thuế theo quy định.
1. Các trường hợp
được phân bổ:
Hoạt động kinh
doanh xổ số điện toán.
2. Phương pháp
phân bổ:
Số thuế tiêu thụ
đặc biệt phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh xổ số điện toán bằng
(=) số thuế tiêu
thụ đặc biệt
phải nộp của hoạt động kinh doanh xổ số điện toán nhân (x) với tỷ lệ (%) doanh
thu bán vé thực tế từ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán tại từng tỉnh trên
doanh thu bán vé thực tế của người nộp thuế.
Doanh thu bán
vé thực tế từ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán được xác định theo quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 13 Thông tư này.
3. Khai thuế, nộp
thuế:
Người nộp thuế
thực hiện khai thuế tiêu
thụ đặc biệt
chung cho toàn bộ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán trên toàn quốc và nộp hồ
sơ khai thuế theo mẫu số 01/TTĐB, phụ lục bảng xác định
số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ của nguyên liệu mua vào, hàng hóa nhập
khẩu (nếu có) theo mẫu số 01-2/TTĐB, phụ
lục bảng phân bổ số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp cho các địa phương nơi được
hưởng nguồn thu đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán theo mẫu số 01-3/TTĐB ban hành kèm theo phụ lục II
Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số tiền thuế phân bổ cho tỉnh
nơi có hoạt động kinh doanh xổ số điện toán theo quy định tại khoản
4 Điều 12 Thông tư này.
1. Các trường hợp được
phân bổ:
Hoạt động sản xuất thủy
điện có hồ thủy điện nằm trên nhiều tỉnh.
2. Phương pháp phân bổ:
a) Căn cứ để phân bổ số
thuế tài nguyên phải nộp cho từng tỉnh:
a.1) Diện tích của lòng
hồ thuỷ điện là t, diện tích lòng hồ thủy điện tại tỉnh G là t.1, diện tích
lòng hồ thủy điện tại tỉnh H là t.2.
Tỷ lệ (%) diện tích
lòng hồ tại tỉnh G là T.1 = t.1/t x 100.
Tỷ lệ (%) diện tích
lòng hồ tại tỉnh H là T.2 = t.2/t x 100.
a.2) Kinh phí đền bù giải
phóng mặt bằng, di dân tái định cư là k; kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng,
di dân tái định cư tại tỉnh G là k.1; kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng, di
dân tái định cư tại tỉnh H là k.2.
Tỷ lệ (%) kinh phí đền
bù giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư tại tỉnh G là K.1 = k.1/k x 100.
Tỷ lệ (%) kinh phí đền
bù giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư tại tỉnh H là K.2 = k.2/k x 100.
a.3) Số hộ dân phải di
chuyển tái định cư là s, số hộ dân phải di chuyển tái định cư tại tỉnh G là s.1,
số hộ dân phải di chuyển tái định cư tại tỉnh H là s.2.
Tỷ lệ (%) số hộ dân phải
di chuyển tái định cư tại tỉnh G là S.1 = s.1/s x 100.
Tỷ lệ (%) số hộ dân phải
di chuyển tái định cư tại tỉnh H là S.2 = s.2/s x 100.
a.4) Giá trị đền bù thiệt
hại vật chất vùng lòng hồ là v, giá trị đền bù thiệt hại vật chất vùng lòng hồ
tại tỉnh G là v.1, giá trị đền bù thiệt hại vật chất vùng lòng hồ tại tỉnh H là
v.2.
Tỷ lệ (%) giá trị đền
bù thiệt hại vật chất vùng lòng hồ tại tỉnh G là V.1 = v.1/v x 100.
Tỷ lệ (%) giá trị đền
bù thiệt hại vật chất vùng lòng hồ tại tỉnh H là V.2 = v.2/v x 100.
b) Công thức tính:
Số thuế tài nguyên phải
nộp tỉnh G
|
=
|
T.1 + K.1 + S.1 + V.1
|
x Số thuế tài nguyên
phải nộp
|
4
|
Số thuế tài nguyên phải
nộp tỉnh H
|
=
|
T.2 + K.2 + S.2 + V.2
|
x Số thuế tài nguyên
phải nộp
|
4
|
3. Khai, nộp thuế tài
nguyên:
Người nộp thuế có nhà
máy sản xuất thuỷ điện thực hiện khai thuế tài nguyên và nộp hồ sơ khai thuế
tài nguyên theo mẫu số 01/TAIN, hồ sơ
quyết toán thuế tài nguyên theo mẫu số
02/TAIN cho cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước nơi có hoạt động
khai thác tài nguyên nước. Trường hợp hồ thủy điện của nhà máy nằm trên nhiều tỉnh
thì nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên theo mẫu
số 01/TAIN, hồ sơ quyết toán thuế tài nguyên theo mẫu số 02/TAIN, phụ lục bảng phân bổ số
thuế tài nguyên phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối với hoạt
động sản xuất thủy điện theo mẫu số
01-1/TAIN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này của nhà máy thủy điện tại
cơ quan thuế nơi có văn phòng điều hành nhà máy thủy điện; nộp số tiền thuế
phân bổ cho tỉnh nơi có hồ thủy điện theo quy định tại khoản 4 Điều
12 Thông tư này.
1. Các trường hợp được
phân bổ:
a) Xăng dầu đối với trường
hợp quy định tại điểm a.2 khoản 4 Điều 11 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP;
b) Than khai thác và
tiêu thụ nội địa đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 4
Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
2. Phương pháp phân bổ:
a) Phân bổ thuế bảo vệ môi trường
phải nộp đối
với xăng dầu:
Số thuế bảo vệ môi trường
phải nộp cho từng tỉnh nơi có đơn vị phụ thuộc bằng (=) tổng số thuế bảo vệ môi
trường phải nộp phân bổ cho từng tỉnh của các mặt hàng xăng dầu.
Số thuế bảo vệ môi trường
phải nộp phân bổ cho từng tỉnh theo từng mặt hàng xăng dầu = số thuế bảo vệ môi
trường phải nộp của từng mặt hàng xăng dầu trên tờ khai thuế nhân (x) với tỷ lệ
(%) sản lượng của từng mặt hàng xăng dầu do đơn vị phụ thuộc bán ra thuộc đối
tượng phải kê khai, tính thuế bảo vệ môi trường trên tổng sản lượng của từng mặt
hàng xăng dầu bán ra thuộc đối tượng phải kê khai, tính thuế bảo vệ môi trường
của người nộp thuế.
b) Phân bổ thuế bảo vệ
môi trường phải nộp đối với than khai thác và tiêu thụ nội địa:
Số thuế bảo vệ môi trường
phải nộp cho từng tỉnh nơi có công ty khai thác than đóng trụ sở được xác định
theo công thức sau:
Tỷ lệ (%)
sản lượng than
tiêu thụ nội địa trong kỳ
|
=
|
Sản lượng
than tiêu thụ nội địa trong kỳ
|
Tổng sản lượng than tiêu thụ
trong kỳ
|
Số thuế bảo vệ môi trường phải nộp cho tỉnh có than khai
thác trong kỳ
|
=
|
Tỷ lệ (%) sản lượng than tiêu thụ
nội địa trong kỳ
|
x
|
Sản lượng than
mua của các đơn vị tại tỉnh nơi có than
khai thác trong kỳ
|
x
|
Mức thuế tuyệt
đối trên 1 tấn than tiêu thụ
|
3. Khai thuế, nộp thuế:
a) Đối với xăng dầu:
Đơn vị phụ thuộc của
thương nhân đầu mối hoặc đơn vị phụ thuộc của công ty con của thương nhân đầu mối
có kinh doanh tại địa bàn cấp tỉnh khác với nơi thương nhân đầu mối, công ty
con của thương nhân đầu mối đóng trụ sở mà không hạch toán kế toán để khai
riêng thuế bảo vệ môi trường thì thương nhân đầu mối, công ty con của thương
nhân đầu mối thực hiện khai thuế bảo vệ môi trường và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 01/TBVMT, phụ lục bảng phân bổ số
thuế bảo vệ môi trường phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối
với xăng dầu theo mẫu số 01-2/TBVMT ban
hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp
số tiền thuế phân bổ cho tỉnh nơi có đơn vị phụ thuộc đóng trụ sở theo quy định
tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.
b) Đối với than khai thác và tiêu thụ nội
địa:
Doanh nghiệp có hoạt động khai thác và
tiêu thụ than nội địa thông qua hình thức quản lý và giao cho các công ty con
hoặc đơn vị phụ thuộc khai thác, chế biến và tiêu thụ thì đơn vị thực hiện nhiệm
vụ tiêu thụ than thực hiện khai thuế cho toàn bộ số thuế bảo vệ môi trường phát
sinh đối với than khai thác và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 01/TBVMT, phụ lục bảng xác định số
thuế bảo vệ môi trường phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối
với than theo mẫu số 01-1/TBVMT ban hành
kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số
tiền thuế phân bổ cho tỉnh nơi có công ty khai thác than đóng trụ sở theo quy định
tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.
1. Các trường hợp
được phân bổ:
a) Hoạt động kinh
doanh xổ số điện toán;
b) Hoạt động
chuyển nhượng bất động sản;
c) Đơn vị phụ
thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất;
d) Nhà máy thủy
điện nằm trên nhiều tỉnh.
2. Phương pháp
phân bổ:
a) Phân bổ thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán:
Số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh xổ số điện toán
bằng (=) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của hoạt động kinh doanh xổ số
điện toán nhân (x) với tỷ lệ (%) doanh thu bán vé thực tế từ hoạt động kinh
doanh xổ số điện toán tại từng tỉnh trên tổng doanh thu bán vé thực tế của người
nộp thuế.
Doanh thu bán
vé thực tế từ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán được xác định theo quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 13 Thông tư này.
b) Phân bổ thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản:
Số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản
tạm nộp hàng quý và quyết toán bằng (=) doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp
của hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại từng tỉnh nhân (x) với 1%.
c) Phân bổ thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp đối với người nộp thuế có đơn vị phụ thuộc, địa điểm
kinh doanh là cơ sở sản xuất:
Số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp tại từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất bằng (=) số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp của hoạt động sản xuất, kinh doanh nhân (x) với tỷ lệ
(%) chi phí của từng cơ sở sản xuất trên tổng chi phí của người nộp thuế (không
bao gồm chi phí của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp).
Chi phí để xác định tỷ lệ phân bổ là chi phí thực tế phát sinh của kỳ tính thuế.
Số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp của hoạt động sản xuất, kinh doanh không bao gồm số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp cho hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của hoạt động được hưởng ưu đãi
được xác định theo kết quả sản xuất kinh doanh của hoạt động được hưởng ưu đãi
và mức ưu đãi được hưởng.
d) Phân bổ thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp đối với nhà máy thuỷ điện nằm trên nhiều tỉnh:
Số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp của nhà máy thuỷ điện bằng (=) số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp của hoạt động sản xuất, kinh doanh nhân (x) với tỷ lệ (%) chi
phí của từng nhà máy thuỷ điện trên tổng chi phí của người nộp thuế (không bao
gồm chi phí của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp). Chi
phí để xác định tỷ lệ phân bổ là chi phí thực tế phát sinh của kỳ tính thuế. Số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của hoạt động sản xuất, kinh doanh không
bao gồm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho hoạt động được hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp.
Sau khi xác định
số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của nhà máy thuỷ điện, số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp cho từng tỉnh bằng (=) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp của nhà máy thủy điện nhân (x) với tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của phần nhà
máy thủy điện nằm trên địa giới hành chính từng tỉnh trên tổng giá trị đầu tư của
nhà máy thủy điện.
3. Khai thuế,
quyết toán thuế, nộp thuế:
a) Đối với hoạt
động kinh doanh xổ số điện toán:
a.1) Khai thuế,
tạm nộp thuế hàng quý:
Người nộp thuế
không phải nộp hồ sơ khai thuế quý nhưng phải xác định số thuế tạm nộp hàng quý
theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 8 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP để nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước
cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh xổ số điện toán.
a.2) Quyết toán
thuế:
Người nộp thuế
khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với toàn bộ hoạt động kinh doanh
xổ số điện toán theo mẫu số 03/TNDN, nộp phụ lục bảng phân
bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn
thu đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán theo mẫu số 03-8C/TNDN ban hành kèm theo phụ lục
II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số tiền thuế phân bổ
cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh xổ số điện toán theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.
Trường hợp số
thuế đã tạm nộp theo quý nhỏ hơn số thuế phải nộp phân bổ cho từng tỉnh theo
quyết toán thuế thì người nộp thuế phải nộp số thuế còn thiếu cho từng tỉnh.
Trường hợp số thuế đã tạm nộp theo quý lớn hơn số thuế phải nộp phân bổ cho từng
tỉnh thì được xác định là số thuế nộp thừa và xử lý theo quy định tại Điều 60 Luật Quản lý thuế và Điều 25 Thông tư
này.
b)
Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản:
b.1) Khai thuế,
tạm nộp thuế hàng quý:
Người nộp thuế
không phải nộp hồ sơ khai thuế quý nhưng phải xác định số thuế tạm nộp hàng quý
theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này để nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp
vào ngân sách nhà nước cho từng tỉnh nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
b.2) Quyết toán
thuế:
Người nộp thuế
khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với toàn bộ hoạt động chuyển nhượng
bất động sản theo mẫu số 03/TNDN, xác định số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp cho từng tỉnh theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này
tại phụ lục bảng phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho các địa
phương nơi được hưởng nguồn thu đối với hoạt động chuyển nhượng bất động theo mẫu số 03-8A/TNDN ban hành kèm theo phụ lục
II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp tiền vào ngân sách
nhà nước cho từng tỉnh nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo quy định
tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.
Số thuế đã tạm
nộp trong năm tại các tỉnh (không bao gồm số thuế đã tạm nộp cho doanh thu thực
hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê mua, có thu
tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ mà doanh thu này chưa được tính vào
doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm) được trừ vào với số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản của từng tỉnh
trên mẫu số 03-8A/TNDN ban hành kèm theo phụ
lục II
Thông tư này, nếu chưa trừ hết thì tiếp tục trừ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo quyết toán tại trụ sở
chính trên mẫu số 03/TNDN ban hành kèm
theo phụ lục II Thông tư này.
Trường hợp số
thuế đã tạm nộp theo quý nhỏ hơn số thuế phải nộp theo quyết toán thuế trên tờ
khai quyết toán tại trụ sở chính trên mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này thì người nộp thuế phải
nộp số thuế còn thiếu cho địa phương nơi đóng trụ sở chính. Trường hợp số thuế
đã tạm nộp theo quý lớn hơn số thuế phải nộp theo quyết toán thuế thì được xác
định là số thuế nộp thừa và xử lý theo quy định tại Điều 60 Luật
Quản lý thuế và Điều 25 Thông tư này.
c) Đối với đơn
vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất:
c.1) Khai thuế,
tạm nộp thuế hàng quý:
Người nộp thuế
không phải nộp hồ sơ khai thuế quý nhưng phải xác định số thuế tạm nộp hàng quý
theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 8 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP để nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp tại từng tỉnh nơi có
cơ sở sản xuất, bao gồm cả nơi có đơn vị được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp.
c.2)
Quyết toán thuế:
Người nộp thuế
khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với toàn bộ hoạt động sản xuất,
kinh doanh theo mẫu số 03/TNDN, nộp phụ lục bảng phân
bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn
thu đối với cơ sở sản xuất theo mẫu số
03-8/TNDN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản
lý trực tiếp; nộp số tiền thuế phân bổ cho từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất theo
quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.
Riêng
hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì người nộp thuế khai
quyết toán thuế theo mẫu số 03/TNDN ban
hành kèm theo phụ lục II Thông tư này tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp,
xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của hoạt động được hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số
03-3A/TNDN, 03-3B/TNDN, 03-3C/TNDN, 03-3D/TNDN ban hành kèm theo phụ lục II Thông
tư này và nộp tại cơ quan thuế nơi có đơn vị được hưởng ưu đãi khác tỉnh và cơ quan
thuế quản lý trực tiếp.
Trường hợp số
thuế đã tạm nộp theo quý nhỏ hơn số thuế phải nộp phân bổ cho từng tỉnh theo
quyết toán thuế thì người nộp thuế phải nộp số thuế còn thiếu cho từng tỉnh.
Trường hợp số thuế đã tạm nộp theo quý lớn hơn số thuế phân bổ cho từng tỉnh
thì được xác định là số thuế nộp thừa và xử lý theo quy định tại Điều
60 Luật Quản lý thuế và Điều 25 Thông tư này.
d) Đối với nhà
máy thuỷ điện nằm trên nhiều tỉnh:
d.1) Khai thuế,
tạm nộp thuế hàng quý:
Người nộp thuế
không phải nộp hồ sơ khai thuế quý nhưng phải xác định số thuế phải tạm nộp
hàng quý theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 8 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP để nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước
cho từng tỉnh nơi có nhà máy thủy điện.
d.2) Quyết toán
thuế:
Người
nộp thuế khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với toàn bộ hoạt động sản
xuất, kinh doanh theo mẫu số 03/TNDN,
nộp phụ lục bảng phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho các địa
phương nơi được hưởng nguồn thu đối với hoạt động sản xuất thủy điện theo mẫu số 03-8/TNDN và mẫu số 03-8B/TNDN ban hành kèm theo phụ lục
II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số tiền phân bổ cho
từng tỉnh nơi có nhà máy thuỷ điện theo quy định tại khoản 4 Điều
12 Thông tư này.
Trường hợp số
thuế đã tạm nộp theo quý nhỏ hơn số thuế phải nộp phân bổ cho từng tỉnh theo
quyết toán thuế thì người nộp thuế phải nộp số thuế còn thiếu cho từng tỉnh.
Trường hợp số thuế đã tạm nộp theo quý lớn hơn số thuế phân bổ cho từng tỉnh
thì được xác định là số thuế nộp thừa và xử lý theo quy định tại Điều
60 Luật Quản lý thuế và Điều 25 Thông tư này.
4.
Đối với các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty có đơn vị thành viên nếu đã hạch
toán được doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế thì đơn vị thành viên phải kê
khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị
thành viên.
5. Trường hợp
đơn vị thành viên có hoạt động kinh doanh khác với hoạt động kinh doanh chung của
tập đoàn, tổng công ty và hạch toán riêng được thu nhập từ hoạt động kinh doanh
khác đó thì đơn vị thành viên khai thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế
quản lý trực tiếp đơn vị thành viên.
1. Các trường hợp được
phân bổ:
Hoạt động kinh doanh xổ
số điện toán.
2. Phương pháp phân bổ:
Số lợi nhuận sau thuế
còn lại sau khi trích lập các quỹ phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh
doanh xổ số điện toán bằng (=) số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập
các quỹ phải nộp của hoạt động kinh doanh xổ số điện toán nhân (x) với tỷ lệ
(%) doanh thu bán vé thực tế từ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán tại từng tỉnh
trên tổng doanh thu bán vé thực tế của người nộp thuế.
Doanh thu bán vé thực tế
từ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán được xác định theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 13 Thông tư này.
3. Khai, nộp:
a) Khai, tạm nộp hàng
quý:
Người nộp thuế không phải
nộp hồ sơ khai thuế quý nhưng phải xác định số thuế tạm nộp hàng quý theo quy định
tại điểm c khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP để nộp
tiền lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của hoạt động kinh
doanh xổ số điện toán tại từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh xổ số điện
toán.
b) Quyết toán thuế:
Người
nộp thuế khai quyết toán khoản lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các
quỹ của hoạt động kinh doanh xổ số điện toán trên toàn quốc và nộp hồ sơ khai
theo mẫu số 01/QT-LNCL, phụ lục bảng
phân bổ số lợi nhuận còn lại phải nộp cho các địa phương được hưởng nguồn thu đối
với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán theo mẫu số 01-1/QT-LNCL ban hành kèm theo phụ
lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số tiền phân bổ
cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh xổ số điện toán theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.
Trường hợp số đã tạm nộp
theo quý nhỏ hơn số phải nộp phân bổ cho từng tỉnh theo quyết toán thuế thì người
nộp thuế phải nộp số tiền còn thiếu cho từng tỉnh. Trường hợp số đã tạm nộp
theo quý lớn hơn số phân bổ cho từng tỉnh thì được xác định là số nộp thừa và xử
lý theo quy định tại Điều 60 Luật Quản lý thuế và Điều 25 Thông tư này.
1. Trường hợp phân bổ:
a) Khấu trừ thuế thu nhập
cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả tại trụ sở chính cho
người lao động làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh
khác.
b) Khấu trừ thuế thu nhập
cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng của cá nhân trúng thưởng xổ số điện
toán.
2. Phương pháp phân bổ:
a) Phân bổ thuế thu nhập
cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:
Người nộp thuế xác định
riêng số thuế thu nhập cá nhân phải phân bổ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền
công của cá nhân làm việc tại từng tỉnh theo số thuế thực tế đã khấu trừ của từng
cá nhân. Trường hợp người lao động được điều chuyển, luân chuyển, biệt phái thì
căn cứ thời điểm trả thu nhập, người lao động đang làm việc tại tỉnh nào thì số
thuế thu nhập cá nhân khấu trừ phát sinh được tính cho tỉnh đó.
b) Phân bổ thuế thu nhập
cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng của cá nhân trúng thưởng xổ số điện
toán:
Người nộp thuế xác định
riêng số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ trúng thưởng của cá
nhân trúng thưởng xổ số điện toán tại từng tỉnh nơi cá nhân đăng ký tham gia dự
thưởng đối với phương thức phân phối thông qua phương tiện điện thoại hoặc
internet và nơi phát hành vé xổ số điện toán đối với phương thức phân phối
thông qua thiết bị đầu cuối theo số thuế thực tế đã khấu trừ của từng cá nhân.
3.
Khai thuế, nộp thuế:
a) Thuế thu nhập cá
nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:
a.1)
Người nộp thuế chi trả tiền lương, tiền công cho người lao động làm việc tại
đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính, thực
hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
theo quy định và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu
số 05/KK-TNCN, phụ lục bảng xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp cho
các địa phương được hưởng nguồn thu theo mẫu số 05-1/PBT-KK-TNCN ban hành kèm
theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số thuế
thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công vào ngân sách nhà nước
cho từng tỉnh nơi người lao động làm việc theo quy định tại khoản
4 Điều 12 Thông tư này. Số thuế thu nhập cá nhân xác định cho từng tỉnh
theo tháng hoặc quý tương ứng với kỳ khai thuế thu nhập cá nhân và không xác định
lại khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
a.2)
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện trực tiếp khai thuế với
cơ quan thuế bao gồm: cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được
trả từ nước ngoài; cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công
phát sinh tại Việt Nam nhưng được trả từ nước ngoài; cá nhân có thu nhập từ tiền
lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam
chi trả nhưng chưa khấu trừ thuế; cá nhân nhận cổ phiếu thưởng từ đơn vị chi trả.
b) Thuế thu nhập cá
nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng của cá nhân trúng thưởng xổ số điện toán:
Người
nộp thuế là tổ chức trả thu nhập khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập
từ trúng thưởng xổ số điện toán của cá nhân thực hiện khai thuế thu nhập cá
nhân theo quy định, nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu
số 06/TNCN, phụ lục bảng xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp cho các
địa phương được hưởng nguồn thu theo mẫu số 05-1/PBT-KK-TNCN ban hành kèm
theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số thuế
thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng vào ngân sách nhà nước cho từng
tỉnh nơi cá nhân đăng ký tham gia dự thưởng đối với phương thức phân phối thông
qua phương tiện điện thoại hoặc internet và nơi phát hành vé xổ số điện toán đối
với phương thức phân phối thông qua thiết bị đầu cuối theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.
Tờ
khai thuế; phụ lục tờ khai; Bản giải trình khai bổ sung; Bản đăng ký người phụ
thuộc; Giấy uỷ quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân; Bản cam kết; Báo cáo dự
kiến sản lượng dầu khí khai thác và tỷ lệ tạm nộp thuế; Bản xác định số tiền
thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số đã kê khai theo quý; Văn bản đề
nghị thay đổi kỳ tính thuế từ tháng sang quý có liên quan đối với từng loại thuế
và khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước được thực hiện theo mẫu ban hành kèm
theo tại phụ lục II Thông tư này.
XỬ LÝ TIỀN THUẾ, TIỀN
CHẬM NỘP, TIỀN PHẠT
1. Xác định tiền chậm nộp
Việc xác định số tiền
chậm nộp được căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp và mức tính tiền
chậm nộp quy định tại Điều 59 Luật Quản lý thuế. Thời gian
tính tiền chậm nộp được tính liên tục từ ngày tiếp theo ngày phát
sinh tiền chậm nộp
đến ngày liền kề trước ngày người nộp thuế nộp tiền thuế nợ vào ngân sách nhà
nước.
2. Thông báo về tiền chậm
nộp
Hằng
tháng, cơ quan thuế thông báo về số tiền chậm nộp cùng với thông báo tiền thuế
nợ (theo mẫu số 01/TTN ban hành kèm theo phụ
lục I Thông tư này) đối với người nộp thuế có khoản tiền thuế nợ đã quá thời
hạn nộp 30 ngày trở lên. Đối với thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, cơ quan thuế
thông báo về số tiền thuế nợ và số tiền chậm nộp của người nộp thuế là cá nhân,
hộ gia đình thông qua tổ chức được uỷ nhiệm thu.
Để
giải quyết các thủ tục hành chính cho người nộp thuế hoặc theo đề nghị của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan thuế xác định và thông báo tiền thuế nợ đến
thời điểm cơ quan thuế ban hành thông báo (theo mẫu số 02/TTN ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này).
3.
Điều chỉnh giảm tiền chậm nộp
a)
Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm nghĩa vụ thuế
phải nộp thì người nộp thuế tự xác định số tiền chậm nộp được điều chỉnh giảm
trên tờ khai bổ sung. Cơ quan thuế căn cứ thông tin quản lý nghĩa vụ của người
nộp thuế để xác định số tiền chậm nộp được điều chỉnh giảm và thông báo cho người
nộp thuế theo mẫu số 03/TTN ban hành kèm theo
phụ lục I Thông tư này.
b)
Trường hợp cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền qua thanh tra, kiểm tra
phát hiện số tiền thuế phải nộp giảm hoặc cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền có quyết định, thông báo giảm số tiền thuế phải nộp thì cơ quan thuế thực
hiện điều chỉnh giảm số tiền chậm nộp đã tính tương ứng với số tiền thuế chênh
lệch giảm và thông báo cho người nộp thuế theo mẫu số 03/TTN ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này.
1. Thời gian không tính tiền chậm nộp đối với trường hợp quy
định tại điểm a khoản 5 Điều 59 Luật Quản lý thuế được tính
từ ngày đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải thanh toán cho người nộp thuế
nhưng chưa thanh toán đến ngày đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước thanh toán cho
người nộp thuế.
2. Trình tự, thủ tục, hồ sơ đề nghị không tính
tiền chậm nộp đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 5 Điều
59 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:
a) Trình tự, thủ tục
a.1) Người nộp thuế lập hồ sơ đề nghị không
tính tiền chậm nộp gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan thuế quản lý
khoản thu ngân sách nhà nước.
a.2)
Trường hợp hồ sơ đề nghị không tính tiền chậm nộp chưa đầy đủ theo quy định,
trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải
thông báo bằng văn bản theo mẫu
số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP đề nghị người nộp thuế giải
trình hoặc bổ sung hồ sơ.
Trường
hợp hồ sơ đề nghị không tính tiền chậm nộp đầy đủ, trong thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế ban hành Thông báo không chấp thuận
không tính tiền chậm nộp (mẫu số 04/KTCN ban
hành kèm theo phụ lục I Thông tư này) đối với trường hợp không thuộc đối tượng
không tính tiền chậm nộp hoặc Thông báo chấp thuận không tính tiền chậm nộp (mẫu số 05/KTCN ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này) đối với trường hợp thuộc đối tượng không tính tiền chậm nộp.
b) Hồ sơ đề nghị không tính tiền chậm nộp
b.1)
Văn bản đề nghị không tính tiền chậm nộp theo mẫu
số 01/KTCN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b.2)
Văn bản có xác nhận của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước về việc người nộp thuế
chưa được thanh toán theo mẫu số 02/KTCN ban
hành kèm theo phụ lục I Thông tư này (bản chính hoặc bản sao có chứng thực);
b.3) Hợp đồng cung ứng hàng hoá, dịch vụ ký với
chủ đầu tư (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế).
3. Trách nhiệm của người nộp thuế và các cơ quan
liên quan
a)
Người nộp thuế có trách nhiệm nộp tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước chậm nhất
là trong ngày làm việc liền kề sau ngày được đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước
thanh toán cho người nộp thuế và thông báo cho cơ quan thuế theo mẫu số 03/KTCN ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này.
b) Đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước có trách
nhiệm xác nhận tình trạng thanh toán cho người nộp thuế và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc xác nhận này.
c) Cơ quan thuế giám sát việc thực hiện nghĩa vụ
thuế của người nộp thuế.
d) Cơ quan Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm phối
hợp với cơ quan thuế trong việc cung cấp thông tin về tình hình thanh toán
nguồn vốn ngân sách nhà nước.
1. Trình tự giải quyết hồ sơ miễn tiền chậm nộp đối với trường hợp quy
định tại khoản 8 Điều 59 Luật Quản lý thuế, cụ thể như
sau:
a) Người nộp thuế lập hồ sơ đề nghị miễn tiền
chậm nộp gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan thuế quản lý khoản thu
ngân sách nhà nước.
b)
Trường hợp hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp chưa đầy đủ theo quy định, trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng
văn bản theo mẫu số
01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP đề nghị người nộp thuế giải
trình hoặc bổ sung hồ sơ.
Trường
hợp hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế ban hành Thông báo không
chấp thuận miễn tiền chậm nộp (mẫu số
03/MTCN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này) đối với trường hợp không
thuộc đối tượng được miễn tiền chậm nộp hoặc Quyết định miễn tiền chậm nộp (mẫu số 02/MTCN ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này) đối với trường hợp thuộc đối tượng được miễn tiền chậm nộp.
2. Hồ sơ miễn
tiền chậm nộp
a) Đối với trường hợp do
thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ, hồ sơ bao gồm:
a.1)
Văn bản đề nghị miễn tiền chậm nộp của người nộp thuế theo mẫu số 01/MTCN ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này;
a.2) Tài liệu xác nhận về thời gian, địa điểm xảy ra
thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ của cơ quan có thẩm
quyền (bản
chính hoặc bản sao
có xác nhận của người nộp thuế);
a.3) Văn bản xác định giá trị thiệt hại vật chất
của cơ
quan tài chính hoặc cơ quan giám định độc lập (bản chính hoặc bản sao có chứng thực);
a.4) Văn bản (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người
nộp thuế) quy định trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường thiệt hại (nếu có);
a.5) Các chứng từ (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người
nộp thuế)
liên quan đến việc bồi thường thiệt hại (nếu có).
b) Trường hợp bất
khả kháng khác theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP, hồ sơ bao gồm:
b.1)
Văn bản đề nghị miễn tiền chậm nộp của người nộp thuế theo mẫu số 01/MTCN ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b.2) Văn bản xác định
giá trị thiệt hại vật chất của cơ quan tài chính hoặc cơ quan giám định độc
lập xác định mức độ, giá trị thiệt hại đối với trường hợp do chiến tranh, bạo
loạn, đình công mà người nộp thuế phải ngừng, nghỉ sản xuất, kinh doanh (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người
nộp thuế);
b.3) Tài liệu chứng
minh rủi ro không thuộc nguyên nhân, trách nhiệm chủ quan của người nộp thuế mà
người nộp thuế không có khả năng nguồn tài chính nộp ngân sách nhà nước đối với trường hợp người
nộp thuế gặp rủi ro không thuộc nguyên nhân, trách nhiệm chủ quan của người nộp
thuế (bản chính hoặc
bản sao có
xác nhận của người nộp thuế);
b.4)
Các chứng từ (bản
chính hoặc bản sao
có xác nhận của người nộp thuế) liên quan đến việc bồi thường thiệt hại của cơ quan bảo hiểm (nếu
có).
3. Xác định số tiền
chậm nộp được miễn
a) Đối với người nộp thuế gặp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ quy
định tại điểm a khoản 27 Điều 3 Luật Quản lý thuế: số tiền chậm
nộp được miễn là số
tiền chậm nộp còn nợ tại thời điểm xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ và không vượt quá giá
trị vật chất bị thiệt hại sau khi trừ
các khoản được bồi thường, bảo hiểm theo quy định (nếu có).
b) Đối với người nộp thuế gặp trường hợp
bất khả kháng khác theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định
số 126/2020/NĐ-CP: số tiền chậm nộp được miễn là số tiền chậm nộp còn nợ
tại thời điểm xảy ra tình trạng bất khả kháng khác và không vượt quá giá trị vật chất bị thiệt hại
sau khi trừ các khoản được bồi thường, bảo hiểm theo quy định (nếu có).
4. Thẩm quyền ban hành quyết định miễn tiền chậm
nộp
Thủ
trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân
sách nhà nước ban hành Quyết định miễn tiền chậm nộp theo mẫu số 04/MTCN ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này.
1. Trình tự giải quyết hồ sơ gia hạn nộp thuế đối với trường hợp quy
định tại Điều 62 Luật Quản lý thuế
a) Người nộp thuế lập hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế gửi đến cơ quan thuế quản
lý trực tiếp
hoặc cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước.
b)
Trường hợp hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế chưa đầy đủ theo quy định hoặc phát
hiện có dấu hiệu sai phạm về giá trị vật chất bị thiệt hại trong hồ sơ do người
nộp thuế tự xác định hoặc các sai sót khác, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban
hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP đề
nghị người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung hồ sơ.
Trường
hợp hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế đầy đủ, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế ban hành Thông báo không chấp thuận gia hạn
nộp thuế (mẫu số 03/GHAN ban hành kèm theo phụ
lục I Thông tư này) đối với trường hợp không thuộc đối tượng được gia hạn nộp
thuế hoặc Quyết định gia hạn nộp thuế (mẫu số
02/GHAN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này) đối với trường hợp thuộc
đối tượng được gia hạn nộp thuế.
2. Hồ sơ gia hạn nộp thuế
a) Đối với trường hợp thiên tai, thảm họa,
dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ quy định tại điểm a
khoản 27 Điều 3 Luật Quản lý thuế, hồ sơ bao gồm:
a.1)
Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế của người nộp thuế theo mẫu số 01/GHAN ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này;
a.2) Tài liệu xác nhận về thời gian, địa điểm xảy ra
thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ của cơ quan có thẩm
quyền (bản
chính hoặc bản sao
có xác nhận của người nộp thuế);
a.3) Văn bản xác định giá trị vật chất
bị thiệt hại do người nộp thuế hoặc người đại diện hợp pháp của người nộp thuế
lập và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu;
a.4) Văn bản (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người
nộp thuế) quy định trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường thiệt hại (nếu có);
a.5) Các chứng từ (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người
nộp thuế)
liên quan đến việc bồi thường thiệt hại (nếu có).
b)
Đối với trường hợp bất khả kháng khác theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định
số 126/2020/NĐ-CP, hồ sơ bao gồm:
b.1)
Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế của người nộp thuế theo mẫu số 01/GHAN ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b.2) Văn bản xác định giá trị vật chất
bị thiệt hại do người nộp thuế hoặc người đại diện hợp pháp của người nộp thuế
lập và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu;
b.3)
Tài liệu xác nhận
về thời gian,
địa điểm
xảy ra bất
khả kháng của cơ quan có thẩm quyền; tài liệu chứng minh người nộp thuế phải ngừng,
nghỉ sản xuất, kinh doanh đối với trường hợp do chiến tranh, bạo loạn, đình công mà
người nộp thuế phải ngừng, nghỉ sản xuất, kinh doanh (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người
nộp thuế);
b.4)
Tài
liệu chứng minh việc gặp rủi ro không thuộc nguyên nhân, trách nhiệm chủ quan của
người nộp thuế và người nộp thuế không có khả năng nguồn tài chính nộp ngân
sách nhà nước
đối
với trường hợp
bị
thiệt hại do gặp rủi ro không thuộc nguyên nhân, trách nhiệm chủ quan của người
nộp thuế (bản chính hoặc
bản sao có
xác nhận của người nộp thuế);
b.5)
Các chứng từ (bản
chính hoặc bản sao
có xác nhận của người nộp thuế) liên quan đến việc bồi thường thiệt hại của cơ quan bảo hiểm (nếu
có).
c)
Đối với trường hợp di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 62 Luật Quản lý thuế. Hồ sơ bao gồm:
c.1)
Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế của người nộp thuế theo mẫu số 01/GHAN ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
c.2) Quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh đối với
người nộp thuế
(bản chính hoặc
bản sao có
xác nhận của người nộp thuế);
c.3) Đề án hoặc
phương án di dời, trong đó thể hiện rõ kế hoạch và tiến độ thực hiện di dời của
người nộp thuế (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế).
3. Xác định số tiền được gia hạn nộp thuế
a) Đối với người nộp thuế gặp thiên tai,
thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ quy định tại điểm
a khoản 27 Điều 3 Luật Quản lý thuế: Số tiền thuế
được gia hạn nộp thuế là số tiền thuế nợ tính đến thời điểm người nộp thuế gặp
thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ nhưng không vượt quá
giá trị vật chất bị thiệt hại sau khi trừ các khoản được bồi thường, bảo hiểm
theo quy định (nếu có).
b) Đối với người nộp thuế gặp trường hợp
bất khả kháng khác theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định
số 126/2020/NĐ-CP: Số tiền thuế được gia hạn nộp thuế là số tiền thuế nợ tính
đến thời điểm người nộp thuế gặp trường hợp bất khả kháng khác, nhưng không vượt
quá giá trị vật chất bị thiệt hại sau khi trừ các khoản được bồi thường, bảo hiểm
theo quy định (nếu có).
c)
Đối
với trường hợp di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 62 Luật Quản lý thuế: Số tiền thuế được
gia hạn là số tiền thuế nợ tính đến thời điểm người nộp thuế bắt đầu ngừng hoạt
động sản xuất kinh doanh để thực hiện di dời, nhưng không vượt quá chi phí thực
hiện di dời và thiệt hại do phải di dời gây ra sau khi trừ đi các khoản được hỗ
trợ, đền bù thiệt hại theo quy định. Chi phí di dời không bao gồm chi phí xây dựng
cơ sở sản xuất kinh doanh mới. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền phát hiện người
nộp thuế không thực hiện di dời thì người nộp thuế phải nộp số tiền thuế đã được
gia hạn và tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế đã được gia hạn nộp thuế.
1.
Người
nộp thuế có số tiền thuế nộp thừa, tiền chậm nộp nộp thừa, tiền phạt nộp thừa
(sau đây gọi là khoản nộp thừa) theo quy định tại khoản 1 Điều
60 Luật Quản lý thuế thì được xử lý bù trừ hoặc hoàn trả như sau:
a)
Bù trừ khoản nộp thừa với số tiền thuế còn nợ, tiền chậm nộp còn nợ, tiền phạt
còn nợ (sau đây gọi là khoản nợ) hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt phát sinh phải nộp của lần tiếp theo (sau đây gọi là khoản thu phát sinh)
trong các trường hợp:
a.1)
Bù trừ với khoản nợ của người nộp thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và
cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nộp thừa.
a.2)
Bù trừ với khoản thu phát sinh của người nộp thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu
mục) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nộp thừa.
a.3)
Tổ chức trả thu nhập có số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa thì thực hiện bù trừ
theo quy định tại điểm a.1, a.2 khoản này. Số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa
khi quyết toán được xác định bằng (=) số thuế nộp thừa của cá nhân uỷ quyền quyết
toán trừ (-) số thuế còn phải nộp của cá nhân uỷ quyền quyết toán; tổ chức trả
thu nhập có trách nhiệm trả cho cá nhân uỷ quyền quyết toán số thuế thu nhập cá
nhân nộp thừa khi tổ chức chi trả quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
a.4) Bù trừ với khoản nợ
hoặc khoản thu phát sinh có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn
thu ngân sách của người nộp thuế khác khi người nộp thuế không còn khoản nợ.
a.5) Trường hợp người nộp thuế có số tiền thuế
nộp thừa bằng ngoại tệ thuộc trường hợp khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ quy định
tại
Điều 4 Thông tư này khi thực hiện bù
trừ phải quy đổi sang đồng Việt nam theo tỷ giá bán ra đầu ngày của Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm xác định số thuế nộp thừa
để bù trừ.
b)
Hoàn trả, hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách
Người
nộp thuế có khoản nộp thừa sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại điểm a khoản này mà vẫn
còn khoản nộp thừa
hoặc không có khoản nợ thì người nộp thuế được gửi hồ sơ đề nghị hoàn trả hoặc
hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều
42 Thông tư này. Người nộp thuế được hoàn trả khoản nộp thừa khi người nộp
thuế không còn khoản nợ.
c)
Thời điểm xác định khoản nộp thừa để xử lý bù trừ hoặc hoàn nộp thừa:
c.1)
Trường hợp người nộp thuế tự tính, tự khai và tự nộp thuế theo số thuế đã kê
khai, thời điểm xác định nộp thừa là ngày người nộp thuế đã nộp tiền vào ngân
sách nhà nước; trường hợp người nộp thuế nộp tiền trước khi nộp hồ sơ khai thuế
thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế,
nếu có hồ sơ khai bổ sung thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày người nộp
thuế nộp hồ sơ khai bổ sung.
c.2)
Trường hợp người nộp thuế xác định nghĩa vụ thuế theo Thông báo nộp tiền của cơ
quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thời điểm xác định nộp thừa là
ngày người nộp thuế đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước; trường hợp người nộp
thuế nộp tiền trước ngày thông báo thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là
ngày ban hành thông báo nộp tiền của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
nếu có thông báo điều chỉnh, bổ sung thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là
ngày ban hành thông báo điều chỉnh, bổ sung.
c.3)
Trường hợp người nộp thuế nộp tiền theo Quyết định của cơ quan thuế, Quyết định
hoặc Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thời điểm xác định nộp thừa
là ngày người nộp thuế đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước; trường hợp người nộp
thuế nộp tiền trước ngày Quyết định hoặc Văn bản thì thời điểm xác định khoản nộp
thừa là ngày ban hành Quyết định hoặc Văn bản, nếu có nhiều Quyết định hoặc Văn
bản thì thời điểm xác định khoản nộp thừa được căn cứ vào Quyết định hoặc Văn bản
cuối cùng.
c.4)
Trường hợp người nộp thuế đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước nhưng sau đó thực
hiện theo Bản án, Quyết định của Toà án thì thời điểm xác định khoản nộp thừa
là ngày Bản án, Quyết định có hiệu lực.
2.
Trình tự, thủ tục bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
a)
Người nộp thuế có khoản nộp thừa bù trừ với khoản nợ, khoản thu phát sinh theo
quy định tại điểm a.1, a.2, a.3 khoản 1 Điều này thì không phải gửi hồ sơ đề
nghị bù trừ khoản nộp thừa đến cơ quan thuế. Cơ quan thuế thực hiện tự động bù trừ
trên hệ thống quản lý thuế theo quy định về kế toán nghiệp vụ thuế đối với trường
hợp quy định tại điểm a.1, a.2 khoản 1 Điều này và cung cấp thông tin cho người
nộp thuế theo quy định tại Điều 69 Thông tư này.
b)
Người nộp thuế có khoản nộp thừa bù trừ với khoản nợ, khoản thu phát sinh theo
quy định tại điểm a.4 khoản 1 Điều này thì gửi hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp
thừa, gồm: Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
theo mẫu số 01/DNXLNT ban hành kèm theo phụ
lục I Thông tư này và các tài liệu liên quan (nếu có) đến cơ quan thuế có
thẩm quyền xử lý khoản nộp thừa quy định tại khoản 3 Điều này.
c)
Cơ quan thuế thực hiện tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa
của người nộp thuế theo quy định tại khoản 3 Điều này. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa của người
nộp thuế, cơ quan thuế đối chiếu khoản nộp thừa, khoản nợ, khoản thu phát sinh
tại văn bản đề nghị của người nộp thuế với dữ liệu trên hệ thống quản lý thuế:
c.1)
Trường hợp khoản nộp thừa, khoản nợ, khoản thu phát sinh tại văn bản đề nghị của
người nộp thuế khớp đúng với dữ liệu trên hệ thống quản lý thuế, cơ quan thuế
thực hiện bù trừ khoản nộp thừa với khoản nợ, khoản thu phát sinh theo đề nghị
của người nộp thuế và thông báo cho người nộp thuế có khoản nộp thừa đề nghị bù
trừ và người nộp thuế có khoản nợ, khoản thu phát sinh được bù trừ biết theo mẫu số 01/TB-XLBT ban hành kèm theo phụ lục
I Thông tư này.
c.2)
Trường hợp khoản nộp thừa, khoản nợ, khoản thu phát sinh tại văn bản đề nghị của
người nộp thuế không thuộc trường hợp bù trừ khoản nộp thừa theo quy định tại khoản
1 Điều này thì cơ quan thuế ban hành Thông báo theo mẫu số 01/TB-XLBT ban hành kèm theo phụ lục
I Thông tư này nêu rõ lý do không thực hiện bù trừ khoản nộp thừa gửi cho
người nộp thuế.
Trường
hợp đề nghị của người nộp thuế không khớp đúng với dữ liệu trên hệ thống quản
lý thuế, cơ quan thuế ban hành Thông báo yêu cầu giải trình, bổ sung thông tin,
tài liệu theo mẫu số
01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP gửi cho người nộp thuế để giải
trình, bổ sung thông tin. Thời gian giải trình, bổ sung thông tin của người nộp
thuế không tính vào thời gian giải quyết hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa của
cơ quan thuế. Sau khi nhận được thông tin giải trình, bổ sung của người nộp thuế,
trường hợp khoản nộp thừa, khoản nợ, khoản thu phát sinh tại văn bản đề nghị của
người nộp thuế khớp đúng với dữ liệu trên hệ thống quản lý thuế thì thực hiện
bù trừ theo quy định tại điểm c.1 khoản này.
Quá
thời hạn giải trình, bổ sung theo thông báo của cơ quan thuế mà người nộp thuế
không giải trình, bổ sung hoặc người nộp thuế có giải trình, bổ sung nhưng khoản
nộp thừa, khoản nợ, khoản thu phát sinh tại văn bản đề nghị của người nộp thuế
không khớp đúng với dữ liệu trên hệ thống quản lý thuế thì cơ quan thuế ban
hành Thông báo theo mẫu số 01/TB-XLBT
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này nêu rõ lý do không thực hiện bù trừ
khoản nộp thừa gửi cho người nộp thuế.
3. Thẩm quyền xử lý bù trừ khoản nộp thừa
của cơ quan thuế
a)
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện:
a.1)
Bù trừ trên hệ thống quản lý thuế khoản nộp thừa với khoản nợ, khoản thu phát
sinh của người nộp thuế thuộc trường hợp quy định tại điểm a.1, a.2 khoản 1 Điều
này do cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
a.2)
Tiếp nhận, giải quyết văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa của người nộp thuế
thuộc trường hợp quy định tại điểm a.4 khoản 1 Điều này do cơ quan thuế trực tiếp
quản lý thu hoặc do cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ quản lý thu theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 3 Thông tư này.
b)
Cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước thực hiện:
b.1)
Bù trừ trên hệ thống quản lý thuế khoản nộp thừa của người nộp thuế do cơ quan
thuế quản lý thu thuộc trường hợp quy định tại điểm a.1, a.2 khoản 1 Điều này.
b.2)
Tiếp nhận, giải quyết văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa của người nộp thuế
thuộc trường hợp quy định tại điểm a.4 khoản 1 Điều này do cơ quan thuế quản lý
thu.
c)
Cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ theo quy định tại điểm b khoản
6 Điều 3 Thông tư này
thực hiện:
c.1)
Bù trừ trên hệ thống quản lý thuế khoản nộp thừa với khoản nợ, khoản thu phát
sinh của người nộp thuế thuộc trường hợp quy định tại điểm a.1, a.2 khoản 1 Điều
này do cơ quan thuế quản lý đối với khoản thu được phân bổ.
c.2)
Phối hợp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp xử lý bù trừ khoản nộp thừa với khoản
nợ, khoản thu phát sinh do nơi được hưởng khoản thu được phân bổ quản lý thu
theo hướng dẫn tại điểm a.4 khoản 1 Điều này.
Người
nộp thuế có số tiền thuế nộp thừa, tiền chậm nộp nộp thừa, tiền phạt nộp thừa
(sau đây gọi là khoản nộp thừa) thuộc trường hợp không hoàn trả khoản nộp thừa
và cơ quan thuế thực hiện tất toán số tiền nộp thừa tại sổ kế toán, trên hệ thống
ứng dụng
quản lý thuế
để xử lý không hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo
quy định tại khoản 3 Điều 60 Luật Quản lý thuế thì được xử
lý như sau:
1.
Đối với người nộp thuế có khoản nộp thừa theo quy định tại điểm
a khoản 3 Điều 60 Luật Quản lý thuế:
a)
Người nộp thuế gửi Văn bản từ chối nhận lại số tiền nộp thừa theo mẫu số 01/ĐNKHT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
b)
Cơ quan thuế theo quy định tại khoản 4 Điều này tiếp nhận, xử lý văn bản của
người nộp thuế trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản như
sau:
b.1)
Trường hợp khớp đúng theo đề nghị của người nộp thuế, cơ quan thuế ban hành Quyết
định không hoàn trả khoản nộp thừa theo mẫu
số 01/QĐ-KHTNT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này để thực hiện tất
toán khoản nộp thừa trên sổ kế toán và gửi cho người nộp thuế.
b.2)
Trường hợp không khớp đúng theo đề nghị của người nộp thuế, cơ quan thuế ban
hành Thông báo yêu cầu giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban
hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP gửi
cho người nộp thuế để giải trình, bổ sung thông tin.
Thời
gian giải trình, bổ sung thông tin của người nộp thuế không tính vào thời gian
giải quyết văn bản từ chối nhận lại số tiền nộp thừa của người nộp thuế. Sau
khi nhận được thông tin giải trình, bổ sung của người nộp thuế, trường hợp
thông tin đã khớp đúng với dữ liệu trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế thì cơ
quan thuế ban hành Quyết định không hoàn trả khoản nộp thừa. Nếu quá thời hạn bổ
sung theo thông báo của cơ quan thuế, người nộp thuế không giải trình, bổ sung
thông tin thì cơ quan thuế ban hành Thông báo về việc khoản nộp thừa không đủ điều
kiện thực hiện tất toán theo mẫu số
02/TB-KHTNT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này và lý do không thực hiện
tất toán khoản nộp thừa theo đề nghị của người nộp thuế.
2. Đối với người nộp thuế không hoạt động
tại địa chỉ đã
đăng
ký có khoản nộp thừa theo quy định tại điểm b khoản 3 và khoản
4 Điều 60 Luật Quản lý thuế thì được xử lý như
sau:
a)
Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày cơ quan thuế ban hành thông báo về việc người
nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo quy định của pháp luật về
đăng ký thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện thông báo về khoản nộp
thừa của người nộp thuế theo mẫu số
01/DSKNT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này trên Trang thông tin điện
tử của cơ quan thuế và phương tiện thông tin đại chúng sau khi cơ quan thuế thực
hiện bù trừ giữa khoản nộp thừa và khoản còn nợ của người nộp thuế trên toàn quốc.
b)
Trước khi ban hành Thông báo về khoản nộp thừa theo quy định tại điểm a khoản này,
cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế quản lý
khoản thu ngân sách nhà nước hoặc cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ để
xác định khoản nộp thừa, khoản còn nợ của người nộp thuế trên toàn quốc sau khi
hệ thống ứng dụng quản lý thuế đã bù trừ theo quy định tại điểm
a.1 khoản 1 Điều 25 Thông tư này và lập Quyết định hoàn kiêm bù trừ khoản
thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này (số tiền hoàn bằng số tiền nợ được
bù trừ, không có phần còn lại được hoàn trả sau khi bù trừ). Cơ quan thuế lập
và gửi Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước cho Kho bạc Nhà
nước theo quy định tại Điều 47 Thông tư này.
c)
Sau 01 năm kể từ ngày thông báo về khoản nộp thừa của người nộp thuế không hoạt
động tại địa chỉ đã đăng ký trên Trang thông tin điện tử của cơ quan thuế và
phương tiện thông tin đại chúng theo quy định tại điểm a khoản này mà cơ quan
thuế không nhận được phản hồi bằng văn bản yêu cầu hoàn trả khoản nộp thừa của
người nộp thuế thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp ban hành Quyết định không
hoàn trả khoản nộp thừa do người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng
ký theo mẫu số 01/QĐ-KHTNT ban hành
kèm theo phụ lục I Thông tư này và thực hiện tất toán khoản nộp thừa không
hoàn trả của người nộp thuế trên sổ kế toán.
d)
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tất toán khoản nộp thừa không hoàn
trả của người nộp thuế trên sổ kế toán, cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện
công khai Quyết định không hoàn trả khoản nộp thừa do người nộp thuế không hoạt
động tại địa chỉ đăng ký trên trang thông tin điện tử của cơ quan thuế.
3.
Đối với người nộp thuế có khoản nộp thừa quá thời hạn 10 năm kể từ ngày nộp tiền
vào ngân sách nhà nước mà người nộp thuế không bù trừ nghĩa vụ thuế và không
hoàn thuế theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 60 Luật Quản lý
thuế:
a)
Định kỳ, sau ngày 31/3 hằng năm cơ quan thuế theo quy định tại khoản 4 Điều này
thực hiện rà soát và lập Danh sách về khoản nộp thừa quá thời hạn 10 năm kể từ
ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước mà người nộp thuế không bù trừ nghĩa vụ
thuế và không hoàn thuế trên dữ liệu quản lý thuế theo mẫu số 01/DSKNT ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này.
b)
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp gửi Thông báo về khoản nộp thừa quá thời hạn 10
năm theo mẫu số 02/TB-KHTNT ban hành
kèm theo phụ lục I Thông tư này cho người nộp thuế biết. Riêng khoản nộp thừa
của người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký hoặc đã chấm dứt hiệu
lực mã số thuế, cơ quan thuế công khai Thông báo trên Trang thông tin điện tử của
cơ quan thuế.
c)
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế gửi Thông báo cho người
nộp thuế hoặc công khai trên Trang thông tin điện tử của cơ quan thuế, cơ quan
thuế không nhận được phản hồi của người nộp thuế. Cơ quan thuế ban hành Quyết định
không hoàn trả khoản nộp thừa do người nộp thuế có khoản nộp thừa quá thời hạn
10 năm theo mẫu số 01/QĐ-KHTNT ban
hành kèm theo phụ lục I Thông tư này và tất toán khoản nộp thừa của người nộp
thuế trên sổ kế toán.
d)
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện tất toán khoản nộp thừa
trên sổ kế toán, cơ quan thuế công khai Quyết định không hoàn trả khoản nộp thừa
do người nộp thuế có khoản nộp thừa quá thời hạn 10 năm trên Trang thông tin điện
tử của cơ quan thuế.
4.
Thẩm quyền tiếp nhận, xử lý, ban hành Quyết định không hoàn trả khoản nộp thừa
a)
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp:
a.1) Tiếp nhận, xử
lý văn bản từ chối nhận lại số tiền nộp thừa của người nộp thuế và ban hành Quyết
định không hoàn trả khoản nộp thừa đối với khoản nộp thừa do cơ quan thuế quản
lý thu hoặc do cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ quản lý thu theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 3 Thông tư này.
a.2) Xử lý, ban
hành Quyết định không hoàn trả khoản nộp thừa do người nộp thuế không hoạt động
tại địa chỉ đăng ký của người nộp thuế thuộc cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
a.3) Xử lý, ban
hành Quyết định không hoàn trả khoản nộp thừa do người nộp thuế có khoản nộp thừa
quá thời hạn 10 năm đối với khoản nộp thừa do Cơ quan thuế quản lý thu hoặc do
cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ theo quy định tại điểm b khoản
6 Điều 3 Thông tư này.
b)
Cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước:
b.1) Tiếp nhận, xử
lý văn bản từ chối nhận lại số tiền nộp thừa của người nộp thuế và ban hành Quyết
định không hoàn trả khoản nộp thừa đối với khoản nộp thừa do cơ quan thuế quản
lý thu.
b.2) Phối hợp rà
soát khoản nộp thừa, khoản nợ trước khi cơ quan thuế quản lý trực tiếp ban hành
Quyết định không hoàn trả khoản nộp thừa do người nộp thuế không hoạt động tại
địa chỉ đăng ký và thực hiện bù trừ, tất toán đối với khoản nộp thừa do cơ quan
quản lý thu theo quyết định đã ban hành.
b.3) Xử lý, ban
hành Quyết định không hoàn trả khoản nộp thừa do người nộp thuế có khoản nộp thừa
quá thời hạn 10 năm đối với khoản nộp thừa do cơ quan thuế quản lý thu.
c)
Cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ theo quy định tại điểm b khoản
6 Điều 3 Thông tư này:
Phối
hợp rà soát khoản nộp thừa, khoản nợ do cơ quan thuế quản lý trước khi cơ quan
thuế quản lý trực tiếp ban hành Quyết định không hoàn trả khoản nộp thừa theo quy
định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này và thực hiện bù trừ, tất toán đối với
khoản nộp thừa do cơ quan thuế quản lý thu theo quyết định đã ban hành.
THỦ TỤC HOÀN THUẾ
1. Trường hợp hoàn thuế
theo quy định của pháp luật thuế:
a) Hoàn thuế giá trị
gia tăng theo quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng.
b) Hoàn thuế tiêu thụ đặc
biệt theo quy định của pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xăng sinh học.
c) Hoàn thuế theo Hiệp
định tránh đánh thuế hai lần và Điều ước quốc tế khác mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2.
Trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo quy định của pháp luật
về thuế
a)
Cục Thuế có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế nêu tại khoản 1
Điều này (trừ trường hợp quy định tại điểm b, c khoản này) đối với người nộp
thuế do Cục Thuế quản lý trực tiếp và người nộp thuế do Chi cục Thuế quản lý trực
tiếp.
Riêng các Cục Thuế
thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Cục trưởng Cục
Thuế có thể phân công cho Chi cục Thuế tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế giá trị gia
tăng của người nộp thuế do Chi cục Thuế quản lý trực tiếp và thực hiện giải quyết
hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế, bao gồm: phân loại hồ sơ hoàn thuế thuộc diện
hoàn thuế trước hoặc thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế; xác định số thuế được
hoàn; xác định số tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp phải bù trừ với số thuế
được hoàn; dự thảo Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ
thu ngân sách nhà nước hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế (nếu có);
sau đó Chi cục Thuế chuyển toàn bộ hồ sơ cho Cục Thuế để tiếp tục thực hiện
hoàn thuế theo quy định tại Thông tư này.
b) Cục Thuế nơi người nộp
thuế khai thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP có trách
nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế đối với dự án đầu tư của người nộp
thuế.
c) Cơ quan thuế quản lý
trực tiếp có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế giá trị gia
tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh
nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động.
Hồ
sơ đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về thuế giá
trị gia tăng (trừ trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo Điều ước quốc tế;
hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết khi chuyển đổi sở
hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản,
chấm dứt hoạt động thực hiện theo quy định tại Điều 30, Điều 31 Thông tư này) gồm:
1.
Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này.
2. Các tài liệu có liên quan theo trường
hợp hoàn thuế, cụ thể như sau:
a)
Trường hợp hoàn thuế dự án đầu tư:
a.1)
Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy
phép đầu tư đối với trường hợp phải làm thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư;
a.2)
Đối với dự án có công trình xây dựng: Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
hoặc quyết định giao đất hoặc hợp đồng cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền; giấy
phép xây dựng;
a.3)
Bản sao Chứng từ góp vốn điều lệ;
a.4) Bản sao Giấy phép kinh doanh ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 10 Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 6
Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ);
a.5)
Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này, trừ trường hợp người nộp thuế đã gửi hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế;
a.6)
Quyết định thành lập Ban Quản lý dự án, Quyết định giao quản lý dự án đầu tư của
chủ dự án đầu tư, Quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh hoặc Ban quản lý dự
án đầu tư (nếu chi nhánh, Ban quản lý dự án thực hiện hoàn thuế).
b)
Trường hợp hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:
b.1)
Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này, trừ trường hợp người nộp thuế đã gửi hóa đơn điện tử đến cơ quan
thuế;
b.2)
Danh sách tờ khai hải quan đã thông quan theo mẫu
số 01-2/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này đối với hàng hóa xuất
khẩu đã thông quan theo quy định về pháp luật hải quan.
c)
Trường hợp hoàn thuế chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) không hoàn lại:
c.1) Trường hợp vốn ODA không hoàn lại
do chủ chương trình, dự án trực tiếp quản lý, thực hiện:
c.1.1)
Bản sao Điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận vốn ODA không hoàn lại hoặc văn bản
trao đổi về việc cam kết và tiếp nhận vốn ODA không hoàn lại; bản sao Quyết định
phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án hoặc Quyết định đầu tư chương trình và Văn
kiện dự án hoặc Báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt theo quy định tại điểm
a, b khoản 2 Điều 80 Nghị định số 56/2020/NĐ-CP ngày 25/5/2020 của
Chính phủ.
c.1.2)
Giấy đề nghị xác nhận chi phí hợp lệ vốn sự nghiệp đối với chi sự nghiệp và giấy đề nghị
thanh toán vốn đầu tư đối với chi đầu tư của chủ dự án theo quy định tại điểm
c khoản 2 Điều 80 Nghị định số 56/2020/NĐ-CP ngày 25/5/2020 của Chính phủ và điểm a khoản 10 Điều 10 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày
20/01/2020 của Chính phủ.
c.1.3)
Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này.
c.1.4)
Bản sao văn bản xác nhận của cơ quan chủ quản chương trình, dự án ODA cho chủ chương
trình, dự án về hình thức cung cấp chương trình, dự án ODA là ODA không hoàn lại
thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng và việc không được ngân sách
nhà nước cấp vốn đối ứng để trả thuế giá trị gia tăng.
c.1.5)
Trường hợp chủ chương trình, dự án giao một phần hoặc toàn bộ chương trình, dự án
cho đơn vị, tổ chức khác quản lý, thực hiện theo quy định của pháp luật về quản
lý và sử dụng vốn ODA không hoàn lại nhưng nội dung này chưa được nêu trong các
tài liệu quy
định tại điểm c.1.1, c.1.4 khoản này thì ngoài các tài liệu theo điểm c.1.1, c.1.2,
c.1.3, c.1.4 khoản này, còn phải có thêm bản sao văn bản về việc giao quản lý,
thực hiện chương trình, dự án ODA không hoàn lại của chủ chương trình, dự án
cho đơn vị, tổ chức đề nghị hoàn thuế.
c.1.6)
Trường hợp nhà thầu chính lập hồ sơ hoàn thuế thì ngoài các tài liệu quy định tại
điểm c.1.1, c.1.2, c.1.3, c.1.4 khoản này, còn phải có bản sao hợp đồng ký kết
giữa chủ dự án với nhà thầu chính thể hiện giá thanh toán theo kết quả thầu
không bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Người
nộp thuế chỉ phải nộp các giấy tờ quy định tại điểm c.1.1, c.1.4, c.1.5, c.1.6 khoản
này đối
với hồ sơ đề nghị hoàn thuế lần đầu hoặc khi có thay đổi, bổ sung.
c.2)
Trường hợp vốn ODA không hoàn lại do nhà tài trợ trực tiếp quản lý, thực hiện:
c.2.1)
Các giấy tờ theo quy định tại điểm c.1.1, c.1.3 khoản này;
c.2.2)
Trường hợp Nhà
tài trợ chỉ định Văn
phòng đại diện của nhà tài trợ hoặc tổ chức quản lý, thực hiện chương trình, dự
án (trừ
trường
hợp quy định tại điểm c.2.3
khoản này) nhưng
nội dung này chưa được nêu trong các tài liệu quy định tại điểm c.1.1 khoản này thì phải có
thêm các tài liệu sau:
c.2.2.1)
Bản sao văn bản về việc giao quản lý, thực hiện chương trình, dự án ODA không
hoàn lại của nhà tài trợ cho Văn phòng đại diện của nhà tài trợ hoặc tổ chức do
nhà tài trợ chỉ định;
c.2.2.2)
Bản sao văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc thành lập Văn phòng đại diện của nhà tài trợ,
tổ chức do nhà tài trợ chỉ định.
c.2.3)
Trường hợp nhà thầu chính lập hồ sơ hoàn thuế thì ngoài những tài liệu quy định
tại điểm c.2.1 khoản này, còn phải có bản sao hợp đồng ký kết giữa nhà tài trợ
với nhà thầu chính hoặc bản tóm tắt hợp đồng có xác nhận của nhà tài
trợ
về hợp đồng ký kết giữa nhà tài trợ với nhà thầu chính bao gồm các
thông tin: số hợp đồng,
ngày ký kết hợp đồng, thời hạn hợp đồng, phạm vi
công việc, giá trị hợp đồng, phương thức thanh toán, giá thanh toán theo kết
quả thầu không bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Người
nộp thuế chỉ phải nộp các giấy tờ quy định tại điểm c.1.1, c.2.2, c.2.3 khoản này đối với hồ sơ
đề nghị hoàn thuế lần đầu hoặc khi có thay đổi, bổ sung.
d)
Trường hợp hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ mua trong nước bằng nguồn tiền
viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức:
d.1)
Bản sao Quyết định phê duyệt văn kiện chương trình, dự án, khoản viện trợ phi dự
án và văn kiện chương trình, dự án, phi dự án theo quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 24 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08/7/2020 của
Chính phủ;
d.2) Giấy đề nghị xác nhận chi phí hợp lệ
vốn sự nghiệp đối với chi sự nghiệp và giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư đối với chi đầu
tư
của chủ dự án (trường hợp tiếp nhận viện trợ không hoàn lại thuộc nguồn thu
ngân sách nhà nước) theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 24
Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08/7/2020 của Chính phủ
và điểm a khoản 10 Điều 10 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ.
d.3)
Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này.
Người
nộp thuế chỉ phải nộp các giấy tờ quy định tại điểm d.1 khoản này đối với hồ sơ
đề nghị hoàn thuế lần đầu hoặc khi có thay đổi, bổ sung.
đ)
Trường hợp hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ mua trong nước bằng nguồn tiền
viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt
Nam:
đ.1)
Bản sao Quyết định tiếp nhận viện trợ khẩn cấp để cứu trợ (trường hợp viện trợ
quốc tế khẩn cấp để cứu trợ) hoặc Quyết định chủ trương tiếp nhận viện trợ quốc
tế khẩn cấp để khắc phục hậu quả thiên tai và văn kiện viện trợ quốc tế khẩn cấp
để khắc phục hậu quả thiên tai (trường hợp viện trợ quốc tế khẩn cấp để khắc phục
hậu quả thiên tai) theo quy định tại khoản 6, 7, 8 Điều 3 Nghị
định số 50/2020/NĐ-CP ngày 20/4/2020 của Chính phủ.
đ.2)
Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này.
Người
nộp thuế chỉ phải nộp các giấy tờ quy định tại điểm đ.1 khoản này đối với hồ sơ
đề nghị hoàn thuế lần đầu hoặc khi có thay đổi, bổ sung.
e) Trường hợp hoàn thuế ưu đãi miễn trừ
ngoại giao:
e.1)
Bảng kê thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng cho cơ quan đại
diện ngoại giao theo mẫu số 01-3a/HT ban
hành kèm theo phụ lục I Thông tư này có xác nhận của Cục Lễ tân nhà nước trực
thuộc Bộ Ngoại giao về việc chi phí đầu vào thuộc diện áp dụng miễn trừ ngoại
giao để được hoàn thuế.
e.2)
Bảng kê viên chức ngoại giao thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng
theo mẫu số 01-3b/HT ban hành kèm theo phụ
lục I Thông tư này.
g) Hoàn thuế đối với ngân hàng thương mại
là đại lý hoàn thuế giá trị gia tăng cho khách xuất cảnh:
Bảng
kê chứng từ hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài xuất cảnh theo mẫu số 01-4/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này.
h)
Trường hợp hoàn
thuế giá trị gia tăng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật:
Quyết định của cơ
quan có thẩm quyền.
1.
Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01a/ĐNHT ban hành kèm theo Nghị
định số 14/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của
Chính phủ.
2.
Bản sao Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc người nộp thuế được
sản xuất xăng sinh học, nộp theo hồ sơ hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt lần đầu.
1.
Trường hợp đề nghị hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần, hồ sơ gồm:
a)
Giấy đề nghị hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và Điều ước quốc
tế khác theo mẫu số 02/HT ban hành kèm theo phụ
lục I Thông tư này.
b)
Tài liệu liên quan đến hồ sơ hoàn thuế, bao gồm:
b.1)
Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp đã được hợp pháp hóa
lãnh sự trong đó ghi rõ là đối tượng cư trú trong năm tính thuế nào;
b.2)
Bản sao hợp đồng kinh tế, hợp đồng cung cấp dịch vụ, hợp đồng đại lý, hợp đồng
uỷ thác, hợp đồng chuyển giao công nghệ hoặc hợp đồng lao động ký với tổ chức,
cá nhân Việt Nam, giấy chứng nhận tiền gửi tại Việt Nam, giấy chứng nhận góp vốn
vào Công ty tại Việt Nam (tuỳ theo loại thu nhập trong từng trường hợp cụ thể)
có xác nhận của người nộp thuế;
b.3)
Văn bản xác nhận của tổ chức, cá nhân Việt Nam ký kết hợp đồng về thời gian và
tình hình hoạt động thực tế theo hợp đồng (trừ trường hợp hoàn thuế đối với
hãng vận tải nước ngoài);
b.4)
Giấy ủy quyền trong trường hợp tổ chức, cá nhân uỷ quyền cho đại diện hợp pháp
thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân lập giấy
uỷ quyền để uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục hoàn thuế vào tài khoản
của đối tượng khác cần thực hiện thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự (nếu việc uỷ quyền
được thực hiện ở nước ngoài) hoặc công chứng (nếu việc uỷ quyền được thực hiện
tại Việt Nam) theo quy định;
b.5)
Bảng kê chứng từ nộp thuế theo mẫu số
02-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
2.
Trường hợp đề nghị hoàn thuế theo Điều ước quốc tế khác, hồ sơ gồm:
a)
Giấy đề nghị hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và Điều ước quốc
tế khác theo mẫu số 02/HT ban hành kèm theo phụ
lục I Thông tư này có xác nhận của cơ quan đề xuất ký kết Điều ước quốc tế.
b)
Tài liệu liên quan đến hồ sơ hoàn thuế, bao gồm:
b.1)
Bản sao Điều ước quốc tế;
b.2)
Bản sao hợp đồng với bên Việt Nam có xác nhận của tổ chức, cá nhân nước ngoài
hoặc đại diện được uỷ quyền;
b.3)
Bản tóm tắt hợp đồng có xác nhận của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại diện
được uỷ quyền. Bản tóm tắt hợp đồng gồm các nội dung sau: tên hợp đồng và tên
các điều khoản của hợp đồng, phạm vi công việc của hợp đồng, nghĩa vụ thuế tại
hợp đồng;
b.4)
Giấy ủy quyền trong trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài ủy quyền cho một tổ
chức hoặc cá nhân Việt Nam thực hiện các thủ tục hoàn thuế theo Điều ước quốc tế.
Trường hợp tổ chức, cá nhân lập giấy uỷ quyền để uỷ quyền cho đại diện hợp pháp
thực hiện thủ tục hoàn thuế vào tài khoản của đối tượng khác cần thực hiện thủ
tục hợp pháp hóa lãnh sự (nếu việc uỷ quyền được thực hiện ở nước ngoài) hoặc
công chứng (nếu việc uỷ quyền được thực hiện tại Việt Nam) theo quy định;
b.5)
Bảng kê chứng từ nộp thuế theo mẫu số
02-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
1. Trường hợp
thuộc diện cơ quan thuế phải kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế theo quy
định tại điểm g khoản 1 Điều 110 Luật Quản lý thuế và Chương
VIII Thông tư này thì người nộp thuế không phải gửi Giấy đề nghị hoàn trả khoản
thu ngân sách nhà nước.
Cơ quan thuế
căn cứ kết quả kiểm tra tại Kết luận hoặc Quyết định xử lý và các tài liệu kiểm
tra khác để xác định số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết đủ
điều kiện hoàn thuế và thực hiện giải quyết hoàn thuế cho người nộp thuế theo
quy định tại Mục này.
2.
Trường hợp không thuộc diện kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế nêu tại khoản
1 Điều này thì người nộp thuế lập và gửi Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân
sách nhà nước theo mẫu số 01/HT ban hành kèm
theo phụ lục I Thông tư này đến cơ quan thuế.
1.
Đề nghị hoàn thuế bằng hồ sơ điện tử
a)
Người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử qua Cổng thông tin điện tử
của Tổng cục Thuế hoặc qua các Cổng thông tin điện tử khác theo quy định về
giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
b)
Việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử của người nộp thuế được thực
hiện theo quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
c)
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Thông báo tiếp nhận hồ sơ đề
nghị hoàn thuế theo mẫu số 01/TB-HT ban
hành kèm theo phụ lục I Thông tư này, cơ quan thuế giải quyết hồ sơ hoàn
thuế theo quy định tại Điều 27 Thông tư này (sau đây gọi là
cơ quan thuế giải quyết hồ sơ hoàn thuế) trả Thông báo về việc chấp nhận hồ sơ
đề nghị hoàn thuế theo mẫu số 02/TB-HT ban
hành kèm theo phụ lục I Thông tư này hoặc Thông báo về việc không được hoàn
thuế theo mẫu số 04/TB-HT ban hành kèm theo
phụ lục I Thông tư này trong trường hợp hồ sơ không thuộc diện được hoàn
thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc qua các Cổng thông tin
điện tử khác nơi người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử.
2.
Đề nghị hoàn thuế bằng hồ sơ giấy
a)
Trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế bằng giấy tại cơ quan thuế,
công chức thuế kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ theo quy định. Trường hợp hồ sơ
chưa đầy đủ, công chức thuế đề nghị người nộp thuế hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
Trường hợp hồ sơ đầy đủ, công chức thuế gửi Thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ theo
mẫu số 01/TB-HT ban hành kèm theo phụ lục
I Thông tư này cho người nộp thuế và ghi sổ nhận hồ sơ trên hệ thống ứng dụng
quản lý thuế.
b)
Trường hợp người nộp thuế gửi hồ sơ qua đường bưu chính, công chức thuế đóng
dấu tiếp nhận, ghi ngày nhận hồ sơ và ghi sổ hồ sơ trên hệ thống ứng dụng quản
lý thuế.
c)
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế,
cơ quan thuế gửi Thông báo về việc chấp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo mẫu số 02/TB-HT hoặc Thông báo về việc hồ
sơ không đúng thủ tục theo mẫu số 03/TB-HT
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này đối với hồ sơ gửi qua đường bưu
chính hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế theo mẫu số 04/TB-HT ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này trong trường hợp không thuộc đối tượng được hoàn thuế.
3.
Hủy hồ sơ đề nghị hoàn thuế
Người
nộp thuế đã gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế, nếu người nộp thuế có
nhu cầu hủy hồ sơ thì phải có Văn bản đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo mẫu số 01/ĐNHUY ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Văn bản đề
nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế giải quyết hồ
sơ hoàn thuế gửi Thông báo về việc chấp nhận hồ sơ đề nghị hủy hồ sơ đề nghị
hoàn thuế theo mẫu số 02/TB-HT ban hành
kèm theo phụ lục I Thông tư này cho người nộp thuế, đồng thời đóng hồ sơ đề
nghị hoàn trên sổ ghi hồ sơ của cơ quan thuế.
Người
nộp thuế được khai điều chỉnh số thuế đề nghị hoàn để chuyển khấu trừ tiếp vào tờ
khai thuế của kỳ kê khai tiếp theo kể từ thời điểm có Thông báo về việc chấp
nhận hồ sơ đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn thuế, nếu đáp ứng đủ điều kiện kê
khai, khấu trừ hoặc nộp lại hồ sơ đề nghị hoàn thuế.
Trường
hợp cơ quan thuế đã công bố quyết định kiểm tra trước hoàn thuế thì người nộp
thuế không được gửi Văn bản đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn thuế. Cơ quan thuế xử
lý hồ sơ kiểm tra trước hoàn thuế theo quy định tại Điều 110
Luật Quản lý thuế và Chương VIII Thông tư này.
1.
Hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế là hồ sơ thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a)
Hồ sơ của người nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu của từng trường hợp hoàn
thuế theo quy định của pháp luật về thuế. Trường hợp người nộp thuế có hồ sơ
hoàn thuế gửi cơ quan quản lý thuế lần đầu nhưng không thuộc diện được hoàn
thuế theo quy định thì lần đề nghị hoàn thuế kế tiếp vẫn xác định là đề nghị
hoàn thuế lần đầu. Các trường hợp cụ thể như sau:
a.1)
Trường hợp hoàn theo quy định pháp luật thuế giá trị gia tăng bao gồm:
a.1.1)
Hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ dự án đầu tư;
a.1.2)
Hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu;
a.1.3)
Hoàn thuế giá trị gia tăng đối với chương trình, dự án ODA viện trợ không hoàn
lại;
a.1.4)
Hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ mua trong nước bằng nguồn
vốn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ
quan, tổ chức nước ngoài.
a.2)
Hoàn thuế lần đầu theo quy định của pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
a.3)
Hoàn thuế lần đầu đối với từng hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết với các tổ chức,
cá nhân tại Việt Nam theo quy định của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và Điều
ước quốc tế khác mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
b)
Hồ sơ của người nộp thuế đề nghị hoàn thuế trong thời hạn 02 năm kể từ thời điểm
bị xử lý về hành vi trốn thuế;
Trường
hợp người nộp thuế có nhiều lần đề nghị hoàn thuế trong thời hạn 02 năm, nếu
trong lần đề nghị hoàn thuế đầu tiên tính từ sau thời điểm bị xử lý về hành vi
trốn thuế, cơ quan thuế kiểm tra hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế không có
hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế
được hoàn quy định tại Điều 142 Luật Quản lý thuế, hoặc
hành vi trốn thuế quy định tại Điều 143 Luật Quản lý thuế
thì những lần đề nghị hoàn thuế tiếp theo, hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế
không thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế. Trường hợp phát hiện những lần đề
nghị hoàn thuế tiếp theo, người nộp thuế có hành vi khai sai đối với hồ sơ hoàn
thuế, hành vi trốn thuế quy định tại Điều 142, Điều 143 Luật
Quản lý thuế thì hồ sơ đề nghị hoàn thuế vẫn thuộc diện kiểm tra trước hoàn
thuế theo đúng thời hạn 02 năm, kể từ thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế.
c)
Hồ sơ hoàn thuế khi giao và chuyển giao (đối với doanh nghiệp nhà nước), giải
thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, bán đối với tổ chức, doanh nghiệp;
Trường
hợp người nộp thuế theo quy định tại điểm này thuộc diện kiểm tra quyết toán
thuế để chấm dứt hoạt động, đã xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn thì cơ
quan thuế giải quyết hoàn trả trên cơ sở kết quả kiểm tra, không phân loại hồ
sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế.
d)
Hồ sơ hoàn thuế thuộc loại rủi ro về thuế cao theo phân loại quản lý rủi ro
trong quản lý thuế;
đ)
Hồ sơ hoàn thuế thuộc trường hợp hoàn thuế trước nhưng hết thời hạn theo thông
báo bằng văn bản của cơ quan thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung
hồ sơ hoàn thuế hoặc có giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế nhưng không chứng
minh được số tiền thuế đã khai là đúng;
e)
Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không
thực hiện thanh toán qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác theo quy
định của pháp luật.
2.
Hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước là hồ sơ của người nộp thuế không thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
1.
Xác định số thuế được hoàn
a)
Nguyên tắc xử lý khi cơ quan thuế xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn khác
số thuế người nộp thuế đề nghị hoàn:
a.1)
Trường hợp số thuế đề nghị hoàn lớn hơn số thuế đủ điều kiện được hoàn thì người
nộp thuế được hoàn bằng số thuế đủ điều kiện được hoàn.
a.2)
Trường hợp số thuế đề nghị hoàn nhỏ hơn số thuế đủ điều kiện được hoàn thì người
nộp thuế được hoàn bằng số thuế đề nghị hoàn.
b)
Đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước.
Cơ
quan thuế căn cứ hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế và thông tin về người nộp
thuế do cơ quan thuế quản lý tại cơ sở dữ liệu để thực hiện kiểm tra hồ sơ của
người nộp thuế tại trụ sở cơ quan thuế để xác định đối tượng và trường hợp được
hoàn thuế, cụ thể:
b.1)
Trường hợp hồ sơ hoàn thuế thuộc đối tượng và trường hợp được hoàn thuế, cơ
quan thuế thực hiện đối chiếu số tiền thuế đề nghị hoàn tại hồ sơ hoàn thuế với
hồ sơ khai thuế của người nộp thuế. Số tiền thuế được hoàn phải được khai thuế
theo đúng quy định của Luật Quản lý thuế và
các văn bản hướng dẫn thi hành.
b.2)
Trường hợp chưa đủ thông tin để xác định hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế thuộc
đối tượng và trường hợp được hoàn thuế, cơ quan thuế lập Thông báo giải trình,
bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban
hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP gửi
người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế tiếp nhận
hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế thực hiện
hoàn thuế điện tử, Thông báo được gửi qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế.
Trong
thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo, người nộp
thuế có trách nhiệm gửi văn bản giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu
theo Thông báo của cơ quan thuế.
Hết
thời hạn theo Thông báo của cơ quan thuế nhưng người nộp thuế không giải trình,
bổ sung hồ sơ hoàn thuế; hoặc có văn bản giải trình, bổ sung nhưng không chứng
minh được số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế chuyển hồ sơ hoàn thuế sang
diện kiểm tra trước hoàn thuế và gửi Thông báo về việc chuyển hồ sơ sang diện
kiểm tra trước hoàn thuế theo mẫu số 05/TB-HT
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này cho người nộp thuế trong thời hạn
06 ngày làm việc kể từ ngày chấp nhận hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại Điều 32 Thông tư này.
Khoảng
thời gian kể từ ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo giải trình, bổ sung thông
tin, tài liệu đến ngày cơ quan thuế nhận được văn bản giải trình, bổ sung thông
tin, tài liệu của người nộp thuế không tính trong thời hạn giải quyết hồ sơ
hoàn thuế của cơ quan thuế.
c) Trường hợp hồ sơ hoàn thuế thuộc diện
kiểm tra trước hoàn thuế:
Trong
quá trình kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, nếu cơ quan thuế xác định số thuế đủ điều
kiện được hoàn thì giải quyết hoàn trả số thuế đã đủ điều kiện hoàn cho người nộp
thuế, không chờ kết quả kiểm tra xác minh toàn bộ hồ sơ hoàn thuế; đối với số
thuế cần kiểm tra xác minh hoặc yêu cầu người nộp thuế giải trình, bổ sung hồ
sơ thì xử lý hoàn thuế khi có đủ điều kiện theo quy định.
Trường
hợp tại Biên bản kiểm tra trước hoàn thuế xác định người nộp thuế vừa có số tiền
thuế đủ điều kiện hoàn, vừa có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt bị truy
thu thì cơ quan thuế ban hành Quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế và bù
trừ số tiền thuế được hoàn của người nộp thuế tại Quyết định hoàn thuế kiêm bù
trừ thu ngân sách nhà nước theo mẫu số
02/QĐ-HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
d) Trường hợp qua kiểm tra, thanh tra
thuế phát hiện người nộp thuế có dấu hiệu trốn thuế theo quy định của pháp luật
về thuế và có dấu hiệu tội phạm, cơ quan thuế chuyển hồ sơ cho cơ quan công an
để xử lý theo quy định của Bộ Luật tố tụng hình sự.
đ) Quá thời hạn kiểm tra, thanh tra thuế
nhưng cơ quan thuế chưa nhận được kết quả hoặc ý kiến, xác minh của cơ quan công
an hoặc cơ quan có thẩm quyền thì xử lý như sau:
đ.1)
Trường hợp cơ quan thuế xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn thì giải quyết
hoàn số thuế đã đủ điều kiện hoàn cho người nộp thuế, không chờ kết quả kiểm
tra xác minh toàn bộ hồ sơ hoàn thuế; đối với số thuế cần kiểm tra xác minh hoặc
yêu cầu người nộp thuế giải trình, bổ sung hồ sơ thì xử lý hoàn thuế khi có đủ điều
kiện theo quy định.
đ.2)
Trường hợp kiểm tra, thanh tra sau hoàn thuế, cơ quan thuế phải kết thúc kiểm
tra, thanh tra đúng thời hạn quy định. Đối với số tiền thuế đã hoàn đang chờ kết
quả trả lời, xác minh của các cơ quan có liên quan, cơ quan thuế phải nêu rõ
trong biên bản kiểm tra, kết luận thanh tra về việc chưa đủ căn cứ kết luận số
tiền thuế đủ điều kiện hoàn thuế. Khi có kết quả trả lời, xác minh của các cơ
quan có liên quan, cơ quan thuế xác định số tiền thuế đã hoàn không đủ điều kiện
được hoàn thuế thì ban hành Quyết định về việc thu hồi hoàn thuế theo mẫu số 03/QĐ-THH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này và xử phạt, tính tiền chậm nộp (nếu có) theo quy định.
2.
Xác định số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác còn nợ
ngân sách nhà nước được bù trừ với số thuế được hoàn.
Cơ
quan thuế giải quyết hồ sơ hoàn thuế thực hiện hoàn kiêm bù trừ với số tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác còn nợ ngân sách nhà nước (sau
đây gọi là tiền thuế nợ) để thực hiện bù trừ với số tiền thuế được hoàn của người
nộp thuế theo quy định.
Tiền
thuế nợ của người nộp thuế được bù trừ (không bao gồm tiền thuế nợ đang thực hiện
thủ tục để xoá nợ, tiền thuế nợ được nộp dần theo quy định tại Điều
83, Điều 124 Luật Quản lý thuế), bao gồm:
a)
Tiền thuế nợ do cơ quan thuế quản lý trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế;
b)
Tiền thuế nợ (trừ tiền phí, tiền lệ phí hải quan) do cơ quan hải quan cung cấp
theo Quy chế trao đổi thông tin và phối hợp công tác giữa cơ quan hải quan và
cơ quan thuế;
c)
Tiền thuế nợ theo văn bản đề nghị của các cơ quan, tổ chức được giao quản
lý các khoản thu ngân sách nhà nước không do cơ quan thuế quản lý thu theo quy
định tại khoản 3 Điều 3 Luật Quản lý thuế (cơ quan khác).
d)
Trường hợp người nộp thuế có số thuế còn được hoàn tại trụ sở chính nhưng đơn vị
phụ thuộc có số tiền thuế nợ trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế thì cơ quan
thuế phải tiếp tục thực hiện bù trừ. Trường hợp nhiều đơn vị phụ thuộc có số tiền
thuế nợ thì thứ tự bù trừ ưu tiên cho khoản nợ có hạn nộp xa nhất của đơn vị phụ
thuộc.
Trường
hợp đơn vị phụ thuộc có số thuế còn được hoàn thì phải thực hiện bù trừ với số
tiền thuế nợ của người nộp thuế tại trụ sở chính.
đ)
Trường hợp người nộp thuế có số thuế còn được hoàn đề nghị cơ quan thuế trích số
tiền thuế được hoàn để nộp thay tiền thuế nợ cho người nộp thuế khác thì cơ
quan thuế xác định số tiền thuế được hoàn và bù trừ với số tiền thuế nợ của người
nộp thuế khác sau khi đã bù trừ số tiền thuế nợ của người nộp thuế theo trình tự
quy định tại điểm a, b, c, d khoản này.
e)
Cơ quan thuế phải chịu trách nhiệm về số tiền thuế nợ trên hệ thống ứng dụng quản
lý thuế; cơ quan hải quan chịu trách nhiệm về số tiền nợ trên hệ thống của cơ
quan hải quan đã cung cấp cho cơ quan thuế và cơ quan khác (cơ quan, tổ chức được
giao quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước không do cơ quan thuế quản lý thu
theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật Quản lý thuế) chịu
trách nhiệm về số tiền nợ ngân sách nhà nước đề nghị cơ quan thuế bù trừ. Sau
khi nhận được Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước theo quy
định tại Điều 36 Thông tư này, người nộp thuế có vướng mắc
về số tiền thuế nợ đã bù trừ với số tiền thuế được hoàn thì cơ quan thuế quản
lý trực tiếp người nộp thuế, cơ quan hải quan, cơ quan khác đề nghị bù trừ nợ
có trách nhiệm giải quyết vướng mắc cho người nộp thuế theo quy định tại điểm này.
Trường
hợp số tiền thuế nợ đã bù trừ cao hơn số tiền thuế nợ thực tế thì được xác định
là khoản nộp thừa. Cơ quan thuế, cơ quan hải quan và cơ quan khác đề nghị số tiền
thuế nợ bù trừ xử lý theo quy định tại Điều 25 Thông tư này
và pháp luật có liên quan.
1. Cơ quan hải
quan chịu trách nhiệm về thông tin hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trên Tờ khai hải
quan theo quy định về pháp luật hải quan và pháp luật về quản lý thuế.
Trường hợp tờ
khai hải quan không có trên cơ sở dữ liệu của cơ quan hải quan cung cấp, cơ
quan thuế giải quyết hồ sơ hoàn thuế có văn bản đề nghị cơ quan hải quan có
liên quan cung cấp để có căn cứ giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng cho người
nộp thuế.
2. Trên cơ sở kết
quả phân tích, đánh giá rủi ro, yêu cầu về quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng
hoặc qua kiểm tra, phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế, hải quan,
cơ quan thuế có trách nhiệm cung cấp thông tin vi phạm của người nộp thuế cho
cơ quan hải quan để thực hiện việc kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định.
Tổng cục Thuế định
kỳ hàng quý vào ngày 20 tháng sau liền kề hoặc đột xuất trong trường hợp cần
thiết gửi văn bản đề nghị Tổng cục Hải quan áp dụng tiêu chí phân luồng để thực
hiện kiểm tra, giám sát đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện rủi ro
cao về hoàn thuế. Văn bản đề nghị phải nêu rõ tiêu chí xác định và phương thức
kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu đối với doanh nghiệp; mặt hàng; địa
bàn, lĩnh vực hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu phù hợp với quy định của Luật hải
quan.
Trong thời hạn
chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của Tổng cục Thuế,
Tổng cục Hải quan phải áp dụng tiêu chí phân luồng, biện pháp kiểm tra, giám
sát hàng hóa xuất nhập khẩu. Trường hợp không áp dụng hoặc có vướng mắc, Tổng cục
Hải quan có văn bản trao đổi với Tổng cục Thuế trong thời hạn nêu trên và nêu
rõ lý do của việc không hoặc chưa áp dụng.
3. Trường hợp
qua kiểm tra, thanh tra thuế phát hiện người nộp thuế mua hàng hóa, dịch vụ của
người nộp thuế khác (bên cung cấp hàng hóa, dịch vụ) có hành vi trốn thuế, cơ
quan thuế phải bổ sung kế hoạch kiểm tra, thanh tra bên cung cấp hàng hóa, dịch
vụ; hoặc đề nghị cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên cung cấp hàng hóa, dịch vụ
bổ sung kế hoạch và thực hiện kiểm tra, thanh tra hoặc cung cấp thông tin về việc
chấp hành pháp luật thuế của bên cung cấp hàng hóa, dịch vụ để có căn cứ giải
quyết hoàn thuế.
4. Trường hợp
người nộp thuế có giao dịch thanh toán liên quan đến tổ chức, cá nhân có giao dịch
đáng ngờ theo danh sách cảnh báo của cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng; hoặc
qua kiểm tra, thanh tra thuế phát hiện người nộp thuế có chứng từ thanh toán
qua ngân hàng có nội dung chưa đầy đủ, chưa đúng quy định:
a) Cơ quan thuế
giải quyết hồ sơ hoàn thuế có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng, tổ chức cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán có liên quan cung cấp thông tin (bao gồm cả sổ phụ
tài khoản) của người trả (hoặc chuyển) tiền, người thụ hưởng số tiền trên chứng
từ (hoặc cá nhân liên quan đến người thụ hưởng) để có căn cứ giải quyết hoàn thuế
giá trị gia tăng;
b) Cơ quan thuế
giải quyết hồ sơ hoàn thuế có văn bản đề nghị cơ quan hải quan cửa khẩu cung cấp
thông tin về lượng tiền mặt (ngoại tệ hoặc đồng Việt Nam) mang qua cửa khẩu vào
Việt Nam trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của
cơ quan thuế để có căn cứ giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng
hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền theo quy định.
5. Trong quá trình giải quyết hoàn thuế mà cơ
quan thuế qua công tác kiểm tra, thanh tra thuế phát hiện người nộp thuế có dấu
hiệu vi phạm pháp luật và đã chuyển hồ sơ cho cơ quan công an điều tra hoặc người
nộp thuế bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu giữ sổ sách kế toán, hóa đơn chứng
từ liên quan đến số thuế đề nghị hoàn thì cơ quan thuế phải gửi Thông báo về việc
hồ sơ chưa đủ điều kiện hoàn thuế theo mẫu số
04/TB-HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này
cho người nộp thuế. Cơ quan thuế thực hiện giải quyết hoàn thuế khi có kết quả
hoặc ý kiến của cơ quan công an hoặc của cơ quan có thẩm quyền hoặc khi có đủ hồ
sơ theo quy định.
1.
Cơ quan thuế giải quyết hồ sơ hoàn thuế xác định số tiền thuế được hoàn, số tiền
thuế không được hoàn, số tiền thuế nợ phải bù trừ, số thuế đề nghị nộp thay vào
ngân sách nhà nước cho người nộp thuế khác, số tiền thuế còn được hoàn trả cho
người nộp thuế, thực hiện lập đề xuất hoàn thuế và dự thảo Quyết định hoàn thuế
theo mẫu số 01/QĐHT (hoặc Quyết định
hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT), Phụ lục số tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt phải nộp được bù trừ theo mẫu số 01/PL-BT (nếu có), Thông báo về việc
không được hoàn thuế theo mẫu số 04/TB-HT
(nếu có) ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
2.
Cơ quan thuế phải cập nhật đầy đủ trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế thông tin
hồ sơ hoàn thuế, bao gồm: hồ sơ khai thuế, hồ sơ đề nghị hoàn, Biên bản kiểm
tra hoàn thuế (nếu có), Quyết định về việc xử lý thuế qua thanh tra, kiểm tra
việc chấp hành pháp luật thuế (nếu có), dự thảo Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết
định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước, Phụ lục số tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt phải nộp được bù trừ theo mẫu số 01/PL-BT (nếu có), hoặc Thông báo
về việc không được hoàn thuế (nếu có).
3. Chi cục Thuế
được phân công tiếp nhận và giải quyết theo quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 27 Thông tư này chuyển toàn bộ hồ sơ giải quyết hoàn thuế
theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này cho Cục Thuế để xem xét ban hành
Quyết định hoàn thuế. Cục Thuế ban hành Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT trong trường hợp người nộp
thuế không còn tiền thuế nợ hoặc Quyết định hoàn kiêm bù trừ khoản thu ngân
sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT, Phụ
lục số tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt phải nộp được bù trừ theo mẫu
số 01/PL-BT (nếu có) trong trường hợp người nộp thuế còn nợ tiền
thuế nợ hoặc người nộp thuế đề nghị bù trừ số thuế được hoàn trả với khoản nợ, khoản
thu phát sinh của người nộp thuế khác, hoặc Quyết định thanh toán cho ngân hàng
là đại lý hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều 21
Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 15 Điều 1 Thông tư số 92/2019/TT-BTC ngày
31/12/2019 của Bộ Tài chính đối với hoàn thuế cho ngân hàng là đại lý hoàn thuế
giá trị gia tăng, Thông báo về việc không được hoàn thuế mẫu số 04/TB-HT ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này. Cục Thuế chịu trách nhiệm về quyết định hoàn thuế theo quy định của
pháp luật.
4. Cơ quan thuế
(trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này) ban hành Quyết định hoàn thuế
theo mẫu số 01/QĐHT ban hành kèm theo phụ
lục I Thông tư này trong trường hợp người nộp thuế không còn tiền thuế nợ
hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT, Phụ lục số tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt phải nộp được bù trừ theo mẫu số 01/PL-BT ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này trong trường hợp người nộp thuế còn nợ tiền thuế nợ hoặc người nộp
thuế đề nghị bù trừ số thuế được hoàn trả với khoản nợ, khoản thu phát sinh của
người nộp thuế khác hoặc Quyết định thanh toán cho ngân hàng là đại lý hoàn thuế
giá trị gia tăng theo quy định tại Điều 21 Thông tư số
72/2014/TT-BTC ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Thông tư số 92/2019/TT-BTC ngày 31/12/2019 của
Bộ Tài chính đối với hoàn thuế cho ngân hàng là đại lý hoàn thuế giá trị gia
tăng.
5. Cơ quan thuế
cập nhật, hạch toán đầy đủ các Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế
kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước hoặc Quyết định thanh toán cho ngân hàng là
đại lý hoàn thuế giá trị gia tăng vào hệ thống ứng dụng quản lý thuế ngay trong
ngày ban hành Quyết định.
1.
Cơ quan thuế ban hành Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ
thu ngân sách nhà nước, Quyết định thanh toán cho ngân hàng là đại lý hoàn thuế
giá trị gia tăng thực hiện lập Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc
Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước theo quy định về thực hiện
chế độ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước.
Ngay
sau khi Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù
trừ khoản thu ngân sách nhà nước được ban hành, cơ quan thuế gửi Lệnh hoàn trả khoản
thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà
nước cho Kho bạc Nhà nước bằng phương thức điện tử; đối với các trường hợp
không thực hiện được việc truyền nhận thông tin hoàn trả theo hình thức điện tử
thì cơ quan thuế thực hiện gửi Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc
Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước bằng giấy cho Kho bạc
Nhà nước để thực hiện hoàn thuế cho người nộp thuế.
2.
Kho bạc Nhà nước thực hiện hoàn thuế cho người nộp thuế trong thời hạn 01 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh
hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước do cơ quan thuế chuyển đến.
1.
Cơ quan thuế gửi Thông báo về việc không được hoàn thuế (đối với số thuế không
được hoàn trả), Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu
ngân sách nhà nước hoặc Quyết định thanh toán cho ngân hàng là đại lý hoàn thuế
giá trị gia tăng cho người nộp thuế, cơ quan, tổ chức có liên quan qua Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế ngay trong ngày hoặc chậm nhất là ngày làm
việc tiếp theo kể từ ngày ban hành Quyết định, Thông báo.
2.
Trường hợp Cục Thuế ban hành Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế
kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước hoặc Quyết định thanh toán cho ngân hàng là
đại lý hoàn thuế giá trị gia tăng đối với người nộp thuế do Chi cục Thuế quản
lý thì Cục Thuế gửi Quyết định cho Chi cục Thuế để theo dõi nghĩa vụ của người
nộp thuế.
3.
Trường hợp người nộp thuế bù trừ số thuế được hoàn với số tiền thuế nợ của người
nộp thuế khác hoặc bù trừ với số phải nộp tại cơ quan thuế khác theo quy định tại
Điều 34 Thông tư này thì cơ quan thuế ban hành Quyết định
hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước gửi Quyết định cho cơ quan thuế quản
lý khoản thu ngân sách nhà nước, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ được
bù trừ để hạch toán thu ngân sách nhà nước.
1.
Cơ quan thuế thực hiện thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế theo quy định tại Mục 1, Mục 2, Mục 3 Chương XIII Luật Quản lý thuế và quy định
của pháp luật về thanh tra, kiểm tra.
2. Căn cứ kết
quả kiểm tra, thanh tra sau hoàn thuế tại trụ sở người nộp thuế, trường hợp
phát hiện số thuế đã hoàn chưa đúng quy định, cơ quan thuế ban hành Quyết định về
việc thu hồi hoàn thuế theo mẫu số
03/QĐ-THH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này để thu hồi số tiền thuế
đã hoàn cho người nộp thuế, xử phạt vi phạm, tính tiền chậm nộp (nếu có) theo
quy định.
1. Trường hợp
cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền qua thanh tra, kiểm tra phát hiện
người nộp thuế đã được hoàn không đúng quy định thì người nộp thuế phải nộp số
tiền đã được hoàn thừa và nộp tiền chậm nộp tương ứng theo quy định tại Điều 59 Luật Quản lý thuế và Điều 21 Thông tư
này vào ngân sách nhà nước kể từ ngày được Kho bạc Nhà nước chi trả tiền
hoàn hoặc ngày Kho bạc Nhà nước hạch toán bù trừ tiền hoàn thuế với khoản thu
ngân sách nhà nước theo Quyết định về việc thu hồi hoàn thuế theo mẫu số 03/QĐ-THH ban hành kèm theo phụ lục
I Thông tư này của cơ quan thuế, Quyết định hoặc Văn bản của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
2.
Người nộp thuế tự phát hiện đã được hoàn không đúng quy định thì phải thực hiện
khai bổ sung theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và
Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP; đồng thời nộp số tiền
đã được hoàn thừa và nộp tiền chậm nộp tương ứng theo quy định tại Điều 59 Luật Quản lý thuế và Điều 21 Thông tư
này vào ngân sách nhà nước kể từ ngày được Kho bạc Nhà nước chi trả tiền
hoàn hoặc ngày Kho bạc Nhà nước hạch toán bù trừ tiền hoàn thuế với khoản thu
ngân sách nhà nước.
3.
Trường hợp người nộp thuế đã được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất
khẩu nhưng bị người bán trả lại hàng hóa đã xuất khẩu thì người nộp thuế phải
thực hiện khai bổ sung theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý
thuế và Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP; đồng thời nộp
số tiền đã được hoàn tương ứng với hàng xuất khẩu bị trả lại và nộp tiền chậm nộp
tương ứng theo quy định tại Điều 59 Luật Quản lý thuế và Điều 21 Thông tư này vào ngân sách nhà nước kể từ ngày được Kho
bạc Nhà nước chi trả tiền hoàn hoặc ngày Kho bạc Nhà nước hạch toán bù trừ tiền
hoàn thuế với khoản thu ngân sách nhà nước.
4.
Người nộp thuế được khai khấu trừ bổ sung số tiền đã được hoàn không đúng quy định
nhưng vẫn đáp ứng đủ điều kiện khấu trừ về thuế giá trị gia tăng theo quy định
của pháp luật về thuế giá trị gia tăng kể từ kỳ tính thuế tiếp theo kỳ phát hiện
sai sót đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khai vào hồ sơ
khai thuế của kỳ tính thuế nhận được Quyết định về việc thu hồi hoàn thuế của
cơ quan thuế hoặc Quyết định, Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Trách nhiệm
tiếp nhận hồ sơ hoàn nộp thừa:
a) Cơ quan thuế
quản lý trực tiếp có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ hoàn nộp thừa (bao gồm cả trường
hợp hoàn trả tiền nộp thừa theo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp; hoàn trả
tiền thuế giá trị gia tăng nộp thừa của người nộp thuế đã nộp thuế giá trị gia
tăng theo quy định tại điểm b, c khoản 3 Điều 13 Thông tư này;
hoàn trả tiền nộp thừa khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp
nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động) trừ trường hợp
quy định tại điểm b, c khoản này.
b) Cơ quan thuế
quản lý khoản thu ngân sách nhà nước có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ hoàn nộp thừa,
nộp nhầm đối với khoản nộp thừa, nộp nhầm của người nộp thuế phát sinh trên địa
bàn được giao quản lý thu.
c) Cơ quan thuế
tiếp nhận hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết
toán thuế có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ hoàn nộp thừa theo quyết toán thuế thu
nhập cá nhân.
2. Trách nhiệm
giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa:
a) Cơ quan thuế
tiếp nhận hồ sơ hoàn nộp thừa theo quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm
thực hiện giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa của người nộp thuế bao gồm: phân loại
hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước hoặc thuộc diện kiểm tra trước hoàn
thuế; xác định số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn; xác định
số tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp phải bù trừ với số tiền được hoàn;
ban hành Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân
sách nhà nước hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế (nếu có); ban hành Lệnh
hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu
ngân sách nhà nước gửi Kho bạc Nhà nước để thực hiện hoàn thuế cho người nộp
thuế theo quy định.
b) Trường hợp hồ
sơ hoàn nộp thừa của người nộp thuế có khoản nộp thừa tại địa bàn nơi được hưởng
khoản thu phân bổ, cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm phối hợp với
cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ để giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa
theo quy định tại điểm a khoản này cho người nộp thuế.
c) Trường hợp hồ
sơ hoàn nộp thừa khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp
nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có khoản nộp thừa tại
các địa bàn khác, cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm phối hợp với cơ
quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước hoặc cơ quan thuế quản lý địa
bàn nhận phân bổ để giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa theo quy định tại điểm a khoản
này cho người nộp thuế.
1. Hồ sơ hoàn
thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
a) Trường hợp tổ
chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện quyết toán cho
các cá nhân có uỷ quyền
Hồ sơ gồm:
a.1) Văn bản đề
nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu số 01/DNXLNT ban hành kèm theo phụ lục
I Thông tư này;
a.2) Văn bản ủy
quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp người nộp thuế không trực tiếp
thực hiện thủ tục hoàn thuế, trừ trường hợp đại lý thuế nộp hồ sơ hoàn thuế
theo hợp đồng đã ký giữa đại lý thuế và người nộp thuế;
a.3) Bảng kê chứng
từ nộp thuế theo mẫu số 02-1/HT ban hành
kèm theo phụ lục I Thông tư này (áp dụng cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập).
b) Trường hợp cá
nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan
thuế, có số thuế nộp thừa và đề nghị hoàn trên tờ khai quyết toán thuế thu nhập
cá nhân thì không phải nộp hồ sơ hoàn thuế.
Cơ quan thuế giải
quyết hoàn căn cứ vào hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân để giải quyết hoàn
nộp thừa cho người nộp thuế theo quy định.
2.
Hồ sơ hoàn nộp thừa các loại thuế và các khoản thu khác gồm:
a) Văn bản đề
nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu số 01/DNXLNT ban hành kèm theo phụ lục
I Thông tư này;
b) Văn bản ủy
quyền trong trường hợp người nộp thuế không trực tiếp thực hiện thủ tục hoàn
thuế, trừ trường hợp đại lý thuế nộp hồ sơ hoàn thuế theo hợp đồng đã ký giữa đại
lý thuế và người nộp thuế;
c) Các tài liệu
kèm theo (nếu có).
3.
Trường hợp hoàn nộp thừa khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập,
hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động thuộc diện cơ quan
thuế phải thực hiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế theo quy định tại điểm
g khoản 1 Điều 110 Luật Quản lý thuế và Chương VIII Thông tư này, nếu trên Kết luận hoặc Quyết định xử lý và các tài liệu kiểm
tra khác có số thuế nộp thừa thì người nộp thuế không phải nộp hồ sơ hoàn thuế
theo quy định tại khoản này. Cơ quan thuế căn cứ Kết luận hoặc Quyết định xử lý
và các tài liệu kiểm tra khác để thực hiện thủ tục hoàn nộp thừa cho người nộp
thuế theo quy định.
Việc tiếp nhận
hồ sơ hoàn nộp thừa thực hiện theo quy định tại Điều 32 Thông
tư này.
1. Hồ sơ hoàn
trả tiền nộp thừa quy định tại điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều 33
Thông tư này thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế.
2. Hồ sơ hoàn
trả tiền nộp thừa của các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này
thuộc diện hoàn thuế trước.
1.
Xác định số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn
a)
Nguyên tắc xử lý khi cơ quan thuế xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn khác
số thuế người nộp thuế đề nghị hoàn thực hiện theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 34 Thông tư này.
b)
Đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước
Cơ
quan thuế căn cứ hồ sơ hoàn nộp thừa của người nộp thuế và thông tin nghĩa vụ
thuế, số thuế đã nộp của người nộp thuế trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế để
kiểm tra, xác định trường hợp được hoàn nộp thừa và số tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt nộp thừa được hoàn trả.
b.1)
Trường hợp hồ sơ hoàn nộp thừa thuộc đối tượng và trường hợp được hoàn, cơ quan
thuế thực hiện đối chiếu số tiền thuế đề nghị hoàn tại hồ sơ hoàn thuế với hồ
sơ khai thuế, thông tin về tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế
trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế để xác định số tiền thuế được hoàn, thời điểm
phát sinh số thuế nộp thừa được hoàn theo đúng quy định của pháp luật thuế.
b.2) Trường hợp
chưa đủ thông tin để xác định hồ sơ hoàn nộp thừa của người nộp thuế thuộc đối
tượng và trường hợp được hoàn thuế, cơ quan thuế lập Thông báo giải trình, bổ
sung thông tin, tài liệu theo mẫu
số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP gửi người nộp thuế trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế
của người nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế thực hiện hoàn thuế điện tử,
Thông báo được gửi qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Trong
thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo, người nộp
thuế có trách nhiệm gửi văn bản giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu
theo thông báo của cơ quan thuế.
Hết thời hạn
theo Thông báo của cơ quan thuế nhưng người nộp thuế không giải trình, bổ sung
hồ sơ hoàn thuế; hoặc có văn bản giải trình, bổ sung nhưng không chứng minh được
số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế chuyển hồ sơ hoàn thuế sang diện kiểm
tra trước hoàn thuế và gửi Thông báo về việc chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra
trước hoàn thuế theo mẫu số 05/TB-HT ban
hành kèm theo phụ lục I Thông tư này cho người nộp thuế trong thời hạn 06
ngày làm việc kể từ ngày chấp nhận hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại Điều 32 Thông tư này. Khoảng thời gian kể từ ngày cơ quan thuế
ban hành Thông báo đề nghị giải trình, bổ sung đến ngày cơ quan thuế nhận được
văn bản giải trình, bổ sung của người nộp thuế không tính trong thời hạn giải
quyết hồ sơ hoàn thuế của cơ quan thuế.
c)
Đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế
Trong
quá trình kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, nếu cơ quan thuế xác định số thuế đủ điều
kiện được hoàn thì giải quyết hoàn trả số thuế đã đủ điều kiện hoàn cho người nộp
thuế, không chờ kiểm tra xác minh toàn bộ hồ sơ hoàn thuế; đối với số thuế cần
kiểm tra xác minh hoặc yêu cầu người nộp thuế giải trình, bổ sung hồ sơ thì cơ
quan thuế xử lý hoàn thuế khi có đủ điều kiện theo quy định.
Trường hợp tại
Biên bản kiểm tra trước hoàn thuế xác định người nộp thuế vừa có số tiền thuế đủ
điều kiện hoàn, vừa có số tiền thuế tiền chậm nộp, tiền phạt bị truy thu thì cơ
quan thuế ban hành Quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế và bù trừ số tiền
thuế được hoàn của người nộp thuế tại Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân
sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐ-HT ban
hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
d)
Đối với hồ sơ hoàn nộp thừa của người nộp thuế có khoản nộp thừa tại tỉnh nơi
được hưởng khoản thu phân bổ, cơ quan thuế quản lý trực tiếp chủ trì tổng hợp
nghĩa vụ thuế, số thuế đã nộp ngân sách nhà nước tại trụ sở chính và các tỉnh
nơi được hưởng khoản thu phân bổ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp và cơ
quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ theo quy định tại điểm
b khoản 6 Điều 3 Thông tư này phải thực hiện đối chiếu, xác nhận số tiền
thuế đã nộp, số tiền thuế còn nợ phát sinh theo từng nơi được hưởng khoản thu
phân bổ. Cơ quan thuế chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác của dữ liệu
trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế làm cơ sở để giải quyết hoàn thuế cho người
nộp thuế theo quy định.
đ)
Đối với hồ sơ hoàn thuế thu nhập của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền
công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế, cơ quan thuế giải quyết hồ sơ
quyết toán thuế thu nhập cá nhân thực hiện tổng hợp số phải nộp, đã nộp của người
nộp thuế trong kỳ quyết toán thuế phát sinh tại các cơ quan thuế trên toàn quốc
để xác định số tiền nộp thừa theo quyết toán thuế.
e)
Đối với hồ sơ hoàn thuế khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp
nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa tại cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách
nhà nước hoặc cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 3 Thông tư này thì trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế
quản lý trực tiếp và cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước, cơ quan
thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ phải thực hiện đối chiếu, xác nhận số tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ theo từng địa bàn. Các cơ quan thuế chịu
trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác của dữ liệu trên hệ thống ứng dụng quản
lý thuế làm cơ sở để giải quyết hoàn nộp thừa cho người nộp thuế theo quy định.
g)
Trường hợp người nộp thuế đã nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định tại điểm b, c khoản 3 Điều 13 Thông tư này hoặc thuế thu nhập
doanh nghiệp theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 17 Thông tư
này sau khi bù trừ với nghĩa vụ của trụ sở chính mà có số nộp thừa thì cơ
quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện hoàn trả cho người nộp thuế.
2.
Xác định số tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp phải bù trừ với số tiền nộp thừa
được hoàn thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Thông tư
này.
1. Cơ quan thuế
tiếp nhận, giải quyết hồ sơ hoàn thuế xác định số tiền thuế được hoàn, số tiền
thuế không được hoàn, số tiền thuế nợ phải bù trừ, số thuế đề nghị nộp thay vào
ngân sách nhà nước cho người nộp thuế khác, số tiền thuế còn được hoàn trả cho
người nộp thuế, thực hiện lập đề xuất hoàn thuế và dự thảo Quyết định hoàn thuế,
hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước, Phụ lục số tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả theo mẫu số 01/PL-HTNT (nếu có), Phụ lục số
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp được bù trừ theo mẫu số 01/PL-BT (nếu có) hoặc Thông báo
về việc không được hoàn thuế (nếu có).
2.
Cơ quan thuế phải cập nhật đầy đủ vào hệ thống ứng dụng quản lý thuế thông tin
hồ sơ hoàn thuế, bao gồm: hồ sơ khai thuế, hồ sơ đề nghị hoàn, Biên bản kiểm
tra hoàn thuế (nếu có), Quyết định về việc xử lý thuế qua thanh tra, kiểm tra
việc chấp hành pháp luật thuế (nếu có), dự thảo Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết
định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước, Phụ lục số tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả (nếu có), Phụ lục số tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt phải nộp được bù trừ (nếu có) hoặc Thông báo về việc không
được hoàn thuế (nếu có).
3.
Căn cứ vào số thuế người nộp thuế được hoàn, số thuế còn nợ, Thủ trưởng cơ quan
thuế thực hiện theo một trong hai trường hợp sau:
a) Ban hành Quyết
định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT, Phụ
lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả theo mẫu số 01/PL-HTNT (nếu có) ban hành kèm
theo phụ lục I Thông tư này trong trường hợp người nộp thuế không còn tiền
thuế nợ.
b) Ban hành Quyết
định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT, Phụ lục số tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả (nếu có), Phụ lục số tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt phải nộp được bù trừ (nếu có) ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này trong trường hợp người nộp thuế còn tiền thuế nợ hoặc người nộp thuế đề
nghị bù trừ số thuế được hoàn trả với khoản nợ, khoản thu phát sinh của người nộp
thuế khác.
4.
Cơ quan thuế ban hành Quyết định cập nhật, hạch toán đầy đủ Quyết định hoàn thuế
hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước vào hệ thống ứng dụng
quản lý thuế ngay trong ngày ban hành Quyết định. Trường hợp người nộp thuế
phát sinh khoản được hoàn bằng ngoại tệ thì cơ quan thuế quy đổi số tiền thuế
được hoàn ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá bán ra đầu ngày của Ngân hàng thương mại
cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm ban hành Quyết định hoàn thuế hoặc
Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước.
1.
Căn cứ Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách
nhà nước, cơ quan thuế lập Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh
hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước theo quy định về thực hiện Chế
độ Kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước.
Ngay
sau khi Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù
trừ khoản thu ngân sách nhà nước được ban hành, cơ quan thuế gửi Lệnh hoàn trả khoản
thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà
nước cho Kho bạc Nhà nước bằng phương thức điện tử; đối với các trường hợp
không thực hiện được việc truyền nhận thông tin hoàn trả theo hình thức điện tử
thì cơ quan thuế thực hiện gửi Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc
Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước bằng giấy cho Kho bạc
Nhà nước để thực hiện hoàn thuế cho người nộp thuế.
Kho
bạc Nhà nước thực hiện hoàn thuế cho người nộp thuế theo thời hạn quy định về
thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.
2.
Trường hợp hoàn thuế đối với các khoản thu phân bổ (trừ quy định tại khoản 5 Điều
này), cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính xác định số tiền phải hoàn trả
cho từng tỉnh nơi đã thu ngân sách nhà nước, số tiền phải bù trừ cho từng tỉnh
nơi được hưởng nguồn thu và lập Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc
Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước gửi Kho bạc Nhà nước.
Kho
bạc Nhà nước thực hiện thanh toán cho người nộp thuế theo Lệnh hoàn trả khoản
thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà
nước của cơ quan thuế và hạch toán hoàn trả phần thu ngân sách nhà nước thuộc
trách nhiệm của địa phương mình, đồng thời chuyển chứng từ cho các Kho bạc Nhà
nước nơi đã thu ngân sách nhà nước để hạch toán hoàn trả, và nơi được hưởng nguồn
thu được bù trừ để hạch toán thu ngân sách nhà nước.
3.
Trường hợp hoàn nộp thừa khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp
nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số tiền được
hoàn trả tại cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước hoặc cơ quan thuế
quản lý địa bàn nhận phân bổ thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định số tiền
phải hoàn trả cho từng tỉnh nơi đã thu ngân sách nhà nước và số tiền phải bù trừ
cho từng tỉnh nơi được hưởng nguồn thu. Kho bạc Nhà nước thực hiện hoàn trả phần
thuộc trách nhiệm của địa phương mình và chuyển chứng từ cho các Kho bạc Nhà nước
nơi đã thu ngân sách nhà nước để hạch toán hoàn trả và nơi được hưởng nguồn thu
được bù trừ để hạch toán thu ngân sách nhà nước.
4.
Trường hợp hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán
thuế với cơ quan thuế thì cơ quan thuế giải quyết hồ sơ lập Lệnh hoàn trả khoản
thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà
nước gửi Kho bạc Nhà nước để thực hiện hạch toán hoàn trả và chuyển chứng từ
cho các Kho bạc Nhà nước nơi có khoản thu ngân sách nhà nước được bù trừ để hạch
toán thu ngân sách nhà nước.
5.
Trường hợp hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp nộp thừa của
người nộp thuế theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 45 Thông
tư này thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp lập Lệnh hoàn trả khoản thu ngân
sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước gửi Kho
bạc Nhà nước để thực hiện hạch toán hoàn trả và chuyển chứng từ cho các Kho bạc
Nhà nước nơi có khoản thu ngân sách nhà nước được bù trừ để hạch toán thu ngân
sách nhà nước.
1. Cơ quan thuế
gửi Thông báo về việc không được hoàn thuế (đối với số thuế không được hoàn trả),
Quyết định hoàn thuế, Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
được hoàn trả theo mẫu số 01/PL-HTNT
(nếu có) hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước, Phụ lục
số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân
sách nhà nước theo mẫu số 01/PL-HNTKBT
(nếu có) cho người nộp thuế, cơ quan, tổ chức có liên quan qua Cổng thông tin
điện tử của Tổng cục Thuế ngay trong ngày kể từ ngày ban hành quyết định, thông
báo.
Trường
hợp người nộp thuế chưa có tài khoản giao dịch điện tử với cơ quan thuế, cơ
quan thuế gửi kết quả giải quyết hoàn thuế qua bộ phận một cửa của cơ quan thuế
đối với hồ sơ hoàn tiếp nhận trực tiếp hoặc hồ sơ hoàn tiếp nhận qua đường bưu
chính.
2.
Trường hợp người nộp thuế nộp có khoản được hoàn trả, khoản được bù trừ thu
ngân sách nhà nước tại nhiều địa bàn thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp gửi Quyết
định hoàn thuế, Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được
hoàn trả (nếu có) hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước,
Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả kiêm bù
trừ thu ngân sách nhà nước (nếu có) cho cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân
sách nhà nước, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ để theo dõi nghĩa vụ của
người nộp thuế và hạch toán thu ngân sách nhà nước.
3.
Trường hợp hoàn nộp thừa khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp
nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có khoản được
hoàn trả tại cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước, cơ quan thuế quản
lý địa bàn nhận phân bổ thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp gửi Thông báo không
được hoàn thuế đối với số thuế không được hoàn trả, Quyết định hoàn thuế hoặc
Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước cho cơ quan thuế quản
lý khoản thu ngân sách nhà nước, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ.
Việc thanh tra,
kiểm tra sau hoàn thuế đối với người nộp thuế thực hiện theo quy định tại Điều 39 Thông tư này.
Người
nộp thuế phát hiện hoặc cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền qua thanh
tra, kiểm tra phát hiện người nộp thuế được hoàn trả khoản nộp thừa không đúng
quy định thì thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
40 Thông tư này.
MIỄN
THUẾ, GIẢM THUẾ; NỘP DẦN TIỀN THUẾ; XOÁ NỢ TIỀN THUẾ, TIỀN PHẠT, TIỀN CHẬM NỘP
1.
Các trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền được miễn thuế, giảm thuế:
a)
Thuế thu nhập
doanh nghiệp: Người nộp thuế được hưởng ưu đãi về thuế suất, thời gian miễn thuế,
giảm thuế và thu nhập miễn thuế theo pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
b)
Thuế tài nguyên:
Tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác hải sản tự nhiên thuộc diện miễn thuế tài
nguyên; cá nhân được phép khai thác cành, ngọn, củi, tre, trúc, nứa, mai,
giang, tranh, vầu, lồ ô để phục vụ sinh
hoạt thuộc diện miễn thuế tài nguyên; nước thiên nhiên do hộ gia đình, cá nhân
khai thác phục vụ sinh hoạt; nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thuỷ điện của hộ
gia đình, cá nhân tự sản xuất phục vụ sinh hoạt; đất khai thác và sử dụng tại
chỗ trên diện tích đất được giao, được thuê; đất khai thác để san lấp, xây dựng chương
trình an ninh, quân sự, đê điều;
c)
Lệ phí môn bài:
Người nộp lệ phí
môn bài thuộc các trường hợp được miễn lệ phí môn bài theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính
phủ quy định về lệ phí môn bài, Khoản 1 Điều 1 Nghị định số
22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định
về lệ phí môn bài.
d)
Thuế thu nhập cá
nhân: Cá nhân có thu
nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh số thuế phải nộp sau quyết toán của từng
năm từ 50.000 đồng trở xuống;
đ) Các trường hợp
khác người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế trong hồ
sơ khai thuế hoặc hồ sơ miễn thuế, giảm thuế gửi cho cơ quan thuế quản lý trực
tiếp hoặc
cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước, trừ các trường hợp hướng
dẫn tại khoản
1 Điều 52 Thông tư này.
2.
Thủ tục hồ sơ miễn thuế, giảm thuế:
a)
Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này:
a.1) Tờ khai
quyết toán thuế;
a.2) Phụ lục
thuế thu nhập doanh nghiệp được hưởng ưu đãi;
a.3) Các tài
liệu liên quan đến việc xác định số thuế được miễn thuế, giảm thuế.
b) Đối với thuế tài nguyên quy định tại điểm
b khoản 1 Điều này:
b.1)
Tổ chức, cá nhân không phải lập tờ khai thuế tài nguyên hằng tháng và quyết toán
thuế tài nguyên năm.
b.2)
Thủ tục miễn thuế đối với cá nhân được phép khai thác cành, ngọn, củi, tre,
trúc, nứa, mai, giang, tranh, vầu, lồ ô do phục vụ sinh hoạt:
Văn bản đề nghị
miễn thuế theo mẫu số 06/MGTH ban hành kèm
theo phụ lục I Thông tư này, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư
trú. Văn bản này được gửi 01 lần trước khi khai thác đến Chi cục Thuế nơi cá
nhân cư trú.
b.3)
Thủ tục miễn thuế đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thuỷ điện của hộ
gia đình, cá nhân tự sản xuất phục vụ sinh hoạt:
Văn bản đề nghị
miễn thuế theo mẫu số 06/MGTH ban hành kèm
theo phụ lục I Thông tư này, kèm theo bản giải trình về thiết bị sản xuất
thuỷ điện phục vụ cho sinh hoạt gia đình, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi cư trú. Hồ sơ này được gửi 01 lần trước khi khai thác đến cơ quan thuế
quản lý trực tiếp nơi khai thác.
b.4) Thủ tục
miễn thuế đối với đất khai thác và sử dụng tại chỗ trên diện tích đất được
giao, được thuê; đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự,
đê điều:
Tổ chức, cá
nhân được giao, được thuê đất tự khai thác hoặc đơn vị nhận thầu thi công phải
có văn bản đề nghị theo mẫu số 06/MGTH
ban hành kèm theo Thông tư này, kèm theo bản sao hồ sơ được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt về việc xây dựng công trình tại địa phương của chủ đầu tư, về xây dựng
công trình an ninh, quân sự, đê điều; trường hợp đơn vị nhận thầu thi công thì
phải có văn bản giao thầu ký với chủ đầu tư. Bộ hồ sơ này được gửi đến cơ quan
thuế quản lý trực tiếp nơi khai thác trước khi khai thác để hưởng miễn thuế tài
nguyên.
c)
Đối với trường hợp tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác hải sản tự nhiên, nước
thiên nhiên do hộ gia đình, cá nhân khai thác phục vụ sinh hoạt thuộc diện miễn
thuế tài nguyên và các trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được
miễn thuế, giảm thuế hướng dẫn tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều này không phải
thực hiện thủ tục hồ sơ miễn thuế, giảm thuế.
1. Cơ quan thuế
thông báo, quyết định miễn thuế, giảm thuế đối với các trường hợp sau:
a) Miễn thuế
thu nhập cá nhân đối với các khoản thu nhập theo quy định tại khoản
1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 4 Luật thuế Thu nhập cá
nhân;
b) Giảm thuế theo quy định
đối với cá nhân, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh gặp khó khăn do thiên tai,
hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế;
c) Giảm thuế tiêu thụ đặc
biệt đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt gặp khó khăn do thiên tai, tai nạn bất ngờ theo pháp luật về thuế tiêu thụ
đặc biệt;
d) Miễn, giảm
thuế tài nguyên cho người nộp thuế tài nguyên gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn
bất ngờ gây tổn thất đến tài nguyên đã kê khai, nộp thuế;
đ)
Miễn thuế, giảm thuế đối với thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
e) Miễn, giảm
thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của Luật
thuế sử dụng đất nông nghiệp và các Nghị quyết của Quốc hội;
g)
Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước, tiền sử dụng đất;
h)
Miễn lệ phí trước bạ.
2. Thủ tục hồ
sơ miễn thuế, thuế giảm thuế đối với các trường hợp cơ quan thuế thông báo, quyết
định miễn giảm thuế tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 53, Điều 54, Điều
55, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 59, Điều
60 và Điều 61 Thông tư này.
1.
Đối với trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả
nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương
lai, công trình xây dựng, nhà ở đã được chủ dự án bàn giao đưa vào sử dụng
nhưng chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
gắn liền trên đất theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về kinh
doanh bất động sản) giữa vợ với chồng, giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ, cha nuôi,
mẹ nuôi với con nuôi; giữa mẹ chồng, cha chồng với con dâu; giữa bố vợ, mẹ vợ với
con rể; giữa ông nội, bà nội với cháu nội; giữa ông bà ngoại với cháu ngoại; giữa
anh chị em ruột với nhau. Hồ sơ miễn thuế bao gồm: Tờ khai thuế thu nhập cá
nhân
mẫu số 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo phụ
lục II Thông tư này và các giấy tờ liên quan đến
việc xác định đối tượng được miễn thuế theo từng trường hợp, cụ thể như sau:
a) Đối với bất
động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa vợ với chồng cần một trong các giấy
tờ sau: Bản sao Sổ hộ khẩu hoặc bản sao Giấy chứng nhận kết hôn hoặc Quyết định
của Tòa án xử ly hôn, tái hôn (đối với trường hợp chia nhà do ly hôn, hợp nhất
quyền sở hữu do tái hôn).
b) Đối với bất
động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ cần có
một trong hai giấy tờ sau: bản sao Sổ hộ khẩu (nếu cùng Sổ hộ khẩu) hoặc bản
sao Giấy khai sinh. Trường hợp con ngoài giá thú thì phải có bản sao quyết định
công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan có thẩm quyền.
c) Đối với bất
động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi cần
có một trong hai giấy tờ sau: bản sao Sổ hộ khẩu (nếu cùng Sổ hộ khẩu) hoặc bản
sao Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi của cơ quan có thẩm quyền.
d) Đối với bất
động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa ông nội, bà nội với cháu nội cần
có giấy tờ sau: Bản sao Giấy khai sinh của cháu nội và bản sao Giấy khai sinh của
bố cháu nội; hoặc bản sao Sổ hộ khẩu có thể hiện mối quan hệ giữa ông nội, bà nội
với cháu nội; hoặc các giấy tờ khác có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền về
mối quan hệ giữa ông, bà nội và cháu nội.
đ) Đối với bất động
sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại cần
có giấy tờ sau: Bản sao Giấy khai sinh của cháu ngoại và bản sao Giấy khai sinh
của mẹ cháu ngoại; hoặc bản sao Sổ hộ khẩu có thể hiện mối quan hệ giữa ông ngoại,
bà ngoại với cháu ngoại; hoặc các giấy tờ khác có xác nhận của cơ quan cấp có
thẩm quyền chứng minh mối quan hệ giữa ông, bà ngoại và cháu ngoại.
e) Đối với bất
động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa anh, chị, em ruột với nhau cần
có giấy tờ sau: bản sao Sổ hộ khẩu hoặc bản sao Giấy khai sinh của người chuyển
nhượng và của người nhận chuyển nhượng thể hiện mối quan hệ có chung cha mẹ hoặc
cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha hoặc các giấy tờ khác có xác nhận của cơ
quan cấp có thẩm quyền chứng minh có quan hệ huyết thống.
g) Đối với bất
động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu;
cha vợ, mẹ vợ với con rể cần có giấy tờ sau: Bản sao Sổ hộ khẩu ghi rõ mối quan
hệ giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; giữa cha vợ, mẹ vợ với con rể; hoặc bản
sao Giấy chứng nhận kết hôn và Giấy khai sinh của chồng hoặc vợ làm căn cứ xác
định mối quan hệ giữa người chuyển nhượng là cha chồng, mẹ chồng với con dâu hoặc
cha vợ, mẹ vợ với con rể.
h) Trường hợp chuyển
nhượng bất động sản, thừa kế, quà tặng thuộc đối tượng được miễn thuế nêu tại khoản
1 Điều này nhưng người chuyển nhượng, nhận thừa kế, quà tặng không có Giấy khai
sinh hoặc sổ hộ khẩu thì phải có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền về mối
quan hệ giữa người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng
làm căn cứ để xác định thu nhập được miễn thuế.
2. Đối với trường
hợp cá nhân được Nhà nước giao đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật, hồ sơ bao gồm:
Bản sao quyết định
giao đất của cơ quan có thẩm quyền.
3. Đối với trường
hợp chuyển đổi
vị trí
đất nông nghiệp giữa
các
hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất, hồ sơ bao gồm: Văn bản thỏa
thuận việc chuyển đổi đất hoặc hợp đồng chuyển đổi đất nông nghiệp giữa các bên
được cơ quan cấp có thẩm quyền xác nhận.
Bản sao các giấy
tờ đối với các trường hợp chuyển nhượng bất động sản, chuyển đổi đất nông nghiệp
được miễn thuế nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này phải có công chứng
hoặc chứng thực của cơ quan cấp có thẩm quyền.
4. Đối với trường
hợp cá nhân chuyển nhượng chỉ có một nhà ở, quyền sử dụng đất ở duy nhất tại Việt
Nam được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định, hồ sơ bao gồm:
Cá nhân chuyển
nhượng nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại điểm 9.3 Phụ lục I Danh mục hồ sơ
khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
Trên Tờ khai thuế mẫu số 03/BĐS-TNCN
ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này, cá nhân tự khai thu nhập được miễn
thuế và ghi rõ được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định đối với nhà ở, quyền
sử dụng đất ở duy nhất và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khai có duy
nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
1. Đối với người
nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn
a) Văn bản đề
nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ
lục I Thông tư này;
b) Biên bản xác
định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản của cơ quan có thẩm quyền và có xác
nhận của chính quyền địa phương cấp xã nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn theo mẫu số 02/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này. Cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ, giá trị thiệt hại là cơ quan tài
chính hoặc các cơ quan giám định xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản;
c) Trường hợp thiệt
hại về hàng hoá thì người nộp thuế cung cấp Biên bản giám định (chứng thư giám
định) về mức độ thiệt hại của cơ quan giám định và cơ quan giám định phải chịu
trách nhiệm pháp lý về tính chính xác của chứng thư giám định theo quy định của
pháp luật;
d) Trường hợp thiệt
hại về đất đai, hoa màu thì cơ quan tài chính có trách nhiệm xác định;
đ) Giấy tờ xác định
việc bồi thường của cơ quan bảo hiểm hoặc thỏa thuận bồi thường của người gây hỏa
hoạn (nếu có);
e) Các chứng từ
chi liên quan trực tiếp đến việc khắc phục thiên tai, hỏa hoạn;
g) Tờ khai quyết
toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số
02/QTT-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này (nếu người nộp thuế đề
nghị giảm thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công).
2. Hồ sơ đối với người nộp
thuế gặp khó khăn do bị tai nạn
a) Văn bản đề
nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ
lục I Thông tư này;
b) Văn bản hoặc biên bản
xác nhận tai nạn có xác nhận của cơ quan công an hoặc xác nhận mức độ thương tật
của cơ quan y tế;
c) Giấy tờ
xác định việc bồi thường của cơ quan bảo hiểm hoặc thỏa thuận bồi thường của
người gây tai nạn (nếu có);
d) Các chứng từ chi liên
quan trực tiếp đến việc khắc phục tai nạn;
đ) Tờ khai quyết
toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số
02/QTT-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này (nếu người nộp thuế đề
nghị giảm thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công).
3. Hồ sơ đối với
người nộp thuế mắc bệnh hiểm nghèo
a) Văn bản đề
nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo
phụ lục I Thông tư này;
b) Bản sao hồ sơ bệnh án
hoặc bản tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc sổ khám bệnh theo quy định của pháp luật về
khám bệnh, chữa bệnh;
c) Các chứng từ chứng
minh chi phí khám chữa bệnh do cơ quan y tế cấp; hoặc hóa đơn mua thuốc chữa bệnh
kèm theo đơn thuốc của bác sỹ;
d) Tờ khai quyết
toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số
02/QTT-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này (nếu người nộp thuế đề
nghị giảm thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công).
1. Đối với người
nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hồ sơ giảm thuế bao gồm:
a) Văn bản đề
nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo
phụ lục I Thông tư này;
b) Biên bản xác
định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản của cơ quan có thẩm quyền và có xác
nhận của chính quyền địa phương cấp xã nơi xảy ra thiên tai theo mẫu số 02/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
Cơ quan có thẩm
quyền xác định mức độ, giá trị thiệt hại là cơ quan tài chính hoặc các cơ quan
giám định xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản.
Trường hợp thiệt
hại về hàng hóa: người nộp thuế cung cấp Biên bản giám định (chứng thư giám định)
về mức độ thiệt hại của cơ quan giám định và cơ quan giám định phải chịu trách
nhiệm pháp lý về tính chính xác của chứng thư giám định theo quy định của pháp
luật.
c) Báo cáo tài chính (nếu
là doanh nghiệp) kèm theo giải trình phân tích xác định số bị thiệt hại, số lỗ
do bị thiệt hại.
2. Đối với người nộp
thuế gặp khó khăn do tai nạn bất ngờ, hồ sơ giảm thuế gồm:
a) Văn bản đề
nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo
phụ lục I Thông tư này;
b) Văn bản hoặc biên bản
xác nhận tai nạn có xác nhận của cơ quan công an hoặc xác nhận mức độ thương tật
của cơ quan y tế;
c) Giấy tờ
xác định việc bồi thường của cơ quan bảo hiểm hoặc thỏa thuận bồi thường của
người gây tai nạn (nếu có);
d) Các chứng từ chi liên
quan trực tiếp đến việc khắc phục tai nạn.
1. Đối với trường
hợp miễn, giảm thuế tài nguyên do thiên tai, hỏa hoạn gây tổn thất đến tài
nguyên đã kê khai nộp thuế, hồ sơ miễn, giảm thuế gồm:
a) Văn bản đề
nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo
phụ lục I Thông tư này.
b) Biên bản xác
định mức độ, giá trị thiệt hại về tài nguyên tổn thất của cơ quan có thẩm quyền
và có xác nhận của chính quyền địa phương cấp xã nơi xảy ra thiên tai, hoả hoạn
theo mẫu số 02/MGTH ban hành kèm theo phụ
lục I Thông tư này.
Cơ quan có thẩm
quyền xác định mức độ, giá trị thiệt hại là cơ quan tài chính hoặc các cơ quan
giám định xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản.
c) Trường hợp
thiệt hại về hàng hóa: Người nộp thuế cung cấp Biên bản giám định (chứng thư
giám định) về mức độ thiệt hại của cơ quan pháp lý về tính chính xác của chứng
thư giám định theo quy định của pháp luật. giám định và cơ quan giám định phải
chịu trách nhiệm.
2. Đối với trường
hợp miễn thuế, giảm thuế tài nguyên do tai nạn bất ngờ gây tổn thất đến tài
nguyên đã kê khai nộp thuế, hồ sơ miễn, giảm thuế gồm:
a) Văn bản đề
nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo
phụ lục I Thông tư này;
b) Văn bản hoặc biên bản
xác nhận tai nạn có xác nhận của cơ quan công an hoặc xác nhận mức độ thương tật
của cơ quan y tế;
c) Giấy tờ
xác định việc bồi thường của cơ quan bảo hiểm hoặc thỏa thuận bồi thường của
người gây tai nạn (nếu có);
d) Các chứng từ chi liên
quan trực tiếp đến việc khắc phục tai nạn.
1. Đối với trường
hợp miễn thuế, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, trừ trường hợp miễn tiền
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân có số thuế phải nộp
hằng năm từ 50.000 VNĐ (50 nghìn đồng) trở xuống; hồ sơ miễn giảm bao gồm:
a) Văn bản đề
nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo
phụ lục I Thông tư này;
b) Bản sao các giấy
tờ liên quan đến thửa đất chịu thuế như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Quyết
định giao đất, Quyết định hoặc Hợp đồng cho thuê đất, Quyết định cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất;
c) Bản sao Giấy
tờ chứng minh thuộc đối tượng miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Thủ trưởng cơ
quan thuế (nơi trực tiếp quản lý thửa đất) căn cứ vào hồ sơ đề nghị miễn, giảm
thuế quy định tại khoản này để xác định số tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
được miễn, giảm và quyết định miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho
người nộp thuế theo kỳ tính thuế.
Đối với hồ sơ
miễn giảm thuộc đối tượng quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản
6 Điều 9 và khoản 2, khoản 3 Điều 10 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
thì Thủ trưởng cơ quan thuế (nơi trực tiếp quản lý thửa đất) ban hành quyết định
chung căn cứ danh sách đề nghị của Uỷ ban nhân dân cấp xã. Hằng năm, Uỷ ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm rà soát và gửi danh sách các đối tượng được miễn
giảm thuế theo quy định để cơ quan thuế thực hiện miễn, giảm thuế theo thẩm quyền.
Đối với hồ sơ
miễn thuế, giảm thuế thuộc đối tượng quy định tại khoản 9 Điều
9 và khoản 4 Điều 10 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì Thủ trưởng
cơ quan thuế (nơi trực tiếp quản lý thửa đất) ban hành Quyết định miễn thuế, giảm
thuế căn cứ hồ sơ đề nghị của người nộp thuế và xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp
xã nơi có đất bị thiệt hại.
2. Trường hợp hộ
gia đình, cá nhân có số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp hằng năm từ 50.000
VNĐ (50 nghìn đồng) trở xuống thì không phải nộp hồ sơ miễn thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp. Cơ quan thuế thông qua ứng dụng TMS kết xuất các đối tượng được
miễn thuế gửi danh sách đến Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế có đất để
đối chiếu và xác nhận của từng hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn
thuế. Trên cơ sở danh sách đối tượng miễn thuế do Uỷ ban nhân dân cấp xã gửi đến
cơ quan thuế sẽ thực hiện ban hành Quyết định miễn thuế theo thẩm quyền quy định.
1. Đối với trường
hợp người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, hồ sơ miễn giảm bao gồm:
a) Văn bản đề
nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo
phụ lục I Thông tư này;
b) Biên bản xác
định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản của cơ quan có thẩm quyền và có xác
nhận của chính quyền địa phương cấp xã nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn theo mẫu số 02/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
c) Báo cáo tài
chính (nếu là doanh nghiệp) kèm theo giải trình phân tích xác định số bị thiệt
hại, số lỗ do bị thiệt hại.
2. Đối với trường
hợp người nộp thuế gặp khó khăn do tai nạn bất ngờ, hồ sơ miễn, giảm thuế gồm:
a) Văn bản đề
nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo
phụ lục I Thông tư này;
b) Văn bản hoặc
biên bản xác nhận tai nạn có xác nhận của cơ quan công an hoặc xác nhận mức độ
thương tật của cơ quan y tế;
c) Giấy tờ xác
định việc bồi thường của cơ quan bảo hiểm hoặc thỏa thuận bồi thường của người
gây tai nạn (nếu có);
d) Các chứng từ
chi liên quan trực tiếp đến việc khắc phục tai nạn.
3. Đối với các
trường hợp miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp và các văn bản
hướng dẫn thi hành thì thực hiện theo các quy định tại Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
4.
Đối với các trường hợp miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp theo Nghị quyết của Quốc
hội đối với từng thời kỳ thì thực hiện theo quy định tại Nghị quyết của Quốc hội
và các văn bản hướng dẫn thi hành.
1. Hồ sơ miễn
tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian xây dựng cơ bản, bao gồm:
a) Văn bản đề
nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo
phụ lục I Thông tư này;
b) Bản sao Giấy
chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trừ
trường hợp thuộc đối tượng không phải cấp các loại giấy tờ này theo pháp luật về
đầu tư);
c) Bản sao Quyết
định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền theo pháp luật về đầu tư (trừ trường
hợp dự án đầu tư không thuộc diện phải cấp Quyết định chủ trương đầu tư theo
pháp luật về đầu tư) hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo pháp luật về
đầu tư hoặc văn bản phê duyệt dự án theo quy định của pháp luật;
d) Bản sao Quyết
định cho thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2.
Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định pháp luật về đầu
tư, bao gồm:
a) Văn bản đề
nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm
theo phụ lục I Thông tư này;
b) Bản sao Giấy
chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trừ
trường hợp thuộc đối tượng không phải cấp các loại giấy tờ này theo pháp luật về
đầu tư và trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất nay chuyển
sang thuê đất hoặc được Nhà nước cho thuê đất nay thuộc đối tượng được miễn, giảm
tiền thuê đất);
c) Bản sao Quyết
định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền theo pháp luật về đầu tư (trừ trường
hợp dự án đầu tư không thuộc diện phải cấp Quyết định chủ trương đầu tư theo pháp
luật về đầu tư) hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu
tư hoặc văn bản phê duyệt dự án theo quy định của pháp luật;
d) Bản sao Quyết
định cho thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Hồ sơ miễn,
giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với Hợp tác xã, bao gồm:
a) Văn bản đề
nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm
theo phụ lục I Thông tư này;
b) Bản sao Giấy
chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trừ
trường hợp thuộc đối tượng không phải cấp các loại giấy tờ này theo pháp luật về
đầu tư);
c) Bản sao Quyết
định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền theo pháp luật về đầu tư (trừ trường
hợp dự án đầu tư không thuộc diện phải cấp Quyết định chủ trương đầu tư theo
pháp luật về đầu tư) hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo pháp luật về
đầu tư hoặc văn bản phê duyệt dự án theo quy định của pháp luật;
d) Bản sao Quyết
định cho thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Hồ sơ đối với
các trường hợp miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước không gắn với việc cho thuê đất
mới theo quy định của Chính phủ, bao gồm:
a) Văn bản đề
nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm
theo phụ lục I Thông tư này;
b) Bản sao Quyết
định cho thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Bản sao Giấy
tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước.
5. Hồ sơ miễn
tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với hộ nông dân, hộ nông trường viên, xã viên
hợp tác xã nông nghiệp nhận giao khoán của doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất
nông nghiệp theo quy định của Chính phủ, bao gồm:
a) Văn bản đề
nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm
theo phụ lục I Thông tư này;
b) Bản sao Quyết
định cho thuê đất, thuê mặt nước hoặc Hợp đồng cho thuê đất, thuê mặt nước theo
quy định của pháp luật đất đai;
c) Bản sao Giấy
tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước.
6. Hồ sơ miễn
tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian tạm ngừng hoạt động trong các trường
hợp bất khả kháng, bao gồm:
a) Văn bản đề
nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm
theo phụ lục I Thông tư này;
b) Văn bản xác
nhận của cơ quan đăng ký đầu tư về thời gian tạm ngừng hoạt động của dự án hoặc
văn bản xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Bản sao Quyết
định cho thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Đối với trường
hợp chủ đầu tư thực hiện dự án xây dựng nhà ở cho công nhân thuê trên đất thuê
lại của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề
nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm
theo phụ lục I Thông tư này của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đề
nghị được miễn tiền thuê đất đối với diện tích đất cho nhà đầu tư thứ cấp thuê
lại đất để thực hiện Dự án xây dựng nhà ở cho công nhân;
b) Văn bản đề
nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm
theo phụ lục I Thông tư này của nhà đầu tư thứ cấp thuê lại đất của doanh
nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đề nghị được miễn tiền thuê đất để thực hiện
dự án xây dựng nhà ở cho công nhân;
c) Bản sao dự
án xây dựng nhà ở cho công nhân được lập, thẩm định, phê duyệt theo quy định của
pháp luật đầu tư, nhà ở;
d) Bản sao Quyết
định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân theo quy định của pháp
luật;
đ) Bản sao Hợp
đồng thuê lại đất giữa chủ đầu tư thực hiện dự án xây dựng nhà ở cho công nhân
và doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
8. Hồ sơ miễn,
giảm tiền thuê đất đối với đất xây dựng cơ sở nghiên cứu khoa học, bao gồm:
a) Văn bản đề
nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm
theo phụ lục I Thông tư này;
b) Bản sao Giấy
chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ
chức khoa học và công nghệ;
c) Bản sao Quyết
định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
9.
Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định khác của Chính phủ, bao gồm:
a) Văn bản đề
nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm
theo phụ lục I Thông tư này;
b) Bản sao Giấy
chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trừ
trường hợp thuộc đối tượng không phải cấp các loại giấy tờ này theo pháp luật về
đầu tư và trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất nay chuyển
sang thuê đất hoặc được Nhà nước cho thuê đất nay thuộc đối tượng được miễn, giảm
tiền thuê đất);
c) Bản sao Quyết
định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền theo pháp luật về đầu tư (trừ trường
hợp dự án đầu tư không thuộc diện phải cấp Quyết định chủ trương đầu tư theo
pháp luật về đầu tư) hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo pháp luật về
đầu tư hoặc văn bản phê duyệt dự án theo quy định của pháp luật;
d) Bản sao Quyết
định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Bản sao Giấy
tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất.
10. Hồ sơ giảm
tiền thuê đất đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thuỷ sản, làm muối bị thiệt hại sản lượng do thiên tai, hỏa hoạn,
bao gồm:
a) Văn bản đề
nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm
theo phụ lục I Thông tư này;
b) Biên bản xác
định sản lượng của cơ quan có thẩm quyền và có xác nhận của chính quyền địa
phương cấp xã nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn theo mẫu số 02/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
Cơ quan có thẩm
quyền xác định mức độ, giá trị thiệt hại là cơ quan tài chính hoặc các cơ quan
giám định xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản.
Trường hợp thiệt
hại về hàng hóa: người nộp thuế cung cấp Biên bản giám định (chứng thư giám định)
về mức độ thiệt hại của cơ quan giám định và cơ quan giám định phải chịu trách
nhiệm pháp lý về tính chính xác của chứng thư giám định theo quy định của pháp
luật.
c) Bản sao Quyết
định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Đối với đất trong hạn
mức đất ở được giao cho người có công với cách mạng, hồ sơ bao gồm:
Hồ sơ miễn, giảm
tiền sử dụng đất
trong
hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với
người có công với cách mạng, bao gồm:
a) Văn bản đề
nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm
theo phụ lục I Thông tư này;
b) Giấy tờ có liên
quan chứng minh thuộc diện được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật về
người có công với cách mạng;
c) Quyết định hoặc
văn bản theo quy định của pháp luật về miễn, giảm tiền sử dụng đất của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh uỷ quyền, phân
cấp.
2.
Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở đối với hộ nghèo, hộ đồng
bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn,
biên giới, hải đảo theo danh mục các xã do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành; hồ sơ giảm tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở đối với hộ nghèo, hộ
đồng bào dân tộc thiểu số không thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn, biên giới, hải đảo bao gồm:
a) Văn bản đề
nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm
theo phụ lục I Thông tư này;
b)
Đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số phải có hộ khẩu (ở nơi đã có hộ
khẩu); hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã (ở nơi chưa có hộ khẩu);
c)
Đối với hộ nghèo phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương thuộc vùng có đất ở
được miễn, giảm tiền sử dụng đất và có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về hộ
nghèo theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Hồ sơ miễn
tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận đất lần đầu đối
với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do
tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó
khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi, bao gồm:
a) Văn bản đề
nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm
theo phụ lục I Thông tư này;
b) Văn bản xác
nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về chuyển mục đích sử dụng từ đất không
phải là đất ở sang đất ở do tách hộ;
c)
Sổ hộ khẩu của hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó
khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi (bản sao có chứng thực) hoặc xác nhận của
Uỷ ban nhân dân cấp xã (ở nơi chưa có hộ khẩu); Riêng đối với hộ thuộc diện
nghèo phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về hộ nghèo theo quy định của
Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội.
4. Hồ sơ miễn tiền
sử dụng đất đối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở cho các hộ
dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các
khu, điểm tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch và dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt,
bao gồm:
a) Văn bản đề
nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm
theo phụ lục I Thông tư này;
b) Bản sao Quyết
định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Bản sao văn
bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về thực hiện dự án.
5. Hồ sơ miễn tiền
sử dụng đất đối với phần diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở để bố
trí tái định cư hoặc giao cho các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân
cư vùng ngập lũ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm:
a) Văn bản đề
nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm
theo phụ lục I Thông tư này;
b) Bản sao Quyết
định giao đất ở để bố trí tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Bản sao văn
bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt về thực hiện dự án.
6. Hồ sơ miễn,
giảm tiền sử dụng đất đối với dự án đầu tư vào lĩnh vực xã hội hoá được nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định pháp luật trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành bao gồm:
a) Văn bản đề
nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm
theo phụ lục I Thông tư này;
b) Bản sao Giấy
chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trừ
trường hợp thuộc đối tượng không phải cấp các loại giấy tờ này theo pháp luật về
đầu tư);
c) Bản sao Quyết
định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền theo pháp luật về đầu tư (trừ trường
hợp dự án đầu tư không thuộc diện phải cấp Quyết định chủ trương đầu tư theo
pháp luật về đầu tư) hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo pháp luật về
đầu tư hoặc văn bản phê duyệt dự án theo quy định của pháp luật;
d) Bản sao Quyết
định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện dự án đầu tư.
7. Hồ sơ miễn, giảm
tiền sử dụng đất đối với dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa bao gồm:
a) Văn bản đề
nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm
theo phụ lục I Thông tư này;
b) Bản sao Giấy
chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trừ
trường hợp thuộc đối tượng không phải cấp các loại giấy tờ này theo pháp luật về
đầu tư);
c) Bản sao Quyết
định chủ trương đầu tư (trừ trường hợp thuộc đối tượng không phải cấp Giấy phép
đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo pháp luật về đầu tư);
d) Bản sao Quyết
định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện dự án đầu tư.
8. Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất
đối với chủ
đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội:
a) Hồ sơ miễn
tiền sử dụng đất đối với dự án nhà ở xã hội đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật nhà ở năm 2014:
a.1) Văn bản đề
nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm
theo phụ lục I Thông tư này;
a.2) Bản sao
Quyết định hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư của
cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
a.3) Bản sao
Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Hồ sơ miễn
tiền sử dụng đất đối với dự án nhà ở xã hội đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 53 Luật nhà ở năm 2014 (trừ trường hợp quy định tại
điểm c, khoản này):
b.1) Văn bản đề
nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm
theo phụ lục I Thông tư này;
b.2) Bản sao
Quyết định hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư của
cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b.3) Bản sao
Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b.4) Cam kết của
doanh nghiệp, hợp tác xã về giá cho thuê nhà không vượt quá giá thuê do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật nhà ở.
c) Hồ sơ miễn
tiền sử dụng đất đối với dự án nhà ở xã hội đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 53 Luật nhà ở năm 2014 cho người lao động trong
đơn vị mình thuê:
c.1) Văn bản đề
nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm
theo phụ lục I Thông tư này;
c.2) Bản sao
Quyết định hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư của
cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
c.3) Bản sao
Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c.4) Bản sao
danh sách người lao động của doanh nghiệp, hợp tác xã được bố trí nhà ở có xác
nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật nhà ở;
c.5) Cam kết của
doanh nghiệp, hợp tác xã về giá cho thuê nhà không vượt quá giá thuê do ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật nhà ở.
d) Hồ sơ miễn
tiền sử dụng đất đối với dự án nhà ở xã hội đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 53 Luật nhà ở năm 2014:
d.1) Văn bản đề
nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm
theo phụ lục I Thông tư này;
d.2) Bản sao Quyết định hoặc
văn bản chấp thuận chủ
trương đầu
tư, phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
d.3) Bản sao Giấy tờ của cơ
quan nhà nước quản lý về đất đai chứng nhận diện tích đất ở hợp pháp của chủ đầu
tư theo quy định của pháp luật đất đai để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
9. Hồ sơ khai
miễn tiền sử dụng đất đối với các trường hợp khác theo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ, bao gồm:
a) Văn bản đề
nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm
theo phụ lục I Thông tư này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận
đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trừ trường hợp
thuộc đối tượng không phải cấp các loại giấy tờ này theo pháp luật về đầu tư);
hoặc Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ đối với doanh nghiệp
khoa học và công nghệ;
c) Bản sao Quyết định chủ
trương đầu tư (trừ trường hợp thuộc đối tượng không phải cấp Giấy phép đầu tư
hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo pháp luật về đầu tư).
1. Đối với đất được Nhà nước
giao, cho thuê hoặc công nhận sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối: Xác nhận của Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất trên “Phiếu chuyển thông tin để thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất
đai” về đất đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo hình thức
Nhà nước giao đất, cho thuê hoặc công nhận quyền sử dụng đất.
2. Đối với đất sử dụng vào mục đích
cộng đồng của các tổ chức tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng được Nhà nước công nhận hoặc
được phép hoạt động: Giấy tờ chứng minh cơ sở tôn giáo được nhà nước cho phép
hoạt động.
3. Đối với nhà, đất, tài sản
đặc biệt, tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ quốc phòng, an ninh: Quyết định
phê duyệt của cấp có thẩm quyền về việc giao tài sản hoặc mua sắm đầu tư tài sản
đặc biệt, tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ quốc phòng, an ninh; hoặc xác nhận
của cấp có thẩm quyền của cơ quan công an, quốc phòng về nhà đất, tài sản của
đơn vị thuộc loại chuyên dùng phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.
4. Đối với nhà, đất được bồi
thường, tái định cư:
a) Quyết định
thu hồi nhà đất cũ và quyết định giao nhà đất mới của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
b) Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất của người
có quyền sử dụng đất bị nhà nước thu hồi được cơ quan có thẩm quyền cấp mà trên
giấy chứng nhận không ghi nợ nghĩa vụ tài chính.
Trường hợp người
có quyền sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ về lệ phí trước bạ nhưng chưa được
cấp hoặc mất giấy chứng nhận: Chứng từ nộp lệ phí trước bạ của chủ nhà, đất bị
Nhà nước thu hồi; hoặc xác nhận của cơ quan quản lý hồ sơ nhà, đất; hoặc quyết
định được miễn nộp lệ phí trước bạ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Hóa đơn hoặc
hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà hợp pháp theo quy định
của pháp luật, kèm theo bản chính chứng từ nhận tiền, bồi thường, hỗ trợ của cơ
quan thu hồi nhà, đất trả (đối với trường hợp nhận bồi thường, hỗ trợ bằng tiền).
5. Đối với cấp đổi giấy chứng
nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản: Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, sử dụng
tài sản đã được đổi.
6. Đối với tài sản của
doanh nghiệp được cổ phần hoá thành công ty cổ phần:
a) Quyết định của
cơ quan có thẩm quyền về việc chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần hoặc
quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc sắp xếp lại doanh nghiệp.
b) Danh mục những
tài sản chuyển giao từ doanh nghiệp sang công ty cổ phần (đối với doanh nghiệp
chỉ cổ phần hoá từng phần thì phải có quyết định chuyển giao tài sản của doanh
nghiệp) hoặc cho doanh nghiệp mới theo quyết định sắp xếp lại doanh nghiệp của
cơ quan có thẩm quyền; hoặc bảng tổng hợp kết quả kiểm kê và xác định lại giá
trị tài sản của doanh nghiệp theo quy định, trong đó có tên các tài sản làm thủ
tục kê khai lệ phí trước bạ.
7. Đối với tài sản đã nộp lệ
phí trước bạ mà tổ chức, cá nhân được chia hay góp do chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập:
a) Giấy tờ chứng
minh người có tài sản trước bạ là thành viên của tổ chức đó (Quyết định thành lập
tổ chức hoặc Điều lệ hoạt động của tổ chức có tên thành viên góp vốn bằng tài sản
hoặc giấy tờ chứng minh việc góp vốn bằng tài sản; hoặc có tên trong đăng ký
kinh doanh và có giấy tờ chứng minh việc góp vốn bằng tài sản).
b) Quyết định
giải thể, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức và phân chia tài sản cho thành
viên góp vốn.
c) Chứng từ nộp
lệ phí trước bạ (đối với trường hợp phải nộp lệ phí trước bạ); hoặc Tờ khai lệ
phí trước bạ tại phần xác định của Cơ quan Thuế ghi: miễn lệ phí trước bạ (đối
với trường hợp miễn lệ phí trước bạ theo quy định); hoặc Thông báo nộp lệ
phí trước bạ của cơ quan thuế của người giao tài sản bàn giao cho người nhận
tài sản; hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản do người góp
vốn bằng tài sản đứng tên (đối với tổ chức nhận vốn góp kê khai trước bạ); hoặc
Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản do tổ chức giải thể đứng
tên (đối với thành viên được chia tài sản kê khai trước bạ).
d) Hợp đồng hợp
tác kinh doanh (trường hợp góp vốn), hoặc quyết định phân chia, điều động tài sản
theo hình thức ghi tăng, ghi giảm vốn của cấp có thẩm quyền (đối với trường hợp
điều động tài sản giữa các đơn vị thành viên hoặc nội bộ một đơn vị dự toán).
8. Đối với nhà tình nghĩa,
nhà đại đoàn kết, nhà được hỗ trợ mang tính chất nhân đạo: Giấy tờ chuyển quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà giữa bên tặng và bên được tặng.
9. Đối với tài sản thuê tài
chính:
a) Hợp đồng cho
thuê tài chính được ký kết giữa bên cho thuê và bên thuê tài sản theo quy định
của pháp luật về cho thuê tài chính.
b) Biên bản
thanh lý hợp đồng cho thuê tài chính giữa bên cho thuê và bên thuê tài sản.
c) Giấy chứng
nhận quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản của công ty cho thuê tài chính.
10. Đối với vỏ, khung, tổng
thành máy thay thế phải đăng ký lại trong thời gian bảo hành:
a) Giấy bảo
hành tài sản.
b) Phiếu xuất
kho tài sản thay thế, kèm theo giấy thu hồi tài sản cũ của người bán cấp cho
người mua.
11.
Đối với trường hợp chứng minh mối quan hệ trong gia đình sử dụng một trong những
giấy tờ tùy theo mối quan hệ: Sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận kết hôn, giấy khai
sinh, quyết định công nhận con nuôi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật hoặc xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về mối quan
hệ đó.
12. Đối với trường hợp xe ô
tô đã đăng ký và được Bộ Quốc phòng cấp biển số quân sự nay được Bộ Quốc phòng
cho phép chuyển mục đích sang xe quân đội làm kinh tế do chuyển đổi doanh nghiệp
nhà nước thành công ty cổ phần hoặc các hình thức sắp xếp lại doanh nghiệp nhà
nước khác theo quy định của pháp luật:
a) Quyết định của
Tổng tham mưu trưởng về
việc đưa
vào trang bị quân sự (để xác định tài sản đã đăng ký và được Bộ Quốc phòng cấp
biển số quân sự thuộc trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ hoặc miễn lệ
phí trước bạ theo quy định).
b) Quyết định của
cơ quan có thẩm quyền về việc chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần hoặc
quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước.
c) Danh mục tài
sản chuyển giao từ xe quân sự phục vụ quốc phòng của doanh nghiệp cho công ty cổ
phần hoặc cho doanh nghiệp mới theo quyết định sắp xếp lại doanh nghiệp của cơ
quan có thẩm quyền; hoặc bảng tổng hợp kết quả kiểm kê và xác định lại giá trị
tài sản của doanh nghiệp theo quy định.
13. Đối với tàu thủy, thuyền
chở khách tốc độ cao và tàu thủy, thuyền vận tải công-ten-nơ hoạt động trong
lĩnh vực giao thông vận tải đường thủy nội địa thuộc đối tượng miễn lệ phí trước
bạ được xác định theo Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
phương tiện thủy nội địa do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp, cụ thể:
Tại Giấy chứng
nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa do cơ quan
đăng kiểm Việt Nam cấp ghi:
a) Đối với “Tàu chở khách tốc độ cao
(tàu khách
cao
tốc)”:
a.1) Tại mục “công dụng”:
ghi là “tàu khách”.
a.2) Tại mục “Chứng nhận
phương tiện có đặc tính kỹ thuật và ngăn ngừa ô nhiễm được ghi trong giấy chứng
nhận này có trạng thái kỹ thuật thỏa mãn các yêu cầu của quy phạm, quy định hiện
hành và được trao cấp”: dấu hiệu cấp tàu VRH HSC; VRM HSC; hoặc tại mục “Khả
năng khai thác”: có thể hiện tốc độ của tàu từ 30 km/h trở lên.
b) Đối với “Tàu
vận tải công-ten-nơ” tại mục công dụng: ghi là “chở công-ten-nơ.”.
1. Đối với nhà
thầu nước ngoài:
Ngoài hồ sơ
khai thuế, nhà thầu nước ngoài thực hiện thêm hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế
theo Hiệp định thuế.
a) Đối với
phương pháp khấu trừ, kê khai:
a.1) Khi tạm tính thuế thu
nhập doanh nghiệp, người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế cho cơ quan thuế
cùng thời điểm tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý. Hồ sơ gồm:
a.1.1) Văn bản
đề nghị theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm
theo phụ lục I Thông tư này;
a.1.2) Bản gốc (hoặc bản sao đã được
chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước
năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế đã được hợp pháp
hoá lãnh sự;
a.1.3) Bản sao hợp đồng ký kết
với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài có xác nhận của người nộp
thuế;
a.1.4) Giấy uỷ
quyền trong trường hợp người nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện
thủ tục áp dụng Hiệp định thuế.
a.2) Trường hợp năm
trước đó người nộp thuế đã có hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế thì các
năm tiếp theo chỉ cần gửi các bản sao hợp đồng ký kết
với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài mới (nếu có) có xác nhận của
người nộp thuế.
a.3) Khi khai quyết
toán thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế gửi Giấy chứng nhận cư trú đã
được hợp pháp hoá lãnh sự của năm tính thuế đó và xác nhận về việc thực hiện hợp
đồng của các bên ký kết hợp đồng cùng Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp.
b) Đối với
phương pháp trực tiếp:
b.1) Đối với hoạt
động kinh doanh và các loại thu nhập khác:
b.1.1) Trong thời hạn
15 ngày trước thời hạn khai thuế, nhà thầu nước ngoài hoặc bên Việt Nam
ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập cho nhà thầu nước ngoài gửi cơ quan thuế quản lý trực
tiếp của bên Việt Nam hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế, hồ sơ gồm:
b.1.1.1) Văn bản
đề nghị theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm
theo phụ lục I Thông tư này;
b.1.1.2) Bản gốc (hoặc
bản sao đã được chứng
thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm
thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế đã được hợp pháp hoá
lãnh sự;
b.1.1.3) Bản sao hợp đồng ký kết
với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam có xác nhận của người nộp thuế;
b.1.1.4) Giấy uỷ
quyền trong trường hợp người nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện
thủ tục áp dụng Hiệp định thuế.
b.1.2) Trường hợp
hoạt động mua bán chứng khoán không có hợp đồng mua bán chứng khoán thì người nộp
thuế nộp Giấy chứng nhận tài khoản lưu ký cổ phiếu, trái phiếu do Ngân hàng lưu
ký hoặc công ty chứng khoán xác nhận theo mẫu
số 01/TNKDCK ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
b.1.3) Đối với thu nhập từ hoạt
động chuyển nhượng vốn: người nộp thuế nộp thêm bản sao có xác nhận của
người nộp thuế hợp đồng chuyển nhượng vốn, bản sao Giấy chứng nhận đầu tư của công ty Việt Nam mà nhà
đầu tư nước ngoài góp vốn có xác nhận của người nộp thuế.
b.1.4) Đối với trường
hợp các cơ quan Chính phủ nước ngoài có thu nhập thuộc diện được miễn thuế theo
quy định của điều khoản về lãi từ tiền cho vay của Hiệp định thuế: Người nộp thuế nộp bản sao hợp đồng vay vốn
được ký kết giữa cơ quan Chính phủ nước ngoài với tổ chức, cá nhân tại Việt Nam
có xác nhận của người nộp thuế.
b.1.5) Trường hợp năm trước
đó đã có hồ
sơ đề nghị
miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế thì các năm tiếp theo chỉ cần gửi các bản sao hợp đồng kinh
tế mới ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài (nếu có) có
xác nhận của người nộp thuế.
b.1.6) Trong thời hạn 15 ngày
trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam hoặc trước khi kết thúc năm
tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước) nhà thầu nước ngoài gửi bản gốc (hoặc bản
sao đã được
chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hoá lãnh sự của năm tính
thuế đó cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập. Trong phạm vi
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận cư trú, bên Việt Nam ký kết
hợp đồng hoặc chi trả thu nhập có trách nhiệm nộp cho cơ quan thuế bản gốc (hoặc
bản sao đã được chứng
thực) Giấy chứng nhận cư trú này.
b.1.7) Trường hợp vào thời điểm
trên vẫn chưa có được Giấy chứng nhận cư trú thì nhà thầu nước ngoài có nghĩa vụ
cam kết gửi bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp
pháp hoá lãnh sự trong quý ngay sau ngày kết thúc năm tính thuế.
b.2) Đối với
hãng hàng không nước ngoài:
b.2.1) Trong thời hạn 15 ngày trước khi
khai thác thị trường bay hoặc trước kỳ tính thuế đầu tiên của năm (tuỳ theo thời điểm
nào diễn ra trước), văn phòng tại Việt Nam của hãng Hàng không nước ngoài gửi
cho cơ quan thuế hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế.
Hồ sơ gồm:
b.2.1.1) Văn bản
đề nghị theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm
theo phụ lục I Thông tư này;
b.2.1.2) Bản gốc (hoặc
bản sao đã được chứng
thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm
thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế đã được hợp
pháp hoá lãnh sự;
b.2.1.3) Bản sao giấy phép khai
thác thị trường Việt Nam (phép bay) của Cục hàng không dân dụng cấp theo quy định
của Luật Hàng không dân dụng có xác nhận của
người nộp thuế;
b.2.1.4) Giấy uỷ
quyền trong trường hợp người nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện
thủ tục áp dụng Hiệp định thuế.
b.2.2) Trường hợp năm trước
đó đã có hồ
sơ đề nghị
miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế thì các năm tiếp theo chỉ cần gửi các bản sao giấy
phép khai thác thị trường Việt Nam (phép bay) của Cục hàng không dân dụng mới
có xác nhận của người nộp thuế (nếu có).
b.2.3) Trong thời
hạn 15 ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam hoặc trước khi kết
thúc năm tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước) văn phòng tại Việt
Nam của hãng Hàng không nước ngoài gửi Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp
hoá lãnh sự của năm tính thuế đó và Bảng kê thu nhập vận tải quốc tế dành cho
trường hợp bán vé tại thị trường Việt Nam theo mẫu số 01-1/HKNN, Bảng kê thu nhập vận tải
quốc tế dành cho trường hợp hoán đổi, chia chỗ trong vận tải hàng không quốc tế
theo mẫu số 01-2/HKNN của năm tính thuế
liên quan cho cơ quan thuế làm căn cứ áp dụng miễn, giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp từ hoạt động vận tải quốc tế của hãng Hàng không nước ngoài.
b.3)
Đối với hãng vận tải nước ngoài:
b.3.1) Khi quyết toán thuế,
hãng vận tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài phải gửi cho cơ
quan thuế hồ sơ đề
nghị
miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế. Hồ sơ gồm:
b.3.1.1) Văn bản
đề nghị theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm
theo phụ lục I Thông tư này;
b.3.1.2) Bản gốc (hoặc
bản sao đã được chứng
thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước, vùng lãnh thổ nơi hãng
tàu nước ngoài cư trú cấp cho năm tính thuế ngay trước năm đề nghị miễn, giảm thuế
theo Hiệp định thuế đã được hợp pháp hóa lãnh sự.
b.3.2) Đại lý của
hãng vận tải nước ngoài tại Việt Nam hoặc văn phòng đại diện của hãng vận tải nước ngoài có trách
nhiệm lưu trữ các hồ sơ, tài liệu, chứng từ theo quy định của Luật kế toán, Nghị
định hướng dẫn Luật kế toán và Bộ Luật Hàng hải và xuất trình khi cơ quan thuế
yêu cầu.
b.3.3) Trường hợp hãng vận tải
nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài ủy quyền cho đại diện hợp
pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định thuế phải nộp thêm bản gốc giấy ủy quyền.
b.3.4) Kết thúc năm, hãng vận
tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài gửi cơ quan thuế Giấy chứng
nhận cư trú đã được hợp pháp hóa lãnh sự của hãng tàu cho năm đó.
b.3.5) Trường hợp
năm trước đó đã có hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế thì các
năm tiếp theo hãng vận tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài
chỉ cần thông báo bất kỳ sự thay đổi nào về các thông tin đã đề nghị tại mẫu số 01/HTQT của năm trước đó và cung cấp
các tài liệu tương ứng với việc thay đổi.
b.3.6) Trường hợp các hãng vận
tải nước ngoài có các đại lý tại nhiều địa phương ở Việt Nam hoặc các đại lý của
hãng vận tải nước ngoài có các chi nhánh hoặc văn phòng đại diện (sau đây gọi
chung là chi nhánh) tại nhiều địa phương ở Việt Nam thì các hãng vận tải nước
ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài nộp bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng
thực) Giấy chứng nhận cư trú đã hợp pháp hóa lãnh sự cho Cục Thuế địa phương
nơi đại lý của hãng vận tải nước ngoài có trụ sở chính; gửi bản sao Giấy chứng
nhận cư trú đã hợp pháp hóa lãnh sự tại các Cục Thuế địa phương nơi hãng vận tải
nước ngoài có chi nhánh và ghi rõ nơi đã nộp bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng
thực) trong Văn
bản đề nghị
miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế.
b.4) Đối với
tái bảo hiểm nước ngoài:
Các tổ chức nhận
tái bảo hiểm nước ngoài trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị áp dụng Hiệp định thuế cho từng năm cho
tất cả các hợp đồng tái bảo hiểm mà các tổ chức đã ký kết hoặc dự kiến ký kết
trong năm đó. Các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài có thể uỷ quyền cho các
đại lý thuế, văn phòng đại diện của công ty tại Việt Nam hoặc công ty tái bảo
hiểm Việt Nam nộp hồ sơ. Khi đó, các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài nộp
cho cơ quan thuế 02
hồ sơ đề
nghị
gồm: hồ sơ đề
nghị
dự kiến và hồ sơ đề
nghị
chính thức. Cụ thể như sau:
b.4.1) Đối với hồ sơ đề nghị dự kiến: 05 ngày
trước khi ký kết hợp đồng; hoặc
05 ngày sau khi thực hiện hợp đồng; hoặc 05 ngày trước khi thanh toán, tùy theo thời điểm
nào diễn ra trước, các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài có trách nhiệm nộp
cho cơ quan thuế hồ
sơ đề nghị
dự kiến cùng với tài
liệu
liên quan. Các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài có văn phòng đại diện tại
Việt Nam nộp hồ sơ tại Cục Thuế tỉnh, thành phố nơi đóng văn phòng đại diện. Đối
với các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài không có văn phòng đại diện tại Việt
Nam:
b.4.1.1) Trường hợp các
tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài trực tiếp nộp hồ sơ thì nộp tại Cục Thuế tỉnh,
thành phố nơi Công ty tái bảo hiểm Việt Nam đầu tiên dự kiến ký kết hợp đồng;
b.4.1.2) Trường hợp các
tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài uỷ quyền cho đại diện hợp pháp tại Việt
Nam (Đại lý thuế, Công ty kiểm toán hoặc Công ty tái bảo hiểm Việt Nam đầu tiên
dự kiến ký kết hợp đồng...) nộp hồ sơ: Nộp tại Cục Thuế tỉnh, thành phố nơi đại điện hợp
pháp đăng ký nộp thuế.
b.4.1.3) Hồ sơ đề
nghị dự kiến bao gồm: Văn bản đề nghị dự kiến theo mẫu số 01/TBH-TB ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này; Bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú
do cơ quan thuế của nước cư trú cấp đã được hợp pháp hoá lãnh sự (cho năm ngay
trước năm nộp hồ sơ đề nghị dự kiến; Bảng kê các Hợp đồng tái bảo hiểm đã hoặc dự
kiến ký kết theo mẫu số 01-1/TBH-TB ban
hành kèm theo phụ lục I Thông tư này; Giấy uỷ quyền trong trường hợp người
nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định thuế.
b.4.2) Đối với hồ sơ đề nghị chính thức:
Trong vòng quý I của năm sau, tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài có trách nhiệm
nộp cho cơ quan thuế hồ
sơ đề nghị
chính thức cùng với tài
liệu
liên quan tương tự như đối với việc nộp hồ sơ đề nghị dự kiến.
Hồ sơ đề nghị
chính thức bao gồm: Văn bản đề nghị chính thức theo mẫu số 02/TBH-TB ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này; Bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú
do cơ quan thuế của nước cư trú cấp đã được hợp pháp hoá lãnh sự trong năm tính
thuế đó; Bản sao các hợp đồng tái bảo hiểm đã thực hiện trong năm có xác nhận của
người nộp thuế (bao gồm cả những hợp đồng đã có trong kế hoạch và những hợp đồng
ngoài kế hoạch đã gửi cơ quan thuế) nhưng chưa nộp cho cơ quan thuế; Danh mục hợp
đồng theo từng loại theo mẫu số
02-1/TBH-TB ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này. Tại thời điểm nộp hồ
sơ đề nghị chính thức, người nộp thuế sẽ phân loại hợp đồng và gửi danh mục hợp
đồng theo từng loại (với các chỉ tiêu nhất định); mỗi loại hợp đồng chỉ gửi một
bản sao có xác nhận của người nộp thuế để làm mẫu. Người nộp thuế phải chịu
trách nhiệm về việc thống kê này; Giấy uỷ quyền trong trường hợp người nộp thuế
uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định thuế.
c) Đối với
phương pháp hỗn hợp:
c.1) Trong thời
hạn 15 ngày trước thời hạn khai thuế, nhà thầu nước ngoài gửi cho cơ quan thuế
nơi đăng ký thuế hồ sơ đề
nghị
miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế. Hồ sơ gồm:
c.1.1) Văn bản
đề nghị theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm
theo phụ lục I Thông tư này;
c.1.2) Bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng
thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm
đề nghị miễn, giảm thuế
theo Hiệp định thuế đã được hợp pháp hoá lãnh sự;
c.1.3) Bản sao hợp đồng ký kết
với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam có xác nhận của người nộp thuế;
c.1.4) Giấy uỷ
quyền trong trường hợp người nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện
thủ tục áp dụng Hiệp định thuế.
c.2) Trường hợp
năm trước đó đã có
hồ sơ đề nghị
miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế thì các năm tiếp theo chỉ cần gửi các bản sao hợp đồng kinh
tế mới ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài có xác nhận của
người nộp thuế (nếu có).
c.3) Trong thời
hạn 15 ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam hoặc trước khi kết thúc năm
tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước) nhà thầu nước ngoài gửi Giấy
chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hoá lãnh sự của năm tính thuế đó cho cơ quan
thuế nơi đăng ký thuế.
c.4) Trường hợp
vào thời điểm trên vẫn chưa có được Giấy chứng nhận cư trú thì nhà thầu nước
ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hoá lãnh
sự trong quý ngay sau ngày kết thúc năm tính thuế.
2.
Đối với cá nhân nước ngoài:
a) Đối với cá
nhân là đối tượng cư trú của nước ngoài có thu nhập từ tiền lương, tiền công,
thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ bản quyền, thu nhập
từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng
khoán, thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập và thu nhập khác thuộc đối tượng
nộp thuế thông qua bên Việt Nam ký hợp đồng hoặc chi trả thu nhập
a.1) Trong thời
hạn 15 ngày trước khi thực hiện hợp đồng với các tổ chức, cá nhân Việt Nam: Cá nhân nước ngoài gửi
cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập Hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế
theo Hiệp định thuế để nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của bên Việt Nam cùng với hồ
sơ khai thuế của lần khai thuế đầu tiên. Hồ sơ gồm:
a.1.1) Văn bản
đề nghị theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm
theo phụ lục I Thông tư này;
a.1.2) Bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng
thực) Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do cơ quan thuế cấp ngay trước năm đề nghị miễn, giảm thuế
theo Hiệp định thuế đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
a.1.3) Bản sao Hợp đồng lao động
với người sử dụng lao động ở nước ngoài và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm
vào bản sao
đó
(nếu có);
a.1.4) Bản sao Hợp đồng lao động
với người sử dụng lao động tại Việt Nam (đối với thu nhập từ tiền lương, tiền
công và thu nhập từ kinh doanh) hoặc bản sao giấy tờ pháp lý chứng minh nguồn
gốc của khoản thu nhập (đối với các loại thu nhập khác) và cá nhân ký cam kết
chịu trách nhiệm vào bản sao đó;
a.1.5) Bản sao hộ chiếu sử dụng
cho việc xuất nhập cảnh tại Việt Nam và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào
bản sao đó;
a.1.6) Bản sao đăng ký kinh
doanh hoặc giấy phép hành nghề, giấy chứng nhận đăng ký thuế do nước cư trú cấp
đối với cá nhân có thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập (thu nhập của thầy
thuốc, luật sư, kỹ sư, kiến trúc sư, nha sĩ, kế toán viên) có xác nhận của người
nộp thuế;
a.1.7) Bản sao đăng ký kinh
doanh hoặc giấy phép hành nghề do Việt Nam cấp (đối với các ngành nghề pháp luật
Việt Nam yêu cầu phải đăng ký kinh doanh hoặc có giấy phép hành nghề) đối với
cá nhân có thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập (thu nhập của thầy thuốc, luật
sư, kỹ sư, kiến trúc sư, nha sĩ, kế toán viên) có xác nhận của người nộp thuế;
a.1.8) Bản sao hợp đồng ký kết
với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam có xác nhận của người nộp thuế. Cụ thể:
a.1.8.1) Trường hợp
chuyển nhượng bất động sản: bản sao hợp đồng chuyển nhượng bất động sản.
a.1.8.2) Trường hợp
chuyển nhượng vốn: bản sao hợp đồng chuyển
nhượng vốn; bản sao giấy chứng
nhận đầu tư của công ty Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài góp vốn có xác nhận của
người nộp thuế.
a.1.8.3) Trường
hợp chuyển nhượng chứng khoán: Bản sao hợp đồng mua bán chứng khoán. Trường hợp
hoạt động mua bán chứng khoán không có hợp đồng mua bán chứng khoán thì người nộp
thuế nộp giấy chứng nhận tài khoản lưu ký cổ phiếu, trái phiếu do ngân hàng lưu
ký hoặc công ty chứng khoán xác nhận theo mẫu
số 01/TNKDCK ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
a.1.9) Giấy ủy
quyền trong trường hợp người nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện
thủ tục áp dụng Hiệp định thuế.
a.2) Trường hợp
năm trước đó đã có
hồ sơ đề nghị
miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế thì các năm tiếp theo chỉ cần gửi các bản sao Hợp đồng
lao động ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài mới (nếu
có).
a.3) Trong thời
hạn 15 ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam hoặc trước khi kết thúc năm
tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước) cá nhân gửi Giấy chứng nhận cư
trú của năm tính thuế đó và bản sao hộ chiếu cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc
chi trả thu nhập. Trong phạm vi 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng
nhận cư trú, bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập có trách nhiệm
nộp cho cơ
quan
thuế Giấy chứng nhận cư trú này.
a.4) Trường hợp
vào thời điểm trên vẫn chưa có được giấy xác nhận cư trú thì cá nhân nước ngoài
có nghĩa vụ cam kết gửi Giấy chứng nhận cư trú trong quý ngay sau ngày kết thúc
năm tính thuế.
a.5) Trường hợp
cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam
không có quy định cấp giấy chứng nhận cư trú, cá nhân cung cấp bản sao hộ chiếu thay
cho Giấy chứng nhận cư trú.
a.6) Trường hợp
tại thời điểm nộp bản sao hộ chiếu chưa
xác định được cá nhân là đối tượng cư trú của nước hoặc vùng lãnh thổ nào, cá
nhân có nghĩa vụ cam kết gửi bản sao hộ chiếu trong quý I của năm tiếp theo.
b) Đối với vận
động viên và nghệ sĩ là đối tượng cư trú của nước ngoài có thu nhập từ biểu diễn
văn hoá, thể dục thể thao tại Việt Nam
b.1) Trong thời
hạn 15 ngày trước khi thực hiện hợp đồng (hoặc chương trình trao đổi văn hoá,
thể dục thể thao) với các tổ chức, cá nhân Việt Nam: Cá nhân nước ngoài gửi
cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập Hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế
theo Hiệp định thuế để nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của bên Việt Nam cùng với hồ
sơ khai thuế của lần khai thuế đầu tiên. Hồ sơ gồm:
b.1.1) Văn bản
đề nghị theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm
theo phụ lục I Thông tư này;
b.1.2) Bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng
thực) Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do cơ quan thuế cấp ngay trước
năm đề nghị miễn, giảm thuế
theo Hiệp định thuế đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
b.1.3) Giấy chứng
nhận của cơ quan đại diện Việt Nam trong các chương trình trao đổi văn hoá, thể
dục thể thao về nội dung hoạt động và thu nhập đề nghị miễn thuế theo
Hiệp định thuế;
b.1.4) Giấy ủy
quyền trong trường hợp người nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện
thủ tục áp dụng Hiệp định thuế.
b.2) Trong thời
hạn 15 ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam (hoặc chương
trình trao đổi văn hoá, thể dục thể thao) hoặc trước khi kết thúc năm tính thuế
(tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước) cá nhân nước ngoài gửi Giấy chứng nhận
cư trú của năm tính thuế đó cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu
nhập. Trong phạm vi 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận cư
trú, bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập có trách nhiệm nộp cho
cơ quan thuế Giấy chứng nhận cư trú này.
b.3) Trường hợp
vào thời điểm trên vẫn chưa có được giấy xác nhận cư trú thì cá nhân nước ngoài
có nghĩa vụ cam kết gửi Giấy chứng nhận cư trú trong quý ngay sau ngày kết thúc
năm tính thuế.
b.4) Trường hợp
không có hợp đồng lao động với người sử dụng lao động ở nước ngoài hoặc hợp đồng
lao động với người sử dụng lao động tại Việt Nam, người nộp thuế có thể nộp cho
cơ quan thuế thư bổ nhiệm hoặc các giấy tờ tương đương hoặc có giá trị như hợp
đồng lao động.
b.5) Trường hợp
cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam
không có quy định cấp giấy chứng nhận cư trú, cá nhân cung cấp bản sao hộ chiếu thay
cho Giấy chứng nhận cư trú. Cá nhân có trách nhiệm cam kết và chịu trách nhiệm
về việc không có quy định cấp giấy chứng nhận cư trú tại Văn bản đề nghị miễn, giảm thuế theo
Hiệp định thuế.
b.6) Trường hợp
tại thời điểm nộp bản sao hộ chiếu chưa
xác định được cá nhân là đối tượng cư trú của nước hoặc vùng lãnh thổ nào, cá
nhân có nghĩa vụ cam kết gửi bản sao hộ chiếu trong quý I của năm tiếp theo.
c) Đối với cá
nhân là đối tượng cư trú của nước ngoài có thu nhập từ tiền lương, tiền công,
thu nhập từ kinh doanh hoặc thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng phát sinh tại Việt
Nam do tổ chức, cá nhân trả thu nhập ở nước ngoài chi trả (bao gồm cả trường hợp
cá nhân không cư trú có thu nhập tại Việt Nam nhưng nhận thu nhập ở nước ngoài)
c.1) Vào ngày nộp
hồ sơ khai thuế của lần khai thuế đầu tiên, cá nhân là đối tượng cư trú nước
ngoài trực tiếp hoặc uỷ quyền cho một đối tượng khác tại Việt Nam nộp cho Cục
Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân làm việc, kinh doanh hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế
theo Hiệp định thuế. Hồ sơ gồm:
c.1.1) Văn bản
đề nghị theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm
theo phụ lục I Thông tư này;
c.1.2) Bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng
thực) Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do cơ quan thuế cấp ngay trước năm
đề nghị miễn, giảm thuế
theo Hiệp định thuế đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
c.1.3) Bản sao hợp đồng lao động hoặc bản
sao giấy tờ
pháp lý chứng minh nguồn gốc của khoản thu nhập hoặc quyền được nhận thừa kế,
quà tặng (đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công hoặc thu nhập từ nhận thừa
kế, quà tặng) hoặc bản sao hợp đồng kinh tế ký kết với các tổ chức cá nhân Việt Nam
(đối với thu nhập từ kinh doanh) và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản
sao đó;
c.1.4) Bản sao hộ chiếu sử dụng
cho việc xuất nhập cảnh tại Việt Nam và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào
bản sao đó;
c.1.5) Bản sao đăng ký kinh
doanh hoặc giấy phép hành nghề, giấy chứng nhận đăng ký thuế do nước cư trú cấp
đối với cá nhân có thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập (thu nhập của thầy
thuốc, luật sư, kỹ sư, kiến trúc sư, nha sĩ, kế toán viên) có xác nhận của người
nộp thuế;
c.1.6) Giấy ủy
quyền trong trường hợp người nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định
thuế.
c.2) Trường hợp
năm trước đó đã có
hồ sơ đề nghị
miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế thì các năm tiếp theo chỉ cần gửi các bản sao hợp đồng lao động ký kết
với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài mới (nếu có).
c.3) Trong thời
hạn 15 ngày
trước
khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam hoặc trước khi kết thúc năm tính thuế
(tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước) cá nhân trực tiếp hoặc uỷ quyền cho một
đối tượng khác tại Việt Nam gửi Giấy chứng nhận cư trú của năm tính thuế đó và
bản sao hộ chiếu cho cơ quan thuế quản lý trực
tiếp nơi cá nhân làm việc, kinh doanh.
c.4) Trường hợp
vào thời điểm trên vẫn chưa có được giấy xác nhận cư trú thì cá nhân nước ngoài
có nghĩa vụ cam kết gửi Giấy chứng nhận cư trú trong quý ngay sau ngày kết thúc
năm tính thuế.
c.5) Trường hợp
cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam
không có quy định cấp giấy chứng nhận cư trú, cá nhân cung cấp bản sao hộ chiếu thay
cho Giấy chứng nhận cư trú.
c.6) Trường hợp
tại thời điểm nộp bản sao hộ chiếu chưa
xác định được cá nhân là đối tượng cư trú của nước hoặc vùng lãnh thổ nào, cá
nhân có nghĩa vụ cam kết gửi bản sao hộ chiếu trong quý I của năm tiếp theo.
d) Đối với cá
nhân là đối tượng cư trú Việt Nam được hưởng các quy định miễn, giảm thuế đối với
thu nhập quy định tại các Điều khoản thu nhập từ phục vụ Chính phủ, thu nhập của
sinh viên, học sinh học nghề và thu nhập của giáo viên, giáo sư và người nghiên
cứu
d.1) Trong thời
hạn 15 ngày trước khi thực hiện hợp đồng với các tổ chức, cá nhân Việt Nam, cá
nhân nước ngoài gửi cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập Hồ
sơ đề nghị miễn, giảm thuế
theo Hiệp định thuế để nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của bên Việt Nam cùng với hồ
sơ khai thuế của lần khai thuế đầu tiên. Hồ sơ gồm:
d.1.1) Văn bản
đề nghị theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm
theo phụ lục I Thông tư này;
d.1.2) Bản gốc (hoặc
bản sao đã được chứng
thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế cấp ngay trước năm thông báo thuộc
diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế.
d.1.3) Giấy chứng
nhận của cơ quan đại diện Việt Nam liên quan đến các hoạt động phát sinh thu nhập
đề
nghị
miễn thuế theo Hiệp định thuế.
d.1.4) Giấy ủy
quyền trong trường hợp người nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện
thủ tục áp dụng Hiệp định thuế.
3. Khấu trừ số
thuế đã nộp tại nước ngoài vào thuế phải nộp tại Việt Nam
Các tổ chức, cá
nhân là đối tượng cư trú của Việt Nam đã nộp thuế tại Nước ký kết Hiệp định thuế
với Việt Nam và số thuế đã nộp là đúng với quy định của pháp luật nước ngoài và
quy định của Hiệp định thuế thì sẽ được khấu trừ số thuế đã nộp (hoặc được coi
như đã nộp) tại Nước ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam vào số thuế phải nộp tại
Việt Nam.
Thủ tục khấu trừ thuế số thuế đã nộp tại nước ngoài vào số thuế phải nộp tại Việt
Nam như sau:
a) Người nộp
thuế gửi hồ sơ đề nghị khấu trừ số thuế đã nộp (hoặc được coi như đã nộp) tại
nước ngoài vào số thuế phải nộp tại Việt Nam đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Hồ sơ gồm:
a.1) Giấy đề
nghị khấu trừ thuế nước ngoài vào thuế phải nộp tại Việt Nam theo Hiệp định thuế
theo mẫu số 02/HTQT ban hành kèm theo phụ lục
I Thông tư này, trong đó cung cấp các thông tin về giao dịch liên quan đến
số thuế nước ngoài đề nghị được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam thuộc
phạm vi điều chỉnh của Hiệp định thuế.
a.2) Các tài liệu
khác tuỳ theo hình thức đề nghị khấu trừ. Cụ thể:
a.2.1) Trường hợp khấu trừ trực
tiếp: Người nộp thuế đã nộp thuế tại Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam và được
khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam theo quy định của Hiệp định thuế.
a.2.1.1) Bản sao Tờ khai
thuế thu nhập ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
a.2.1.2) Bản sao chứng từ nộp
thuế ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
a.2.1.3) Bản gốc xác nhận
của cơ quan thuế nước
ngoài về số thuế đã nộp.
a.2.2) Trường hợp khấu trừ số
thuế khoán: Người nộp thuế có thu nhập và lẽ ra phải nộp thuế tại Nước ký kết
Hiệp định với Việt Nam, nhưng theo quy định tại luật của Nước ký kết đó được miễn
hoặc giảm như một biện pháp ưu đãi đặc biệt, được khấu trừ vào số thuế phải nộp
tại Việt Nam theo quy định của Hiệp định thuế.
a.2.2.1) Bản sao Tờ khai
thuế thu nhập ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
a.2.2.2) Bản sao đăng ký kinh
doanh hoặc các chứng từ pháp lý xác nhận hoạt động kinh doanh tại nước ngoài có
xác nhận của người nộp thuế;
a.2.2.3) Thư xác nhận của
Nhà chức trách có thẩm quyền nước ngoài về số thuế đã miễn, giảm và xác nhận việc
đề nghị khấu trừ số thuế khoán là phù hợp với Hiệp định thuế và luật pháp của
Nước ký kết Hiệp định thuế có liên quan.
a.2.3) Trường hợp khấu
trừ gián tiếp: Người nộp thuế đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập
trước khi được chia cho đối tượng đó tại Nước ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam và
được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam theo quy định của Hiệp định thuế.
a.2.3.1) Các tài liệu
pháp lý chứng minh quan hệ và tỉ lệ góp vốn của đối tượng đề nghị khấu trừ;
a.2.3.2) Bản sao Tờ khai
thuế thu nhập ở nước ngoài của công ty chia lãi cổ phần mà đối tượng tham gia
góp vốn có xác nhận của người nộp thuế;
a.2.3.3) Bản sao Tờ khai
thuế khấu trừ tại nguồn đối với lợi tức cổ phần được chia có xác nhận của người
nộp thuế;
a.2.3.4) Xác nhận của cơ quan thuế nước ngoài
về số thuế đã nộp đối với cổ phần được chia và số thuế thu nhập công ty đã nộp
trước khi chia lãi cổ phần.
a.3) Giấy uỷ
quyền trong trường hợp người nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện
thủ tục áp dụng Hiệp định thuế.
b) Cơ quan thuế
căn cứ hồ sơ xem xét và giải quyết số thuế đã nộp tại nước ngoài được khấu trừ
với số thuế phải nộp tại Việt Nam theo quy định tại Hiệp định thuế và hướng dẫn
tại Thông tư này trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận đủ hồ sơ nêu
tại điểm a khoản này. Thời hạn 10 ngày làm việc không bao gồm thời gian bổ sung
và giải trình hồ sơ.
4. Đề nghị áp dụng
Thủ tục thỏa thuận song phương theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
a) Người nộp thuế là đối
tượng cư trú của Việt Nam đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương với cơ quan thuế
Việt Nam khi nhận thấy việc giải quyết của cơ quan thuế nước ngoài đã hoặc sẽ
làm cho người nộp thuế phải nộp thuế không đúng với quy định của Hiệp định thuế. Người nộp
thuế là đối tượng cư trú của nước ngoài đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song
phương với cơ quan thuế nước ngoài nơi người nộp thuế là đối tượng cư trú.
b) Hướng dẫn này không
bao gồm thủ tục thỏa thuận
song phương đối với Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế
(APA).
c) Người nộp thuế đề nghị
áp dụng thủ tục thỏa thuận
song phương trong thời hạn được quy định tại Điều Thủ tục thỏa thuận song
phương của từng Hiệp định thuế.
d) Người nộp thuế gửi hồ
sơ đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận
song phương đến Tổng cục Thuế. Hồ sơ bao gồm:
d.1) Văn bản đề
nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương theo mẫu số 01/DTA-MAP ban hành kèm theo phụ lục
I Thông tư này;
d.2) Báo cáo tài chính và tờ
khai thuế liên quan đến đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương;
d.3) Tài liệu liên quan đến
thông báo xác định nghĩa vụ thuế của cơ quan thuế nước ngoài;
d.4) Hồ sơ xác định giá
giao dịch liên kết của người nộp thuế của kỳ tính thuế đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song
phương (đối với thủ tục thỏa thuận
song phương về xác định giá
chuyển nhượng);
d.5) Thông tin, tài liệu, hợp
đồng, mô tả chi tiết thực tế về giao dịch, hoạt động liên quan đến việc xác định
nghĩa vụ thuế và cơ sở lập luận của người đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận
song phương về điều khoản Hiệp định thuế mà cơ quan thuế nước ngoài áp dụng
chưa phù hợp với quy định của Hiệp định thuế, phân tích của người đề nghị liên
quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế;
d.6) Tài liệu chứng
minh việc nộp thuế trong trường hợp người đề nghị đã nộp số thuế liên quan đến
đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận
song phương;
d.7) Bản sao văn bản đề nghị
áp dụng thủ tục thỏa thuận
song phương và các tài liệu kèm theo trong trường hợp người đề nghị đã hoặc sẽ
nộp đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận
song phương cho cơ quan thuế nước ngoài;
d.8) Bản sao văn bản đề nghị
khiếu nại và tài liệu kèm theo trong trường hợp người đề nghị đã hoặc sẽ nộp
văn bản khiếu nại theo cơ chế giải quyết khiếu nại khác trong và ngoài Việt Nam
và kết quả giải quyết khiếu nại (nếu có).
đ) Tổng cục Thuế tiếp nhận
đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận
song phương của người nộp thuế là đối tượng cư trú của Việt Nam và thực hiện thủ tục thỏa thuận song
phương với cơ quan thuế nước ngoài theo quy định của Hiệp định thuế.
1. Trường hợp tổ
chức, cá nhân nước ngoài đăng ký kê khai, nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế:
a) Trong phạm vi
03 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng với bên Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài gửi
cho cơ quan thuế nơi đăng ký thuế hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế, gồm:
a.1) Văn bản đề
nghị theo mẫu số 01/DUQT ban hành kèm theo phụ
lục I Thông tư này có xác nhận của cơ quan đề xuất ký kết Điều ước quốc tế;
a.2) Bản sao Điều ước
quốc tế;
a.3) Bản sao hợp đồng
với bên Việt Nam có
xác nhận của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại diện được uỷ quyền;
a.4) Bản tóm tắt hợp đồng
có xác nhận của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại diện được uỷ quyền. Bản tóm tắt hợp đồng gồm
các nội dung sau: Tên hợp đồng và
tên các điều khoản của hợp đồng, phạm vi công việc của hợp đồng, nghĩa vụ thuế
tại hợp đồng;
a.5) Giấy ủy quyền trong trường
hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài ủy quyền cho một tổ chức hoặc cá nhân Việt Nam
thực hiện các thủ tục đề
nghị
miễn, giảm thuế. Giấy ủy quyền cần có đủ chữ ký của đại diện hai bên.
b) Trường hợp
do đặc thù của giao dịch tổ chức, cá nhân nước ngoài không thể cung cấp hợp đồng
với bên Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài nộp các tài liệu có giá trị tương
đương hợp đồng và giải trình cụ thể tại Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/DUQT ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này để cơ quan thuế xem xét, quyết định.
2. Trường hợp tổ
chức, cá nhân nước ngoài không đăng ký kê khai, nộp thuế trực tiếp với cơ quan
thuế:
a) Đối với tổ
chức, cá nhân nước ngoài:
a.1) Vào ngày ký hợp đồng với
bên Việt Nam, tổ
chức, cá nhân nước ngoài gửi cho bên Việt Nam hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế,
gồm:
a.1.1) Văn bản
đề nghị theo mẫu số 01/DUQT ban hành kèm
theo phụ lục I Thông tư này có xác nhận của cơ quan đề xuất ký kết Điều ước
quốc tế;
a.1.2) Bản sao Điều ước
quốc tế;
a.1.3) Bản sao hợp đồng
với bên Việt Nam có
xác nhận của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại diện được uỷ quyền;
a.1.4) Bản tóm tắt hợp đồng
có xác nhận của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại diện được uỷ quyền. Bản tóm tắt hợp đồng gồm
các nội dung sau: tên hợp đồng và tên các điều khoản của hợp đồng, phạm vi công
việc của hợp đồng, nghĩa vụ thuế tại hợp đồng;
a.1.5 Giấy ủy
quyền trong trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài ủy quyền cho một tổ chức hoặc
cá nhân Việt Nam thực hiện các thủ tục đề nghị miễn, giảm thuế. Giấy ủy quyền cần có đủ
chữ ký của đại diện hai bên.
a.2) Trường hợp do đặc thù
của giao dịch tổ chức, cá nhân nước ngoài không thể cung cấp hợp đồng với bên Việt Nam, tổ chức,
cá nhân nước ngoài nộp các tài liệu có giá trị tương đương hợp đồng và giải
trình cụ thể tại Văn
bản đề nghị
miễn, giảm thuế để cơ quan thuế xem xét, quyết định.
b) Đối với bên Việt Nam:
Trong phạm vi
03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế của tổ chức, cá nhân nước
ngoài, bên Việt Nam có
nghĩa vụ gửi hồ sơ đề
nghị
miễn, giảm thuế của người nộp thuế cho cơ quan thuế nơi bên Việt Nam đăng ký thuế.
1. Thời hạn giải
quyết miễn thuế, giảm thuế
Trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ ban hành quyết định
miễn thuế, giảm thuế; thông báo bằng
văn bản cho người nộp thuế lý do không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế; thông báo về việc người
nộp thuế thuộc hoặc không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế theo Hiệp định
thuế hoặc Điều ước quốc tế khác.
Trường hợp cần
kiểm tra thực tế để có đủ căn cứ giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế thì
trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế ban hành
quyết định miễn thuế, giảm thuế; thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế lý do không được miễn
thuế, giảm thuế;
thông báo về việc người nộp thuế thuộc hoặc không thuộc diện được miễn thuế, giảm
thuế theo Hiệp định thuế hoặc Điều ước quốc tế khác.
Riêng trường hợp
cơ quan thuế tiếp
nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế cùng hồ sơ khai thuế theo cơ chế một cửa liên
thông thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ miễn thuế,
giảm thuế hợp pháp, đầy đủ, đúng mẫu quy định do cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo
cơ chế một cửa liên thông chuyển đến, cơ quan thuế xác định số tiền được miễn
thuế, giảm thuế hoặc thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế lý do không được
miễn thuế, giảm thuế.
2. Trả kết quả
giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
a)
Trường hợp cơ quan thuế trực tiếp tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế của người
nộp thuế:
a.1) Ban hành
Quyết định miễn thuế, giảm thuế theo mẫu số
03/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này đối với trường hợp thuộc
diện được miễn thuế, giảm thuế (trừ trường hợp quy định tại điểm a.3 khoản 2 Điều
này);
a.2) Ban hành
Thông báo không được miễn thuế, giảm thuế theo mẫu số 04/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này và nêu rõ lý do đối với trường hợp không thuộc diện được miễn thuế, giảm
thuế (trừ trường hợp quy định tại điểm a.3 khoản 2 Điều này);
a.3) Ban hành
Thông báo theo mẫu số 03-1/MGTH ban hành
kèm theo phụ lục I Thông tư này về việc người nộp thuế thuộc hoặc không thuộc
diện được miễn thuế, giảm thuế theo Hiệp định thuế và Điều ước quốc tế khác;
Trong quá trình
giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế còn thiếu thông tin cần giải trình, bổ
sung tài liệu thì cơ quan thuế gửi Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài
liệu theo mẫu số
01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP cho người nộp
thuế để yêu cầu giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu.
b)
Trường hợp cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế cùng hồ sơ khai
thuế theo cơ chế một cửa liên thông
b.1) Cơ quan
thuế xác định số tiền được miễn thuế, giảm thuế và ghi vào Thông báo nộp thuế
ban hành kèm theo Phụ lục II Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
đối với trường hợp thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế.
b.2) Ban hành
Thông báo không được miễn thuế, giảm thuế theo mẫu số 04/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này và nêu rõ lý do đối với trường không thuộc diện được miễn thuế, giảm
thuế. Trong quá trình giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế còn thiếu thông tin
cần giải trình, bổ sung tài liệu thì cơ quan thuế gửi Thông báo giải trình, bổ
sung thông tin, tài liệu (theo mẫu
số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ
theo một cửa liên thông để yêu cầu người nộp thuế giải trình, bổ sung thông
tin, tài liệu.
c) Trường hợp
miễn thuế quy định tại điểm a khoản 2 Điều 79 của Luật Quản lý
thuế: Cơ quan thuế ban
hành Quyết
định
danh sách hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn thuế theo mẫu số 05/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
1. Trình tự giải quyết hồ sơ xóa nợ tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
a)
Căn cứ thẩm quyền và trường hợp xóa nợ quy định tại khoản 1 Điều 87 Luật Quản lý thuế, cơ quan thuế quản lý trực
tiếp người
nộp thuế lập
hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và gửi đến cơ quan cấp trên
theo trình tự sau:
a.1)
Đối với hồ sơ do Chi cục Thuế lập và gửi đến, Cục Thuế thẩm định hồ sơ:
a.1.1) Trường hợp
không thuộc đối tượng xoá nợ thì Cục Thuế thông báo cho Chi cục Thuế theo mẫu số 02/XOANO ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
a.1.2) Trường hợp
thuộc đối tượng xóa nợ nhưng hồ sơ chưa đầy đủ thì Cục Thuế thông báo cho Chi cục
Thuế bổ sung hồ sơ theo mẫu số 03/XOANO ban
hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
a.1.3) Trường hợp
thuộc đối tượng được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ thì Cục Thuế lập văn bản đề nghị, dự
thảo quyết định xóa nợ theo mẫu số 04/XOANO
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này, kèm theo hồ sơ gửi Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
a.2)
Đối với hồ sơ do Cục Thuế lập:
Trường hợp thuộc
đối tượng được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ thì Cục Thuế lập văn bản đề nghị, dự thảo
quyết định xóa nợ theo mẫu số 04/XOANO
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này, kèm theo hồ sơ gửi Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
b)
Căn cứ thẩm quyền và trường hợp xóa nợ quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 87 Luật quản lý thuế, cơ quan
thuế quản lý trực tiếp lập hồ sơ đề nghị xoá nợ gửi đến cơ quan cấp trên theo
trình tự sau:
b.1)
Trường hợp hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ 05 tỷ đồng
đến dưới 10 tỷ đồng:
b.1.1) Chi cục
Thuế lập và gửi hồ sơ cho Cục Thuế thẩm định theo quy định tại điểm a.1 khoản này.
Nếu không thuộc trường hợp xoá nợ thì Cục Thuế thông báo cho Chi cục Thuế theo mẫu số 02/XOANO ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này. Nếu thuộc trường hợp được xóa nợ, Cục Thuế lập văn bản đề nghị
kèm theo hồ sơ gửi Tổng cục Thuế.
b.1.2) Cục Thuế lập hồ sơ đối
với người nộp thuế do Cục Thuế quản lý trực tiếp và gửi Tổng cục Thuế xem xét,
quyết định.
b.1.3) Tổng cục Thuế thẩm định
hồ sơ:
b.1.3.1) Trường
hợp không thuộc đối tượng xoá nợ thì Tổng cục Thuế thông báo cho Cục Thuế theo mẫu số 02/XOANO ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b.1.3.2) Trường
hợp thuộc đối tượng được xóa nợ nhưng hồ sơ chưa đầy đủ thì Tổng cục Thuế thông
báo cho Cục Thuế bổ sung hồ sơ theo mẫu số
03/XOANO ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b.1.3.3) Trường
hợp thuộc đối tượng được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ, Tổng cục Thuế ban hành Quyết định
xóa nợ theo mẫu số 05/XOANO ban hành kèm
theo phụ lục I Thông tư này.
b.2)
Trường hợp hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ 10 tỷ đồng
đến dưới 15 tỷ đồng:
b.2.1) Chi cục Thuế và Cục
Thuế lập và gửi hồ sơ theo hướng dẫn tại điểm b.1 khoản này;
b.2.2) Tổng cục Thuế thẩm định
hồ sơ:
b.2.2.1) Trường hợp
không thuộc đối tượng xoá nợ hoặc phải bổ sung hồ sơ thì Tổng cục Thuế thông
báo cho Cục Thuế theo hướng dẫn tại điểm b.1 khoản này;
b.2.2.2) Trường
hợp thuộc đối tượng được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ, Tổng cục Thuế dự thảo quyết định
xóa nợ theo mẫu số 06/XOANO, trình Bộ
Tài chính xem xét, quyết định.
b.3)
Trường hợp hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ 15 tỷ đồng
trở lên:
b.3.1) Chi cục Thuế, Cục Thuế
và Tổng cục Thuế lập và thẩm định hồ sơ theo hướng dẫn tại điểm b.1 khoản này;
b.3.2) Trường hợp
thuộc đối tượng được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ, Tổng cục Thuế dự thảo quyết định
xóa nợ theo mẫu số 07/XOANO ban hành kèm
theo phụ lục I Thông tư này, trình Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định.
2. Hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt
a)
Đối với trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản quy định tại khoản 1 Điều 85 Luật Quản lý thuế, hồ sơ bao gồm:
a.1) Văn bản đề
nghị theo mẫu số 01/XOANO ban hành kèm theo
phụ lục I Thông tư này;
a.2) Quyết định
tuyên bố phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan
thuế);
a.3) Tài liệu phân chia tài
sản của chấp hành viên thể hiện số nợ thuế thu hồi được hoặc không thu hồi được (bản chính hoặc
bản sao có xác
nhận của cơ quan thuế);
a.4) Quyết định về việc đình chỉ thi
hành quyết định tuyên bố phá sản của cơ quan thi hành án dân sự (bản chính hoặc
bản sao có xác
nhận của cơ quan thuế);
a.5) Thông báo tiền thuế nợ
tại thời điểm đề nghị xóa nợ (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan
thuế).
b)
Đối với trường hợp cá nhân đã chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất năng
lực hành vi dân sự quy định tại khoản 2 Điều 85 Luật Quản lý
thuế, hồ sơ được
lập như sau:
b.1)
Trường hợp
cá nhân đã chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết:
b.1.1) Văn bản
đề nghị theo mẫu số 01/XOANO ban hành kèm
theo phụ lục I Thông tư này;
b.1.2) Giấy chứng
tử, hoặc Giấy báo tử, hoặc quyết định của tòa án tuyên bố một người là đã chết
hoặc các giấy tờ thay cho Giấy báo tử theo quy định của pháp luật về đăng ký và
quản lý hộ tịch (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế);
b.1.3) Văn bản có xác nhận của
Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của cá nhân đã chết về việc người
chết không có tài sản, bao gồm cả tài sản được thừa kế (bản chính hoặc bản sao
có xác nhận
của cơ quan thuế);
b.1.4) Thông báo tiền thuế nợ
tại thời điểm đề nghị xóa nợ (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan
thuế).
b.2)
Trường hợp cá
nhân được pháp luật coi là mất năng lực hành vi dân sự:
b.2.1) Văn bản
đề nghị theo mẫu số 01/XOANO ban hành kèm
theo phụ lục I Thông tư này;
b.2.2) Quyết định của Tòa án
tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan
thuế);
b.2.3) Văn bản do người giám
hộ lập có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân mất năng lực hành vi
dân sự cư trú về việc cá nhân mất năng lực hành vi dân sự không có tài sản, bao
gồm cả tài sản được thừa kế (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan
thuế);
b.2.4) Thông báo tiền thuế nợ
tại thời điểm đề nghị xóa nợ (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan
thuế).
c) Đối với các khoản nợ tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt đã quá 10 năm quy định tại khoản
3 Điều 85 Luật Quản lý thuế, hồ sơ bao gồm:
c.1) Văn bản đề
nghị theo mẫu số 01/XOANO ban hành kèm
theo phụ lục I Thông tư này;
Trường
hợp xóa
nợ đối với cá nhân, cá nhân kinh doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ
doanh nghiệp tư nhân và chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì văn
bản đề nghị phải có thêm các nội dung về: Họ và tên, số thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng
minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cá nhân,
cá nhân kinh doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư
nhân và chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
c.2) Văn bản của cơ quan
thuế quản lý trực tiếp đề nghị cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy phép hành nghề (bản chính hoặc
bản sao có
xác nhận của cơ quan thuế);
c.3) Quyết định thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng
nhận đăng ký hợp tác xã hoặc
giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy
phép thành lập và hoạt động hoặc giấy phép hành nghề (bản chính hoặc
bản sao có
xác nhận của cơ quan thuế);
c.4) Thông báo tiền thuế nợ
tại thời điểm đề nghị xóa nợ (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan
thuế);
c.5) Các Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính về quản lý thuế hoặc hồ sơ chứng minh việc đã thực hiện các biện
pháp cưỡng chế đối với người nộp thuế (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan
thuế);
c.6) Văn bản có xác nhận của
Ủy ban nhân dân cấp xã về việc người nộp thuế không còn tài sản, không còn hoạt
động sản xuất kinh doanh trên địa bàn (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan
thuế).
1. Trình tự giải quyết hồ
sơ
nộp dần tiền thuế nợ
a)
Người
nộp thuế lập hồ sơ đề
nghị nộp
dần tiền thuế nợ theo
quy định tại khoản 2 Điều này gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
b) Trường hợp hồ
sơ đề nghị nộp dần tiền thuế nợ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn
bản theo mẫu số
01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP đề nghị người nộp thuế giải
trình hoặc bổ sung hồ sơ.
Trường
hợp hồ sơ đề
nghị nộp dần tiền thuế nợ đầy đủ, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
ngày tiếp
nhận
hồ sơ, cơ quan thuế
ban hành:
b.1) Thông báo
không chấp thuận việc nộp dần tiền thuế nợ theo mẫu số 03/NDAN ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này đối với trường hợp phát hiện thư bảo lãnh có dấu hiệu không hợp pháp, đồng
thời cơ quan thuế có văn bản theo mẫu số
05/NDAN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này gửi bên bảo lãnh để xác
minh và bên bảo lãnh gửi kết quả xác minh cho cơ quan thuế trong thời hạn theo
quy định của pháp luật;
b.2) Quyết định
chấp thuận nộp dần tiền thuế nợ theo mẫu số
04/NDAN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này đối với trường hợp thuộc đối
tượng nộp dần tiền thuế nợ.
2. Hồ sơ nộp dần tiền thuế nợ
a) Văn bản đề
nghị theo mẫu số 01/NDAN ban hành kèm theo phụ
lục I Thông tư này;
b)
Thư bảo lãnh theo đúng quy định của pháp luật về bảo lãnh và bắt buộc phải có nội
dung cam kết về việc bên bảo lãnh sẽ thực hiện nộp thay cho người nộp thuế trong
trường hợp người nộp thuế không thực hiện đúng thời hạn nộp dần tiền thuế nợ;
c)
Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế (nếu có).
3.
Số lần và
số tiền nộp
dần tiền thuế nợ
a)
Số
tiền thuế nợ được nộp dần là số tiền thuế nợ tính đến thời điểm người nộp thuế
đề nghị nộp dần nhưng không vượt quá số tiền thuế nợ có bảo lãnh của tổ chức
tín dụng.
b) Người nộp thuế được nộp dần tiền thuế
nợ trong thời hạn không quá 12 tháng và trong thời gian thư bảo lãnh có hiệu lực.
c) Người nộp thuế được nộp dần số tiền
thuế nợ theo từng tháng đảm bảo số tiền thuế nợ nộp từng lần không thấp hơn số
tiền thuế nợ được nộp dần bình quân theo tháng. Người nộp thuế phải tự xác định
số tiền chậm nộp phát sinh để nộp cùng với số tiền thuế nợ được nộp dần.
4.
Thời hạn nộp dần tiền thuế nợ
Thời hạn nộp dần
tiền thuế nợ chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng. Quá thời hạn nộp dần tiền
thuế nợ đã cam kết nộp theo từng tháng mà người nộp thuế không nộp hoặc nộp
không đủ hoặc bên bảo lãnh chưa thực hiện nghĩa vụ nộp thay thì trong vòng 05
ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn nộp dần tiền thuế nợ theo cam kết, cơ
quan thuế lập văn bản theo mẫu số 02/NDAN ban
hành kèm theo phụ lục I Thông tư này gửi bên bảo lãnh yêu cầu thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định của pháp luật đồng thời gửi người nộp thuế.
THÔNG TIN NGƯỜI NỘP THUẾ
1. Hệ thống thông tin
người nộp thuế được xây dựng và quản lý thống nhất từ Trung ương đến địa
phương; phục vụ kịp thời cho công tác quản lý thuế, quản lý khác của nhà nước;
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm tính an toàn, bảo mật và
an ninh quốc gia; tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về công nghệ
thông tin.
2. Hạ tầng kỹ thuật Hệ
thống thông tin người nộp thuế bao gồm: Thiết bị máy chủ, máy trạm, thiết bị lưu trữ và
sao lưu dữ liệu, đường truyền kết nối, thiết bị mạng, thiết bị (hoặc phần mềm)
an ninh an toàn thông tin, thiết bị đồng bộ dữ liệu, thiết bị ngoại vi và thiết
bị phụ trợ, mạng nội bộ và mạng diện rộng, dịch vụ quản lý hạ tầng kỹ thuật.
3. Hệ thống phần mềm để
thu thập, xử lý và quản lý thông tin người nộp thuế bao gồm: Hệ điều hành, hệ quản
trị cơ sở dữ liệu, phần mềm nguồn mở, phần mềm thương mại, phần mềm nội bộ.
1.
Thu thập thông tin người nộp thuế
Thông
tin người nộp thuế được thu thập, cập nhật kịp thời đảm bảo tính chính xác,
trung thực và khách quan từ người nộp thuế, các tổ chức, cá nhân có liên quan
theo trách nhiệm trong việc cung cấp thông tin người nộp thuế quy định tại Điều 97, Điều 98 Luật Quản lý thuế, Điều 26, Điều
27, Điều 28 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và các quy định pháp luật khác có
liên quan.
2.
Xử lý thông tin người nộp thuế
Cơ
quan thuế có trách nhiệm xử lý thông tin, dữ liệu người nộp thuế và lưu trữ vào
cơ sở dữ liệu đảm bảo đúng quy định. Nội dung xử lý thông tin, dữ liệu gồm:
a)
Kiểm tra, đánh giá việc tuân thủ quy định, quy trình trong việc thu thập thông
tin, dữ liệu;
b)
Kiểm tra, đánh giá về cơ sở pháp lý, mức độ tin cậy của thông tin, dữ liệu;
c)
Tổng hợp, sắp xếp, phân loại, xử lý thông tin, dữ liệu theo đúng quy định;
d)
Đối với các thông tin, dữ liệu được cập nhật từ cơ sở dữ liệu của các tổ chức,
cá nhân liên quan thì tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin phải có trách nhiệm đảm bảo về
tính chính xác của thông tin, dữ liệu.
3.
Quản lý hệ thống thông tin người nộp thuế.
Cơ
quan thuế có trách nhiệm quản lý hệ thống thông tin người nộp thuế theo quy
định sau:
a)
Thông tin người nộp thuế được quản lý, khai thác, chia sẻ trên môi trường điện
tử đảm bảo đúng mục đích, tuân thủ theo các quy định của pháp luật;
b)
Thông tin người nộp thuế được kết nối, trao đổi với hệ thống thông tin, cơ sở
dữ liệu của các Bộ, ngành, địa phương, tổ chức có liên quan theo quy định;
c)
Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc cập nhật, xử lý và khai thác hệ thống thông
tin người nộp thuế;
d)
Xây dựng và ban hành quy định về thành phần dữ liệu người nộp thuế, phương thức
truyền nhận với cơ quan thuế để xây
dựng các hệ thống công nghệ thông tin thống nhất;
đ)
Xây dựng, ban hành các quy trình nghiệp vụ làm căn cứ thực hiện thống nhất việc
cập nhật, xử lý, khai thác, sử dụng hệ thống thông tin người nộp thuế;
e)
Phân quyền truy cập, sử dụng hệ thống thông tin người nộp thuế; quản lý việc
kết nối, chia sẻ và cung cấp dữ liệu với cơ sở dữ liệu của các Bộ, ngành, cơ
quan Trung ương và địa phương.
1. Cung cấp
thông tin cho người nộp thuế
Cơ quan thuế quản
lý trực tiếp thông báo về tình hình xử lý nghĩa vụ thuế của người nộp thuế trên
toàn quốc qua tài khoản giao dịch thuế điện tử của người nộp thuế tại Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, bao gồm các thông tin: tình hình xử lý các
khoản phải nộp, đã nộp, còn phải nộp, nộp thừa, được miễn giảm, được xoá nợ, được
hoàn, đã hoàn, còn được hoàn phát sinh trong tháng trước và các khoản còn phải
nộp, nộp thừa, còn được hoàn đã được ghi nhận trong hệ thống ứng dụng quản lý
thuế.
2.
Trường hợp sai, sót, tra soát, điều chỉnh thông tin thu, nộp ngân sách nhà nước
(sau đây gọi chung là tra soát)
a) Người nộp
thuế phát hiện thông tin đã ghi nhận trong hệ thống ứng dụng quản lý thuế của
ngành thuế do cơ quan thuế cung cấp định kỳ theo quy định tại khoản 1 Điều này
có sai khác với thông tin theo dõi của người nộp thuế.
b) Người nộp
thuế phát hiện thông tin đã khai trên chứng từ nộp ngân sách nhà nước không
chính xác. Người nộp thuế chỉ được đề nghị điều chỉnh các chứng từ nộp ngân
sách đáp ứng các điều kiện sau:
b.1) Chứng từ nộp
ngân sách của năm trước nhưng đề nghị điều chỉnh vào năm sau chỉ được điều chỉnh
trong thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách.
b.2) Không đề
nghị điều chỉnh thông tin về tổng số tiền, loại tiền trên chứng từ nộp ngân
sách nhà nước.
b.3) Không thuộc
trường hợp gửi văn bản đề nghị bù trừ khoản nộp thừa hoặc đề nghị hoàn thuế
theo quy định tại Điều 25 và Điều 42 Thông
tư này.
c) Cơ quan thuế,
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành thông báo, quyết định về thuế phát hiện
sai, sót cần điều chỉnh thông tin đã hạch toán thu ngân sách nhà nước.
d) Kho bạc Nhà
nước phát hiện sai, sót cần điều chỉnh thông tin đã hạch toán thu ngân sách nhà
nước hoặc thực hiện tra soát đối với các khoản đã hạch toán vào tài khoản chờ xử
lý các khoản thu của cơ quan thuế.
đ) Ngân hàng
thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản hoặc ngân hàng thương mại nơi người
nộp thuế mở tài khoản (trường hợp chuyển nộp ngân sách nhà nước qua kênh liên
ngân hàng về trực tiếp Kho bạc Nhà nước) phát hiện sai, sót cần điều chỉnh liên
quan đến thông tin chứng từ nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế đã truyền
sang Kho bạc Nhà nước.
e) Ngân hàng
thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi người nộp thuế
thực hiện nộp ngân sách nhà nước phát hiện sai, sót cần điều chỉnh liên quan đến
thông tin chứng từ nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế đã chuyển Ngân
hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản.
g) Cơ quan thuế,
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện sai, sót cần điều chỉnh đối với thông
tin đã trao đổi, cung cấp giữa các cơ quan.
3. Hồ sơ đề nghị
tra soát gồm:
a) Văn bản đề nghị
tra soát theo mẫu số 01/TS ban hành kèm theo phụ
lục I Thông tư này.
b) Tài liệu chứng
minh (nếu có): Bản sao chứng từ nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế hoặc
bản sao các quyết định, thông báo, chứng từ có liên quan.
4. Trình tự, thủ
tục xử lý hồ sơ đề nghị tra soát
a) Xử lý hồ sơ
đề nghị tra soát tại cơ quan thuế
a.1) Trường hợp
người nộp thuế phát hiện thông tin có sai, sót theo quy định tại điểm a khoản 2
Điều này
a.1.1) Người nộp
thuế gửi hồ sơ đề nghị tra soát đến cơ quan thuế theo quy định tại khoản 5 Điều
này.
a.1.2) Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị tra soát của người nộp
thuế, cơ quan thuế thực hiện đối chiếu thông tin đề nghị tra soát của người nộp
thuế với dữ liệu trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế.
Trường hợp
thông tin theo dõi thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế trên hệ thống ứng
dụng quản lý thuế có sai, sót so với căn cứ theo dõi nghĩa vụ thuế của người nộp
thuế (hồ sơ khai thuế của người nộp thuế đã được cơ quan thuế thông báo chấp nhận,
chứng từ nộp ngân sách nhà nước, thông báo, quyết định và các văn bản khác của
cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền) thì cơ quan thuế thực hiện điều
chỉnh thông tin trên hệ thống theo đúng căn cứ theo dõi nghĩa vụ thuế của người
nộp thuế và gửi kết quả giải quyết văn bản đề nghị tra soát cho người nộp thuế
theo Thông báo theo mẫu 01/TB-TS ban hành
kèm theo phụ lục I Thông tư này.
Riêng đối với
thông tin hạch toán thu nộp ngân sách nhà nước có sai, sót so với chứng từ nộp
ngân sách nhà nước thì trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ
hồ sơ đề nghị tra soát của người nộp thuế, cơ quan thuế lập Giấy đề nghị điều
chỉnh thu ngân sách nhà nước (theo mẫu C1-07a/NS hoặc C1-07b/NS ban hành kèm
theo Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán ngân sách nhà nước và
hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước) gửi Kho bạc Nhà nước để đề nghị điều chỉnh.
Căn cứ chứng từ điều chỉnh của Kho bạc Nhà nước gửi đến qua Cổng thông tin điện
tử của Tổng cục Thuế, cơ quan thuế thực hiện hạch toán theo thông tin điều chỉnh
của Kho bạc Nhà nước, điều chỉnh số tiền chậm nộp tăng hoặc giảm phát sinh của khoản
điều chỉnh (nếu có). Đồng thời, gửi kết quả giải quyết văn bản đề nghị tra soát
cho người nộp thuế theo Thông báo theo mẫu
01/TB-TS ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
Trường hợp
thông tin theo dõi thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế là chính xác với
căn cứ theo dõi nghĩa vụ thuế (hồ sơ khai thuế của người nộp thuế đã được cơ
quan thuế thông báo chấp nhận, chứng từ nộp ngân sách nhà nước, thông báo, quyết
định và các văn bản khác của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền) thì
cơ quan thuế gửi Thông báo không điều chỉnh mẫu số 01/TB-TS ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này, trong đó ghi lý do không điều chỉnh, hoặc trường hợp chưa đủ
thông tin thì Thông báo yêu cầu bổ sung thông tin theo mẫu 01/TB-BSTT-NNT ban hành
kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP để
người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu. Thời gian bổ sung thông
tin, tài liệu không tính vào thời gian giải quyết hồ sơ. Sau khi nhận được
thông tin giải trình, bổ sung của người nộp thuế, trường hợp thông tin hạch
toán thu nộp ngân sách nhà nước có sai, sót thì thực hiện điều chỉnh thông tin
cho người nộp thuế.
a.2) Trường hợp
người nộp thuế phát hiện thông tin có sai, sót theo quy định tại điểm b khoản 2
Điều này
Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị tra soát của người nộp
thuế, cơ quan thuế thực hiện rà soát chứng từ đã ghi nhận trên hệ thống ứng dụng
quản lý thuế và thông tin đề nghị điều chỉnh:
a.2.1) Trường hợp
nội dung đề nghị điều chỉnh chứng từ của người nộp thuế đáp ứng đủ các điều kiện
để điều chỉnh thông tin theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trong thời
hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị tra soát của người nộp
thuế, cơ quan thuế lập Văn bản đề nghị điều chỉnh thu ngân sách nhà nước (theo mẫu
C1-07a/NS hoặc C1-07b/NS ban hành kèm theo Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn
chế độ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước) gửi
Kho bạc Nhà nước để đề nghị điều chỉnh. Căn cứ thông tin chứng từ điều chỉnh của
Kho bạc Nhà nước gửi đến qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, cơ quan
thuế thực hiện hạch toán theo thông tin điều chỉnh của Kho bạc Nhà nước, điều
chỉnh số tiền chậm nộp tăng hoặc giảm phát sinh của khoản điều chỉnh (nếu có).
Đồng thời, gửi Thông báo giải quyết văn bản đề nghị tra soát cho người nộp thuế
theo mẫu số 01/TB-TS ban hành kèm theo phụ
lục I Thông tư này.
a.2.2) Trường hợp
nội dung đề nghị điều chỉnh chứng từ của người nộp thuế không đáp ứng đủ điều
kiện thì cơ quan thuế gửi Thông báo không điều chỉnh theo mẫu số 01/TB-TS ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này, trong đó ghi lý do không điều chỉnh thông tin nộp thuế, hoặc chưa
đủ cơ sở để điều chỉnh thông tin thì gửi Thông báo yêu cầu bổ sung thông tin
theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT
ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
để người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu. Thời gian bổ sung
thông tin, tài liệu không tính vào thời gian giải quyết hồ sơ. Sau khi nhận được
thông tin giải trình, bổ sung của người nộp thuế, trường hợp đáp ứng đủ các điều
kiện điều chỉnh thông tin theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì thực hiện
điều chỉnh thông tin cho người nộp thuế.
a.3) Trường hợp
cơ quan thuế phát hiện sai, sót quy định tại điểm c khoản 2 Điều này, cơ quan
thuế lập Giấy đề nghị điều chỉnh thu ngân sách nhà nước (theo mẫu C1-07a/NS hoặc
C1-07b/NS ban hành kèm theo Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán
ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước) gửi Kho bạc Nhà nước
để thực hiện điều chỉnh.
b) Xử lý hồ sơ
đề nghị tra soát tại Kho bạc Nhà nước
b.1) Trường hợp
Kho bạc Nhà nước thực hiện điều chỉnh theo đề nghị của cơ quan thuế theo quy định
tại điểm a khoản này: Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề
nghị điều chỉnh của cơ quan thuế, Kho bạc Nhà nước thực hiện rà soát thông tin
đã hạch toán thu ngân sách, điều chỉnh thông tin theo đề nghị và truyền chứng từ
điều chỉnh sang cơ quan thuế theo quy định.
b.2) Trường hợp
Kho bạc Nhà nước phát hiện sai, sót hoặc cần bổ sung thông tin hạch toán thu
ngân sách nhà nước theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều này:
b.2.1) Kho bạc
Nhà nước thực hiện điều chỉnh thông tin và truyền chứng từ điều chỉnh sang cơ
quan thuế theo quy định để cơ quan thuế điều chỉnh thông tin thu nộp ngân sách.
b.2.2) Kho bạc
Nhà nước có trách nhiệm lập thư tra soát gửi cơ quan thuế đối với các khoản đã
hạch toán vào tài khoản chờ xử lý các khoản thu của cơ quan thuế để cơ quan thuế
bổ sung thông tin hạch toán thu ngân sách nhà nước.
b.3) Trường hợp
Kho bạc Nhà nước nhận được đề nghị tra soát của ngân hàng nơi Kho bạc Nhà nước
mở tài khoản hoặc nhận được đề nghị tra soát của ngân hàng nơi người nộp thuế
thực hiện nộp ngân sách nhà nước (trường hợp chuyển nộp ngân sách nhà nước qua
kênh liên ngân hàng về trực tiếp Kho bạc Nhà nước) hoặc người nộp thuế
(trong trường hợp nộp trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước) về sai, sót liên quan đến
thông tin chứng từ nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế đã truyền sang Kho
bạc Nhà nước theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này:
Kho bạc Nhà nước
thực hiện điều chỉnh thông tin về chứng từ nộp ngân sách nhà nước có sai, sót
theo quy định. Nếu thông tin thu ngân sách nhà nước đã truyền sang cơ quan thuế
thì Kho bạc Nhà nước truyền thông tin điều chỉnh sang cơ quan thuế và thông báo
cho ngân hàng nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản. Trường hợp các khoản tiền chuyển
thừa, chuyển thiếu so với chứng từ nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế
thì được xử lý theo quy định về xử lý sai, sót trong thanh toán của ngân hàng
hoặc Kho bạc Nhà nước.
c) Xử lý hồ sơ
đề nghị tra soát tại ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản:
Khi nhận được đề
nghị tra soát bằng điện tử của ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch
vụ trung gian thanh toán nơi người nộp thuế thực hiện nộp ngân sách nhà nước
theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều này, ngân hàng nơi Kho bạc Nhà nước mở
tài khoản tra soát và thực hiện:
c.1) Đối với
thông tin chứng từ thu ngân sách nhà nước chưa truyền sang Kho bạc Nhà nước thì
ngân hàng nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản thực hiện điều chỉnh sai, sót theo
quy định về xử lý sai, sót trong thanh toán.
c.2) Đối với
thông tin chứng từ thu ngân sách nhà nước đã truyền sang Kho bạc Nhà nước thì
ngân hàng nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản gửi đề nghị tra soát đến Kho bạc
Nhà nước để thực hiện điều chỉnh sai, sót liên quan đến hạch toán thu ngân sách
nhà nước.
d) Xử lý sai,
sót tại ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán nơi người nộp thuế thực hiện nộp ngân sách nhà nước:
Khi phát hiện
sai, sót, ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán nơi người nộp thuế thực hiện nộp ngân sách nhà nước thực hiện:
d.1) Trường hợp
chưa chuyển tiền và thông tin nộp ngân sách chưa được chuyển cho ngân hàng nơi
Kho bạc Nhà nước mở tài khoản hoặc Kho bạc Nhà nước (trường hợp chuyển nộp ngân
sách nhà nước qua kênh liên ngân hàng về trực tiếp Kho bạc Nhà nước) thì ngân
hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện
tra soát, điều chỉnh sai, sót theo quy định về xử lý sai, sót trong thanh toán.
d.2) Trường hợp
đã chuyển tiền và thông tin nộp ngân sách đã được chuyển cho ngân hàng thương mại
nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản hoặc Kho bạc Nhà nước (trường hợp chuyển nộp ngân
sách nhà nước qua kênh liên ngân hàng về trực tiếp Kho bạc Nhà nước) thì ngân
hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện gửi
đề nghị tra soát bằng điện tử sang ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở
tài khoản hoặc Kho bạc Nhà nước (trường hợp chuyển nộp ngân sách nhà nước qua
kênh liên ngân hàng về trực tiếp Kho bạc Nhà nước).
đ) Xử lý sai,
sót tại cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo trường hợp tại điểm g
khoản 2 Điều này:
đ.1) Cơ quan
thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi phát hiện sai, sót phải gửi hồ sơ
đề nghị tra soát theo quy định tại khoản 3 Điều này đến cơ quan liên quan qua hệ
thống trao đổi thông tin điện tử giữa các ngành.
đ.2) Cơ quan
thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi nhận được hồ sơ đề nghị tra soát
có trách nhiệm giải quyết nội dung tra soát và gửi kết quả tra soát cho cơ
quan, đơn vị đề nghị tra soát qua hệ thống trao đổi thông tin điện tử giữa các
ngành.
5. Trách nhiệm
tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị tra soát
a) Cơ quan thuế
tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị tra soát từ người nộp thuế, cụ thể:
a.1) Cơ quan
thuế quản lý trực tiếp:
a.1.1) Tiếp nhận,
xử lý hồ sơ đề nghị tra soát đối với chứng từ nộp ngân sách có cơ quan thuế quản
lý trực tiếp là cơ quan thuế quản lý thu trên chứng từ.
a.1.2) Tiếp nhận,
xử lý hồ sơ đề nghị tra soát đối với hồ sơ khai thuế của người nộp thuế, chứng
từ nộp ngân sách nhà nước, thông báo, quyết định và các văn bản khác của cơ
quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền do cơ quan thuế quản lý trực tiếp đã
tiếp nhận hoặc ban hành.
a.2) Cơ quan
thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị tra
soát đối với hồ sơ khai thuế của người nộp thuế, chứng từ nộp ngân sách nhà nước,
thông báo, quyết định và các văn bản khác của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền do cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước đã tiếp nhận hoặc
ban hành.
a.3) Cơ quan
thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ theo quy định tại điểm b khoản
6 Điều 3 Thông tư này:
Phối hợp với cơ
quan thuế quản lý trực tiếp để xử lý hồ sơ đề nghị tra soát liên quan đến khoản
được nhận khoản phân bổ thuộc trường hợp theo quy định tại điểm a.1 khoản này.
b) Kho bạc Nhà
nước tiếp nhận hồ sơ đề nghị tra soát do ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà
nước mở tài khoản hoặc ngân hàng nơi người nộp thuế thực hiện nộp ngân sách nhà
nước (trường hợp chuyển nộp ngân sách nhà nước qua kênh liên ngân hàng về trực
tiếp Kho bạc Nhà nước) gửi đến.
c) Ngân hàng
thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị tra
soát do ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán nơi người nộp thuế thực hiện nộp ngân sách nhà nước gửi đến.
d) Ngân hàng
thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi người nộp
thuế thực hiện nộp ngân sách nhà nước thực hiện tiếp nhận đề nghị tra soát của
người nộp thuế theo quy định của ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch
vụ trung gian thanh toán.
1. Tiếp nhận, xử
lý đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước hoặc
xác nhận số thuế đã nộp ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là xác nhận nghĩa
vụ thuế với ngân sách nhà nước).
a) Người nộp
thuế gửi văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách
nhà nước theo mẫu số 01/ĐNXN ban hành kèm
theo phụ lục I Thông tư này đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm c khoản
này.
Trường hợp nhà
thầu nước ngoài không trực tiếp kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế mà do tổ chức,
cá nhân bên Việt Nam khấu trừ, nộp thay và bên Việt Nam đã hoàn thành nghĩa vụ
nộp thuế nhà thầu nước ngoài: Nhà thầu nước ngoài hoặc bên Việt Nam khấu trừ, nộp
thay gửi văn bản đề nghị xác nhận nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước đến cơ
quan thuế quản lý trực tiếp bên Việt Nam để thực hiện xác nhận việc hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế cho nhà thầu nước ngoài.
b) Xử lý văn bản
đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước tại cơ
quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước
b.1) Rà soát dữ
liệu, thông tin việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
Căn cứ dữ liệu
quản lý thuế trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế, cơ quan thuế quản lý khoản
thu ngân sách nhà nước thực hiện rà soát dữ liệu nghĩa vụ thuế với ngân sách
nhà nước của cơ quan thuế bao gồm:
b.1.1) Số tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp, còn phải nộp, còn nợ, nộp thừa của người
nộp thuế;
b.1.2) Các vi
phạm hành chính thuế của người nộp thuế (nếu có).
b.2) Trường hợp
thông tin đề nghị của người nộp thuế khớp đúng với thông tin trên hệ thống ứng
dụng quản lý thuế thì cơ quan thuế thực hiện gửi Thông báo xác nhận việc thực
hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước mẫu
số 01/TB-XNNV ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này cho người nộp thuế
theo quy định tại điểm b.4 khoản này.
b.3) Trường hợp
thông tin đề nghị của người nộp thuế và thông tin trên hệ thống ứng dụng quản
lý thuế chưa đầy đủ hoặc có chênh lệch, cơ quan thuế gửi Thông báo yêu cầu bổ
sung thông tin theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT
ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
cho người nộp thuế để giải trình, bổ sung thông tin theo quy định tại điểm b.4 khoản
này.
Thời gian bổ
sung thông tin của người nộp thuế không tính vào thời gian giải quyết văn bản đề
nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước.
Sau khi nhận được
thông tin bổ sung của người nộp thuế, trường hợp đủ thông tin thì cơ quan thuế
thực hiện gửi Thông báo xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà
nước theo mẫu số 01/TB-XNNV ban hành
kèm theo phụ lục I Thông tư này cho người nộp thuế theo quy định tại điểm
b.4 khoản này. Trường hợp cơ quan thuế xác định người nộp thuế không thuộc đối
tượng, trường hợp xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước
thì cơ quan thuế có Thông báo theo mẫu
số 01/TB-XNNV ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này, trong đó nêu rõ lý
do không xác nhận cho người nộp thuế biết theo quy định tại điểm b.4 khoản này.
b.4) Trong thời
hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện
nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm ban hành Thông
báo xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế theo mẫu số 01/TB-XNNV ban hành kèm theo phụ lục
I Thông tư này để xác nhận hoặc không xác nhận cho người nộp thuế hoặc
Thông báo yêu cầu bổ sung thông tin theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban
hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
cho người nộp thuế để giải trình, bổ sung thông tin.
c) Trách nhiệm
tiếp nhận, xử lý văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân
sách nhà nước:
c.1) Cơ quan
thuế quản lý trực tiếp:
c.1.1) Tiếp nhận,
xử lý văn bản đề nghị xác nhận nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước của người nộp
thuế do cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
c.1.2) Chủ trì
tiếp nhận, xử lý đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách
nhà nước đối với các khoản thu do nhiều cơ quan thuế quản lý (bao gồm cả khoản
thu do cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước, cơ quan thuế quản lý
địa bàn nhận phân bổ).
c.1.3) Trường hợp
nhà thầu nước ngoài không trực tiếp kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế mà do bên
Việt Nam khấu trừ, nộp thay thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên Việt Nam chỉ
thực hiện xác nhận cho nhà thầu nước ngoài khi bên Việt Nam đã thực hiện khấu
trừ và nộp thay đầy đủ tiền thuế vào ngân sách nhà nước cho nhà thầu nước ngoài
theo quy định.
c.2) Cơ quan
thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước:
c.2.1) Tiếp nhận,
xử lý văn bản đề nghị xác nhận nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước của người nộp
thuế đối với các khoản thu do cơ quan thuế quản lý thu.
c.2.2) Phối hợp,
chịu trách nhiệm về nghĩa vụ thuế của khoản thu do cơ quan thuế quản lý trên hệ
thống ứng dụng quản lý thuế.
c.3) Cơ quan
thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ theo quy định tại điểm b khoản
6 Điều 3 Thông tư này:
c.3.1) Tiếp nhận,
xử lý văn bản đề nghị xác nhận nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước của người nộp
thuế đối với các khoản thu phân bổ do cơ quan thuế quản lý thu.
c.3.2) Phối hợp,
chịu trách nhiệm về nghĩa vụ thuế của khoản thu do cơ quan thuế quản lý trên hệ
thống ứng dụng quản lý thuế.
2. Xác nhận số
thuế đã nộp tại Việt Nam đối với đối tượng cư trú của nước ngoài:
Trường hợp một
đối tượng cư trú của Nước ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam phải nộp thuế thu
nhập tại Việt Nam theo quy định của Hiệp định thuế và pháp luật thuế Việt Nam
muốn xác nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam để được khấu trừ vào số thuế phải nộp
tại nước cư trú cần thực hiện các thủ tục sau đây:
a) Trường hợp
người nộp thuế đề nghị xác nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam gửi hồ sơ đề nghị đến
Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đăng ký nộp thuế để làm thủ
tục xác nhận. Hồ sơ bao gồm:
a.1) Giấy đề
nghị xác nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam theo Hiệp định thuế theo mẫu số 03/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này, trong đó cung cấp các thông tin về giao dịch liên quan đến thu nhập chịu
thuế và số thuế phát sinh từ giao dịch đó thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định
thuế;
a.2) Bản gốc
(hoặc bản sao đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do cơ
quan thuế cấp (ghi rõ là đối tượng cư trú trong kỳ tính thuế nào) đã được hợp
pháp hóa lãnh sự;
a.3) Giấy uỷ
quyền trong trường hợp người nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện
thủ tục áp dụng Hiệp định thuế.
Trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Thuế nơi đối tượng đăng ký thuế có
trách nhiệm cấp giấy xác nhận thuế thu nhập đã nộp tại Việt Nam theo mẫu số 04/HTQT hoặc mẫu số 05/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này. Mẫu số 04/HTQT được sử dụng để
xác nhận đối với thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp; Mẫu số 05/HTQT được sử dụng để xác nhận đối
với thuế thu nhập tiền lãi cổ phần, lãi tiền cho vay, tiền bản quyền hoặc phí dịch
vụ kỹ thuật.
Trong quá trình
giải quyết hồ sơ còn thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung tài liệu thì cơ
quan thuế gửi Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban
hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
cho người nộp thuế để yêu cầu giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu.
Trong thời hạn
10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo, người nộp thuế có
trách nhiệm gửi văn bản giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu theo thông
báo của cơ quan thuế.
b) Trường hợp
người nộp thuế đề nghị xác nhận số thuế phát sinh tại Việt Nam nhưng không phải
nộp do được hưởng ưu đãi thuế và được coi như số thuế đã nộp để khấu trừ số thuế
khoán tại nước nơi cư trú gửi hồ sơ đề nghị đến Cục Thuế để làm thủ tục xác nhận.
Hồ sơ bao gồm:
b.1) Giấy đề
nghị xác nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam theo Hiệp định thuế theo mẫu số 03/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này trong đó cung cấp các thông tin về giao dịch liên quan đến thu nhập
chịu thuế, số thuế phát sinh và các ưu đãi thuế đối với giao dịch đó thuộc phạm
vi điều chỉnh của Hiệp định thuế;
b.2) Bản gốc
(hoặc bản sao đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước
cư trú cấp (ghi rõ là đối tượng cư trú trong kỳ tính thuế nào) đã được hợp pháp
hóa lãnh sự;
b.3) Giấy uỷ
quyền trong trường hợp người nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện
thủ tục áp dụng Hiệp định thuế.
Trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Thuế có trách nhiệm xác nhận số
thuế phát sinh tại Việt Nam nhưng không phải nộp do được ưu đãi thuế dành cho đối
tượng đề nghị.
Trong quá trình
giải quyết hồ sơ còn thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung tài liệu thì cơ
quan thuế gửi Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban
hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
cho người nộp thuế để yêu cầu giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu.
Trong thời hạn
10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo, người nộp thuế có
trách nhiệm gửi văn bản giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu theo thông
báo của cơ quan thuế.
3. Xác nhận đối
tượng cư trú của Việt Nam:
a) Tổ chức, cá
nhân yêu cầu xác nhận là đối tượng cư trú thuế của Việt Nam theo quy định tại
Hiệp định thuế thực hiện thủ tục như sau:
a.1) Đối với
các đối tượng đang là người nộp thuế, nộp Giấy đề nghị xác nhận cư trú của Việt
Nam theo mẫu số 06/HTQT ban hành kèm theo phụ
lục I Thông tư này và Giấy ủy quyền (trong trường hợp người nộp thuế uỷ quyền
cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định thuế) đến Cục Thuế nơi
đăng ký thuế.
a.2) Đối với
các đối tượng không phải là đối tượng khai, nộp thuế:
a.2.1) Giấy đề
nghị theo hướng dẫn tại tiết a.1 khoản 3 Điều này;
a.2.2)
Xác nhận của cơ quan quản lý hoặc chính quyền địa phương về nơi thường trú hoặc
nơi đăng ký hộ khẩu đối với cá nhân hoặc giấy đăng ký thành lập đối với các tổ
chức.
a.2.3) Xác nhận
của cơ quan chi trả thu nhập (nếu có). Trường hợp không có xác nhận này, đối tượng
nộp đơn tự khai trong đơn và chịu trách nhiệm trước pháp luật;
a.2.4) Giấy ủy
quyền trong trường hợp người nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện
thủ tục áp dụng Hiệp định thuế.
b) Trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Thuế căn cứ vào quy định tại Điều
4 của Hiệp định thuế liên quan đến định nghĩa đối tượng cư trú để xét và cấp giấy
chứng nhận cư trú mẫu số 07/HTQT ban hành
kèm theo phụ lục I Thông tư này cho đối tượng đề nghị.
Trường hợp để
áp dụng Hiệp định thuế tại nước hoặc vùng lãnh thổ đối tác Hiệp định thuế với
Việt Nam (sau đây gọi là đối tác Hiệp định thuế), cơ quan thuế đối tác Hiệp định
thuế yêu cầu đối tượng cư trú Việt Nam cung cấp giấy chứng nhận cư trú do cơ
quan thuế Việt Nam phát hành theo mẫu của cơ quan thuế đối tác Hiệp định thuế
đó: nếu mẫu Giấy chứng nhận cư trú này có các chỉ tiêu và thông tin tương tự
như Giấy chứng nhận cư trú mẫu số 07/HTQT ban
hành kèm theo phụ lục I Thông tư này hoặc có thêm các chỉ tiêu và thông tin
thuộc phạm vi quản lý của cơ quan thuế (thông tin về quốc tịch, ngành nghề kinh
doanh của đối tượng) thì Cục Thuế xác nhận vào mẫu Giấy chứng nhận cư trú này.
Trong quá trình
giải quyết hồ sơ còn thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung tài liệu thì cơ
quan thuế gửi Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban
hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
cho người nộp thuế để yêu cầu giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu.
Trong thời hạn
10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo, người nộp thuế có
trách nhiệm gửi văn bản giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu theo thông
báo của cơ quan thuế.
KIỂM TRA THUẾ
1.
Phân loại hồ sơ thuế:
Hồ
sơ thuế được phân loại thành 03 mức độ rủi ro: Rủi ro thấp, rủi ro trung bình, rủi ro
cao.
2.
Cơ quan thuế đề xuất kế hoạch kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế hoặc
xử lý theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này đối với hồ sơ có rủi ro cao.
3.
Kiểm tra hồ sơ thuế
Cơ quan thuế thực
hiện kiểm tra, đối chiếu, so sánh, phân tích hồ sơ thuế mà có nội dung khai
không chính xác, khai thiếu hoặc có những nội dung cần làm rõ liên quan đến số
thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được
hoàn, số tiền thuế còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì cơ quan thuế ban hành
thông báo (lần 1) theo mẫu số 01/KTT về
việc yêu cầu người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin tài liệu.
Trong
thời hạn 10
ngày
làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành thông báo về việc giải trình hoặc bổ
sung thông tin, tài liệu, người nộp thuế phải giải trình, bổ sung thông tin,
tài liệu. Việc giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu có thể được thực hiện trực
tiếp tại cơ quan thuế hoặc bằng văn bản (bản giấy hoặc bằng phương thức điện tử).
Trường hợp người
nộp thuế giải trình trực tiếp tại cơ quan thuế thì cơ quan thuế lập Biên bản
làm việc theo mẫu số 02/KTT ban hành kèm theo
phụ lục I Thông tư này.
4.
Xử lý kết quả kiểm tra
a)
Trường hợp người nộp thuế đã giải trình và bổ sung thông tin, tài liệu (lần 1
hoặc lần 2) mà chứng minh số tiền thuế đã khai là đúng thì hồ sơ thuế được chấp
nhận; hồ sơ giải trình, bổ sung thông tin được lưu cùng hồ sơ thuế.
b) Trường hợp
người nộp thuế đã giải trình và bổ sung thông tin, tài liệu nhưng chưa đủ căn cứ
chứng minh nội dung khai thuế là chính xác hoặc có những nội dung cần làm rõ
thêm thì cơ quan thuế ban hành thông báo (lần 2) theo mẫu số 03/KTT về việc người nộp thuế có thể
tiếp tục giải trình, cung cấp thêm tài liệu hoặc tự giác khai bổ sung hồ sơ
khai thuế và người nộp thuế tự chịu trách nhiệm đối với nội dung khai bổ sung.
Thời hạn giải trình, cung cấp thêm tài liệu hoặc khai bổ sung hồ sơ khai thuế
là 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành thông báo. Cơ quan thuế
thông báo người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu không quá 02 lần
đối với mỗi cuộc kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế.
c) Hết thời hạn theo thông báo (lần 2) của
cơ quan thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu;
hoặc không khai bổ sung hồ sơ thuế; hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế
nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế ấn định số
thuế phải nộp nếu có đủ căn cứ ấn định; trong trường hợp không đủ căn cứ ấn định
số thuế phải nộp, cơ quan thuế ban hành quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp
thuế hoặc làm cơ sở để xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra theo nguyên tắc quản
lý rủi ro.
d)
Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu (lần
2) mà cơ quan thuế đủ căn cứ xác định hành vi vi phạm hành chính về thuế thì cơ
quan thuế lập biên bản vi phạm hành chính, xử lý theo quy định.
1.
Các trường hợp kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế, tần suất kiểm tra, thời gian
gửi Quyết định kiểm tra được thực hiện theo điểm a, b, d, đ, e,
g khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 110 Luật Quản lý thuế.
Các trường hợp
giải thể, chấm dứt hoạt động không phải thực hiện quyết toán thuế nêu tại điểm g khoản 1 Điều 110 Luật Quản lý thuế:
a)
Người nộp thuế thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % trên
doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập
doanh nghiệp thực hiện giải thể, chấm dứt hoạt động.
b)
Người nộp thuế giải thể, chấm dứt hoạt động nhưng kể từ thời điểm thành lập đến
thời điểm giải thể, chấm dứt hoạt động, doanh nghiệp không phát sinh doanh thu,
chưa sử dụng hóa đơn.
2.
Xây dựng, phê duyệt và điều chỉnh kế hoạch, chuyên đề kiểm tra hằng năm
a)
Hằng năm,
Tổng cục Thuế thực hiện hướng dẫn xây dựng kế hoạch, chuyên đề kiểm tra trong
toàn hệ thống cơ quan thuế.
b) Cơ quan thuế các cấp
căn cứ hướng dẫn của Tổng cục Thuế thực hiện xây dựng kế hoạch, chuyên đề kiểm tra, cụ
thể:
b.1) Chi cục Thuế lập
và gửi Cục Thuế xem xét phê duyệt kế hoạch, chuyên đề kiểm tra hằng năm.
b.2) Cục Thuế lập và gửi Tổng
cục Thuế xem xét phê duyệt kế hoạch, chuyên đề kiểm tra hằng năm.
b.3) Tổng cục Thuế lập và tự
phê duyệt kế hoạch,
chuyên đề
kiểm tra của mình, gửi báo cáo Thanh tra Bộ Tài chính kế hoạch đã được phê duyệt.
c) Hằng năm cơ quan thuế tiến
hành rà soát điều chỉnh kế hoạch, chuyên đề kiểm tra đối với các
trường hợp:
c.1) Theo yêu cầu của Bộ
trưởng Bộ Tài chính, hoặc Thủ trưởng cơ quan thuế cấp trên;
c.2) Theo đề xuất của Thủ
trưởng cơ quan thuế được giao nhiệm vụ kế hoạch, chuyên đề kiểm tra.
c.3) Do xử lý trùng lặp
trong hoạt động kiểm tra.
Cơ
quan thuế khi điều chỉnh kế hoạch, chuyên đề phải nêu rõ lý do điều
chỉnh và báo cáo cơ quan phê duyệt kế hoạch, chuyên đề để điều chỉnh.
d) Ngoài việc xây dựng kế
hoạch,
chuyên đề kiểm tra hằng năm nêu
trên, trong năm cơ quan thuế các cấp có thể thực hiện xây dựng kế hoạch chuyên
đề phát sinh theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan thuế cùng cấp hoặc theo chỉ đạo của cấp
trên. Việc xây dựng kế hoạch chuyên đề phải được thực hiện theo nguyên tắc quản lý rủi ro và Thủ trưởng cơ quan thuế
cùng cấp phê duyệt, báo cáo cấp trên.
3.
Việc xử lý trùng lặp trong hoạt động kiểm tra
a)
Trường hợp
đối tượng
kiểm tra của cơ quan thuế cấp dưới nếu có sự trùng lặp về đối tượng kiểm tra với
kế hoạch kiểm tra, thanh tra về thuế của cơ quan Thanh tra Nhà nước, Kiểm toán
Nhà nước, cơ quan thuế cấp trên thì thực hiện theo kế hoạch của Thanh tra Nhà
nước, Kiểm toán Nhà nước, và cơ quan thuế cấp trên;
b)
Đối với các trường hợp trùng lặp về đối tượng thuộc kế hoạch kiểm tra của cơ
quan thuế với các cơ quan khác của Nhà nước thì Thủ trưởng cơ quan thuế phối hợp với Thủ
trưởng cơ quan nhà nước có sự trùng lặp để xử lý và báo cáo cơ quan phê duyệt kế
hoạch khi cần thiết.
4.
Công khai kế hoạch,
chuyên đề
kiểm tra hằng năm.
Kế
hoạch,
chuyên đề
kiểm tra hằng năm (kể cả kế
hoạch,
chuyên đề
sau điều chỉnh) phải được công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan
thuế hoặc thông báo cho người nộp thuế và cơ quan thuế trực tiếp quản lý người
nộp thuế (thông báo bằng văn bản hoặc điện thoại hoặc thư điện tử) chậm nhất là
30 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định phê duyệt hoặc điều chỉnh kế hoạch, chuyên đề kiểm tra.
5.
Trình tự, thủ tục kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế
a)
Ban hành Quyết định kiểm tra thuế
Cơ
quan thuế ban hành quyết định kiểm tra thuế đối với trường hợp quy định tại Điều 110 Luật Quản lý thuế. Việc kiểm tra thuế tại trụ sở người
nộp thuế chỉ được thực hiện khi có quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp
thuế.
Cơ quan thuế
ban hành Quyết định kiểm tra thuế đối với các nội dung và thời kỳ có rủi ro, trừ
kiểm tra hoàn thuế. Quyết định kiểm tra thuế lập theo mẫu số 04/KTT ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này.
Thời
hạn kiểm tra được xác định theo quy định tại Khoản 4 Điều 110
Luật Quản lý thuế. Trong trường hợp gia hạn, Trưởng đoàn kiểm tra báo cáo người
có thẩm quyền ban hành Quyết định gia hạn theo mẫu số 05/KTT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
b)
Việc kiểm tra theo Quyết định kiểm tra thuế phải được tiến hành chậm nhất là 10
ngày làm việc, kể từ ngày ban hành Quyết định kiểm tra trừ trường hợp phải
bãi bỏ Quyết định kiểm tra thuế theo mẫu số
06/KTT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này hoặc hoãn thời gian kiểm
tra.
Khi
bắt đầu kiểm tra thuế, Trưởng đoàn kiểm tra thuế có trách nhiệm công bố Quyết định
kiểm tra thuế, lập Biên bản công bố và giải thích nội dung Quyết định kiểm tra
để người nộp thuế hiểu và có trách nhiệm chấp hành Quyết định kiểm tra. Biên
bản công bố Quyết định kiểm tra được lập theo mẫu
số 07/KTT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
c)
Trường hợp người nộp thuế có văn bản đề nghị hoãn thời gian tiến hành kiểm tra,
thì văn bản phải nêu rõ lý do và thời gian hoãn hoặc trường hợp cơ quan
thuế có lý do bất khả kháng phải hoãn thời gian tiến hành kiểm tra
thì cơ quan thuế có văn bản thông báo cho người nộp thuế trước khi hết thời hạn
công bố quyết định kiểm tra theo mẫu số
08/KTT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
Trong
quá trình kiểm tra, nếu phát sinh lý do bất khả kháng, không thể tiếp tục thực
hiện kiểm tra thì Trưởng đoàn kiểm tra báo cáo người ban hành Quyết định kiểm
tra để tạm
dừng kiểm tra.
Thời gian tạm dừng không tính trong thời hạn kiểm tra.
d) Trường hợp trong quá trình kiểm tra
thuế phát sinh việc phải điều chỉnh về Quyết định kiểm tra (thay Trưởng đoàn,
thành viên hoặc bổ sung thành viên đoàn kiểm tra, bổ sung nội dung, thời kỳ kiểm
tra hoặc điều chỉnh giảm thành viên đoàn kiểm tra, nội dung, thời kỳ kiểm tra)
thì Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo người có thẩm quyền để ban hành Quyết định
điều chỉnh Quyết định kiểm tra. Quyết định điều chỉnh quyết định
kiểm tra được thực hiện theo mẫu số
09/KTT, 10/KTT, 11/KTT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư
này.
đ)
Biên bản kiểm tra thuế
đ.1) Kết thúc
kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế, Đoàn kiểm tra lập dự thảo Biên bản kiểm
tra theo mẫu số 12/KTT ban hành kèm theo phụ
lục I Thông tư này và công bố công khai trước Đoàn kiểm tra và người nộp
thuế để có ý kiến, giải trình. Ý kiến, giải trình của người nộp thuế phải được
lưu cùng dự thảo biên bản (nếu có). Biên bản công khai dự thảo Biên bản kiểm
tra lập theo mẫu số 13/KTT ban hành kèm theo phụ
lục I Thông tư này.
Việc
có ý kiến giải trình, hoàn thiện và ký Biên bản kiểm tra giữa Đoàn kiểm tra với
người nộp thuế phải được thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày kết thúc kiểm tra. Nếu người nộp thuế vẫn có ý kiến thì được ghi tại Biên
bản hoặc lưu cùng Biên bản đã ký. Biên bản kiểm tra phải được Trưởng đoàn kiểm
tra và người nộp thuế (hoặc đại diện hợp pháp của người nộp thuế) ký vào từng trang,
đóng dấu của người nộp thuế nếu người nộp thuế là tổ chức có con dấu riêng (bao
gồm cả dấu riêng, giáp lai giữa các trang của biên bản).
đ.2)
Trường hợp còn vướng mắc về cơ chế chính sách phải xin ý kiến thì ghi nhận tại
biên bản. Khi có văn bản trả lời thì Đoàn kiểm tra hoặc bộ phận kiểm tra chịu
trách nhiệm lập phụ lục biên bản với người nộp thuế theo mẫu số 14/KTT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này để xử lý theo quy định của pháp luật.
đ.3)
Trường
hợp người nộp thuế không ký Biên bản kiểm tra khi hết thời hạn theo quy định thì Trưởng đoàn
kiểm tra phải lập biên bản vi phạm hành chính về việc không ký biên bản, báo
cáo người có thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy
định, đồng thời yêu cầu người nộp thuế ký biên bản kiểm tra.
e)
Xử lý kết quả kiểm tra thuế
e.1)
Chậm
nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày ký Biên bản kiểm tra với người nộp thuế, Trưởng
đoàn kiểm tra phải báo cáo kết quả kiểm tra với lãnh đạo bộ phận kiểm tra và người ban
hành quyết định kiểm tra.
Trường hợp kết
quả kiểm tra dẫn đến xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính thì Thủ trưởng
cơ quan thuế ban hành Quyết định xử lý vi phạm về thuế hoặc phải chuyển hồ sơ đến
người có thẩm quyền xử phạt. Trường hợp kết quả kiểm tra không xử lý về thuế, xử
phạt vi phạm hành chính thì người ban hành Quyết định kiểm tra ban hành Kết luận
kiểm tra theo mẫu số 15/KTT ban hành kèm theo
phụ lục I Thông tư này.
e.2) Trường hợp qua kiểm
tra thuế mà phát hiện hành vi vi phạm về thuế có dấu hiệu trốn thuế, gian lận về
thuế thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, đoàn kiểm
tra có trách nhiệm báo cáo Thủ trưởng cơ quan thuế để xem xét tiến hành thanh tra hoặc
chuyển hồ sơ kiểm tra sang cơ quan điều tra theo quy định của pháp luật.
Trình
tự, thủ tục và thời hạn ban hành Quyết định xử lý vi phạm về thuế, chuyển hồ sơ đến người
có thẩm quyền xử phạt thực hiện hoặc chuyển hồ sơ kiểm tra sang cơ quan điều
tra thực hiện theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm
hành chính, Luật tố tụng hình sự, các văn
bản hướng dẫn thi hành và Nghị định số 125/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và hoá đơn.
g)
Việc
kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế được ghi nhật ký điện tử.
6.
Giám sát Đoàn kiểm tra
a) Việc giám sát hoạt động
Đoàn kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế được thực hiện đối với tất cả các
Đoàn kiểm tra thuế và thực hiện bằng hình thức Người ban hành Quyết định kiểm
tra tự giám sát hoặc giao giám sát.
Trường
hợp Người ban hành quyết định kiểm tra thuế tự thực hiện giám sát thì được quy
định tại Quyết định kiểm
tra. Trường hợp giao giám sát thì Người ban hành Quyết định kiểm tra ban hành Quyết định
giám sát.
b) Quyết định giám sát được
gửi cho Đoàn kiểm tra thuế, người giám sát, đối tượng kiểm tra thuế, các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và được công bố cùng thời điểm công bố Quyết định kiểm tra tại
trụ sở người nộp thuế.
c) Việc giám sát hoạt động
của Đoàn kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế được tiến hành thường xuyên kể
từ ngày công bố Quyết định kiểm
tra đến ngày kết thúc thời gian kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế và phải tuân thủ theo pháp luật,
bảo đảm tính chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời.
7.
Cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc thực hiện các trình tự thủ tục quy định tại khoản
5 Điều này nếu đáp ứng điều kiện để sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin thì
không nhất thiết phải tiến hành tại trụ sở của người nộp thuế.
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ, KINH DOANH DỰA TRÊN NỀN TẢNG SỐ VÀ CÁC DỊCH
VỤ KHÁC CỦA NHÀ CUNG CẤP Ở NƯỚC NGOÀI KHÔNG CÓ CƠ SỞ THƯỜNG TRÚ TẠI VIỆT NAM
1.
Nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động
kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ
khác với
tổ chức, cá nhân ở Việt Nam (sau đây gọi là nhà cung cấp ở nước ngoài).
2.
Tổ chức, cá nhân ở Việt Nam mua hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp ở nước
ngoài.
3.
Tổ chức, đại lý thuế hoạt động theo pháp luật Việt Nam được nhà cung cấp ở nước
ngoài ủy quyền thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam.
4. Ngân hàng thương
mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và các tổ chức, cá
nhân có
quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh
doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác của nhà cung cấp ở nước
ngoài.
1.
Nhà cung cấp ở nước ngoài thực hiện đăng ký giao dịch thuế điện tử cùng với
đăng ký thuế lần đầu thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế khi đăng ký giao dịch
điện tử,
đảm
bảo đáp ứng các điều
kiện sau: Có khả năng truy cập và sử dụng mạng Internet; có địa chỉ thư điện tử
để giao dịch với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
2.
Nhà cung cấp ở nước ngoài đăng ký một địa chỉ thư điện tử chính thức để nhận tất
cả các thông báo trong quá trình thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan thuế
quản lý trực tiếp.
3.
Sau khi thực hiện thành công thủ tục đăng ký thuế lần đầu, Cổng thông tin điện
tử của Tổng cục Thuế gửi thông tin về tài khoản giao dịch điện tử và mã số thuế
vào địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế đã đăng ký để thực hiện các thủ tục
về thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Mã số thuế đối với trường hợp nhà cung cấp ở
nước ngoài trực tiếp hoặc uỷ quyền đăng
ký, kê khai, nộp thuế được thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 105/2020/TT-BTC
ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế.
1.
Hồ sơ đăng ký thuế lần đầu:
Nhà cung cấp ở
nước ngoài thực hiện đăng ký thuế trực tiếp theo mẫu số 01/NCCNN ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
2.
Hồ
sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế:
Nhà cung cấp ở
nước ngoài nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế theo mẫu số 01-1/NCCNN ban hành kèm theo phụ lục
I Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trên Cổng thông tin điện
tử của Tổng cục Thuế.
3.
Nhà cung cấp ở nước ngoài sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử do cơ quan thuế
quản lý cấp qua
Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để xác thực khi đăng ký thuế.
1.
Nhà cung cấp ở nước ngoài thực hiện khai thuế trực tiếp tại Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử do cơ quan thuế
quản lý cấp qua
Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và gửi hồ sơ khai thuế điện tử
cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, như sau:
a)
Khai thuế đối với nhà cung cấp ở nước ngoài là loại thuế khai và nộp theo quý.
b) Tờ khai thuế
điện tử theo mẫu số 02/NCCNN ban hành kèm
theo phụ lục I Thông tư này.
c)
Nhà
cung cấp ở nước ngoài nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh
nghiệp theo phương pháp tỷ lệ tính trên doanh thu.
c.1) Doanh thu tính thuế giá
trị gia tăng là doanh thu mà nhà cung cấp ở nước ngoài nhận được.
c.2) Doanh
thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp là doanh thu mà nhà cung cấp ở nước ngoài
nhận được.
d) Tỷ lệ phần trăm để tính thuế giá trị
gia tăng
trên doanh
thu theo
quy định tại
điểm
b khoản 2 Điều 8 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày
18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
Luật thuế giá trị gia tăng.
đ)
Tỷ lệ phần trăm để tính thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu theo quy định
tại khoản 3 Điều 11 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày
26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Trường hợp
sau khi hoàn thành thủ tục khai thuế, nộp thuế, nhà cung cấp ở nước ngoài phát
hiện có sai, sót thì thực hiện kê khai điều chỉnh số thuế phải nộp phát sinh tại
Việt Nam theo mẫu số 02/NCCNN ban hành
kèm theo phụ lục I Thông tư này.
3. Nguyên tắc
xác định doanh thu phát sinh tại Việt Nam để kê khai, tính thuế như sau:
a)
Các loại thông tin được sử dụng để xác định giao dịch của tổ chức, cá nhân mua
hàng
hoá, dịch
vụ phát sinh tại
Việt Nam như sau:
a.1) Thông
tin liên quan đến việc thanh toán của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam, như thông tin về thẻ
tín dụng dựa trên số nhận
dạng ngân hàng (BIN), thông tin tài khoản
ngân hàng hoặc các thông tin tương tự mà tổ chức, cá nhân mua hàng sử dụng
để thanh toán với nhà cung cấp ở nước ngoài.
a.2)
Thông tin về tình trạng cư trú của tổ chức (cá nhân) tại Việt Nam (thông tin
địa chỉ thanh toán, địa chỉ giao hàng, địa chỉ nhà hoặc các thông tin tương tự
mà tổ chức (cá nhân) mua hàng khai báo với nhà cung cấp ở nước ngoài).
a.3) Thông tin về truy cập
của tổ chức (cá nhân) tại Việt Nam, như thông tin về mã vùng điện
thoại quốc gia của thẻ SIM, địa chỉ IP, vị trí đường dây điện thoại cố định hoặc
các thông tin tương tự của tổ chức, cá nhân mua hàng.
b)
Khi xác định một
giao dịch phát sinh tại Việt Nam để kê khai, tính thuế, nhà cung cấp ở nước
ngoài thực hiện như sau:
b.1) Sử dụng 02 thông tin không
mâu thuẫn nhau bao gồm một thông tin liên quan đến việc thanh toán của tổ chức
(cá nhân) tại Việt Nam và một thông tin về tình trạng cư trú hoặc thông tin
về truy cập của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nêu trên.
b.2) Trong
trường hợp liên quan đến việc thanh toán của tổ chức, cá nhân không
thu thập được hoặc mâu thuẫn với thông tin còn lại, nhà cung cấp ở nước ngoài
được phép sử dụng 02 thông tin không mâu thuẫn nhau bao gồm một thông tin về tình trạng
cư trú
và
một thông tin về truy cập của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam.
4.
Nhà cung cấp ở nước ngoài sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử do cơ quan thuế
quản lý trực tiếp cấp để xác thực khi kê khai, điều chỉnh.
5.
Sau khi nhà cung cấp ở nước ngoài thực hiện khai thuế, kê khai điều
chỉnh
(nếu có),
cơ quan thuế quản lý trực tiếp cấp và thông báo cho nhà cung cấp ở nước ngoài mã định danh khoản phải
nộp ngân sách nhà nước để làm cơ sở cho nhà cung cấp ở nước ngoài nộp thuế.
6.
Nhà cung cấp nước ngoài có trách nhiệm lưu trữ các thông tin được sử dụng để
xác định giao dịch của tổ chức, cá nhân mua hàng phát sinh tại Việt Nam theo
quy định tại khoản 3 Điều này phục vụ công tác thanh, kiểm tra của cơ quan
thuế. Việc lưu trữ thực hiện theo các quy định có liên quan của Luật Quản lý thuế.
7. Trường hợp nhà
cung cấp ở nước ngoài thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với
Việt Nam thì thực hiện thủ tục miễn thuế, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh
thuế hai lần theo quy định tại Điều 62 Thông tư này.
1.
Đối với nhà cung cấp ở nước ngoài, sau khi nhận được mã định danh khoản phải nộp
ngân sách
nhà nước do cơ quan thuế
quản lý trực tiếp thông báo, nhà cung cấp ở nước ngoài thực hiện nộp thuế bằng
đồng ngoại tệ tự
do chuyển đổi
vào tài khoản thu ngân sách nhà nước theo thông báo trên Cổng thông tin
điện tử của Tổng cục Thuế, trong đó đảm bảo ghi đúng mã định danh khoản phải
nộp ngân sách nhà nước
do cơ quan thuế quản lý trực tiếp gửi.
2.
Trường hợp nhà cung cấp ở nước ngoài nộp thừa so với số thuế phải nộp theo tờ
khai thì nhà cung cấp ở nước ngoài được bù trừ với số thuế phải nộp ở kỳ tính thuế tiếp theo.
1. Trường hợp
nhà cung cấp ở nước ngoài thực hiện ủy quyền cho tổ chức, đại lý thuế hoạt động
theo pháp luật Việt Nam (sau đây gọi là bên được ủy quyền), thì bên được ủy quyền
có trách nhiệm thực hiện các thủ tục về thuế (đăng ký thuế, kê khai, nộp
thuế) theo hợp đồng đã ký với nhà cung cấp ở nước ngoài. Căn cứ vào phạm vi ủy quyền,
trách nhiệm của mỗi bên quy định tại hợp đồng ủy quyền, bên được ủy quyền thực
hiện thủ tục về thuế tương ứng quy định tại Điều 76, Điều 77 và Điều 78 Thông tư này đối với
nhà cung cấp ở nước ngoài.
2. Trường hợp
nhà cung cấp nước ngoài đã trực tiếp đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế tại Việt
Nam mà chuyển sang uỷ quyền cho tổ chức, đại lý thuế kê khai, nộp thuế thay thì
chậm nhất 05 ngày làm việc trước ngày hợp đồng ủy quyền có hiệu lực, nhà cung cấp
ở nước ngoài phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp bằng cách thay đổi
thông tin theo mẫu số 01-1/NCCNN ban
hành kèm theo phụ lục I Thông tư này và gửi kèm theo tài liệu có liên quan.
a) Nhà cung cấp nước
ngoài có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác các chứng từ, hồ sơ, tài liệu
và thông tin cần thiết liên quan tới việc làm thủ tục về thuế theo hợp đồng đã
ký kết giữa hai bên.
b) Trường hợp nhà cung cấp ở
nước ngoài
ký hợp đồng ủy quyền với đại lý thuế thì người đại diện theo pháp luật của đại
lý thuế ký tên, đóng dấu vào phần đại diện hợp pháp của người nộp thuế trên văn
bản, hồ sơ giao dịch với cơ quan thuế. Trên tờ khai thuế phải ghi đầy đủ họ tên
và số chứng chỉ hành nghề của nhân viên đại lý thuế. Các văn bản, hồ sơ giao dịch
đại lý thuế thực hiện chỉ trong phạm vi công việc thủ tục về thuế được ủy quyền
nêu trong hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế đã ký.
3. Bên được ủy
quyền có trách nhiệm cung cấp chính xác, kịp thời theo yêu cầu của cơ quan thuế
các tài liệu, chứng từ để chứng minh tính chính xác của việc khai thuế, nộp thuế,
đề nghị số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm (nếu có).
4. Cơ quan quản
lý thuế trực tiếp có trách nhiệm cung cấp tài khoản và mật khẩu đăng nhập Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế cho bên được ủy quyền để thực hiện thủ tục
về thuế được ủy quyền và gửi các thông báo liên quan đến thủ tục về thuế được ủy
quyền trong quá trình thực hiện giao dịch điện tử đến địa chỉ thư điện tử của
bên được ủy quyền.
1.
Tổng cục Thuế là cơ quan thuế quản lý thuế trực tiếp đối với nhà cung cấp ở nước
ngoài, có trách nhiệm cấp mã số thuế cho nhà cung cấp ở nước ngoài theo quy định,
tiếp nhận tờ khai thuế và thực hiện các công việc có liên quan đến việc khai
thuế, nộp thuế của nhà cung cấp ở nước ngoài.
2.
Cập nhật danh sách các nhà cung cấp nước nước ngoài trực tiếp hoặc ủy quyền đăng ký thuế,
kê khai thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
3.
Phối hợp với cơ
quan có liên quan xác định, công bố tên, địa chỉ website của nhà cung cấp ở nước
ngoài chưa thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế mà người mua hàng hóa, dịch vụ
có thực hiện giao dịch
phát sinh tại Việt Nam.
4. Cơ quan thuế ở
Việt Nam có quyền phối hợp với cơ quan thuế ở nước ngoài để trao đổi, đôn đốc nhà
cung cấp ở nước ngoài kê khai, nộp thuế; truy thu thuế đối với nhà cung cấp ở
nước ngoài nếu chứng minh được nhà cung cấp ở nước ngoài kê khai, nộp thuế
không đúng thực tế; phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền để thực hiện và các biện
pháp xử lý theo quy định của pháp luật đối với trường hợp nhà cung cấp ở nước
ngoài không tuân thủ nghĩa vụ thuế tại Việt Nam.
1. Tổ chức được thành
lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp
luật Việt Nam
mua
hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài hoặc thực hiện phân phối
hàng hoá, cung cấp dịch vụ thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài mà nhà cung cấp ở nước
ngoài không thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy
định tại Điều 76, Điều 77, Điều 78, Điều 79 Thông tư này thì tổ chức mua hàng hoá, dịch vụ
hoặc phân phối hàng hoá, dịch vụ thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài có nghĩa vụ kê
khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài số thuế phải nộp
theo quy định
tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày
06/08/2014 của Bộ Tài chính.
2. Cá nhân có
mua hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài mà nhà cung cấp ở nước
ngoài không thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy
định tại
Điều 76, Điều 77, Điều
78, Điều 79 Thông tư này thì ngân hàng
thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm khấu trừ,
nộp thay theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 30 Nghị
định số 126/2020/NĐ-CP.
Tổng cục Thuế có trách
nhiệm thông báo tên, địa chỉ website của nhà cung cấp ở nước ngoài chưa thực hiện
đăng ký, kê khai, nộp thuế mà người mua hàng hóa, dịch vụ có thực hiện giao dịch
cho Hội sở chính của Ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
Hội sở chính có trách nhiệm thông báo danh sách nhà cung cấp ở nước ngoài cho
các chi nhánh của ngân hàng để các chi nhánh thực hiện kê khai, khấu trừ, nộp
thay nghĩa vụ thuế khi thực hiện thanh toán cho các giao dịch với nhà cung cấp ở
nước ngoài theo quy định tại Nghị định số 70/2014/NĐ-CP
ngày 17/07/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của pháp lệnh
ngoại hối và pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của pháp lệnh ngoại hối. Số
thuế kê khai, khấu trừ, nộp thay được xác định trên cơ sở doanh thu mà nhà cung cấp ở
nước ngoài
nhận được, tỷ
lệ phần trăm để tính thuế giá trị gia tăng và tính thuế thu nhập doanh nghiệp
trên doanh thu theo quy định tại điểm d, đ khoản 1 Điều 77 Thông tư này. Trường hợp không
xác định được loại hàng hoá, dịch vụ của từng giao dịch thì áp dụng tỷ lệ % để
tính thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ cao nhất.
3. Chậm nhất
ngày 20 hằng tháng ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán có trách nhiệm kê khai, nộp vào ngân sách nhà nước số tiền đã khấu
trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp ở nước ngoài theo mẫu số 03/NCCNN ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này.
4. Trường hợp
cá nhân có mua hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp nước ngoài có thanh toán bằng
thẻ hoặc các hình thức khác mà ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán không thể thực hiện khấu trừ, nộp thay thì ngân hàng
thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm theo
dõi số tiền chuyển cho các nhà cung cấp ở nước ngoài và định kỳ ngày thứ 10 hằng
tháng gửi về Tổng cục Thuế theo mẫu số
04/NCCNN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
5.
Việc kê khai, khấu trừ, nộp thay và theo dõi số tiền chuyển cho các nhà cung cấp
ở nước ngoài của ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán theo quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 81 Thông tư
này được thực hiện kể từ khi Tổng cục Thuế gửi thông báo cho Hội sở chính của
ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
KINH PHÍ UỶ NHIỆM THU
1. Nội dung chi
ủy nhiệm thu
Cơ quan Thuế ủy
nhiệm cho tổ chức, cá nhân thực hiện thu một số khoản thuế và các khoản thu
khác thuộc ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của cơ quan thuế sau đây:
a) Thuế sử dụng đất nông
nghiệp của hộ gia đình, cá nhân;
b) Thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân;
c) Thuế đối với hộ kinh
doanh, cá
nhân kinh doanh
nộp thuế theo phương pháp khoán;
d) Lệ phí môn bài, phí bảo
vệ môi trường đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương
pháp khoán;
đ) Các loại thuế và các khoản
thu khác thuộc ngân sách nhà nước khác nếu được sự đồng ý của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
2. Mức kinh phí
ủy nhiệm thu:
Mức kinh phí ủy
nhiệm thu đối với các khoản thu tại khoản 1 Điều này được xác định bằng tỷ lệ %
trên tổng số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước được quy
định trong Hợp đồng ủy nhiệm thu.
Cơ quan Thuế
xây dựng mức kinh phí ủy nhiệm thu phù hợp nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý thu thuế
đối với từng địa bàn, mức kinh phí ủy nhiệm thu do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế
quyết định sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận. Nội dung chi ủy nhiệm thu được
bố trí ngoài định mức chi quản lý hành chính và được giao trong dự toán chi hoạt
động thường xuyên của Cơ quan Thuế theo quy định.
3. Lập dự toán, quản lý, sử dụng, thanh toán,
quyết toán nguồn kinh phí ủy nhiệm thu.
a) Lập dự toán:
Vào thời điểm lập dự toán hằng năm, căn cứ vào nội dung, mức chi được cấp có thẩm quyền
quy định, dự toán đối với các khoản thu ngân sách nhà nước được ủy nhiệm
thu và tình hình thực hiện dự toán năm trước, ước thực hiện dự toán năm nay để
lập dự toán kinh phí ủy nhiệm thu cho năm kế hoạch tổng hợp chung trong dự toán
chi ngân sách nhà nước của Tổng
cục Thuế gửi Bộ Tài chính theo quy định.
b) Quản lý, sử
dụng: Dự toán kinh
phí ủy nhiệm thu được giao trong dự toán chi ngân
sách Nhà nước thường xuyên hằng năm
của Tổng cục Thuế. Việc sử dụng kinh phí ủy nhiệm thu phải đúng mục đích, đối tượng, nội dung, mức chi và hợp đồng ủy nhiệm
thu theo quy định. Kinh phí ủy nhiệm thu
được giao cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng.
c) Hạch toán,
quyết toán: Tổng cục Thuế mở sổ sách kế toán để ghi chép, hạch toán theo tài khoản
kế toán, mục lục ngân sách nhà nước và tổng hợp quyết toán kinh phí ủy nhiệm thu trong Báo
cáo quyết toán ngân sách hằng năm theo quy định hiện hành.
MỘT
SỐ VẤN ĐỀ KHÁC
Tổng cục Thuế
phối hợp với Cục Tài chính - Bộ Quốc phòng, Cục Kế hoạch và Tài chính - Bộ Công
an theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các công ty quốc phòng, an ninh thực hiện khai
thuế, nộp thuế, quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh từ hoạt động sản
xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh và các
hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định.
Khi
các loại giấy tờ về lai lịch, nhân dạng, cư trú của công dân thuộc thành phần hồ
sơ quy định tại Thông tư này mà đã được bãi bỏ bởi cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia về cư trú và cơ sở dữ liệu quốc gia về căn cước
công dân thì
cơ
quan thuế có trách nhiệm sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư, cơ sở dữ liệu quốc gia về cư trú và cơ sở dữ liệu quốc gia về căn cước công
dân trên
cơ sở trao đổi, cung cấp thông tin giữa các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định
tại điểm c khoản 2 Điều 26 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP để giải
quyết thủ tục hành chính cho người nộp thuế theo quy định.
Ngôn ngữ được sử
dụng trong hồ sơ thuế là tiếng Việt. Tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được
dịch ra tiếng Việt. Người nộp thuế ký tên, đóng dấu trên bản dịch và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về nội dung bản dịch. Trường hợp tài liệu bằng tiếng nước
ngoài có tổng độ dài hơn 20 trang giấy A4 thì người nộp thuế có văn bản giải
trình và đề nghị chỉ dịch những nội dung, điều khoản có liên quan đến xác định
nghĩa vụ thuế.
Đối với hồ sơ đề
nghị miễn thuế, giảm thuế theo Hiệp định thuế thì tuỳ vào tính chất của từng loại
hợp đồng và yêu cầu của cơ quan thuế (nếu có), người nộp thuế cần dịch những nội
dung trong hợp đồng như: tên hợp đồng, tên các điều khoản trong hợp đồng, thời
gian thực hiện hợp đồng hoặc thời gian thực tế chuyên gia của nhà thầu nước
ngoài hiện diện tại Việt Nam (nếu có), trách nhiệm, cam kết của mỗi bên; các
quy định về bảo mật và quyền sở hữu sản phẩm (nếu có), đối tượng có thẩm quyền
ký kết hợp đồng, các nội dung có liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế và các nội
dung tương tự (nếu có); đồng thời gửi kèm theo bản sao hợp đồng có xác nhận của
người nộp thuế.
Việc hợp pháp
hóa lãnh sự đối với các giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp
chỉ bắt buộc trong trường hợp cụ thể hướng dẫn tại Điều 30,
Điều 62 và Điều 70 Thông tư này.
Thời
hạn nộp hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định tại khoản 1,
2, 3, 4, 5 Điều 44 Luật Quản lý thuế và Điều 10 Nghị định
số 126/2020/NĐ-CP. Thời hạn nộp thuế được thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 55 Luật Quản lý thuế và Điều
18 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời
hạn nộp thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế,
thời hạn nộp thuế được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó theo
quy định tại Bộ Luật dân sự.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
2. Mẫu biểu hồ sơ khai thuế quy định tại Thông
tư này được áp dụng
đối với các
kỳ
tính thuế bắt
đầu từ ngày 01/01/2022 trở đi. Đối với khai quyết toán thuế của kỳ tính thuế năm
2021 cũng được áp dụng theo mẫu biểu hồ sơ quy định tại Thông tư này.
3. Thông tư này bãi
bỏ:
a) Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày
22/7/2013 của Chính phủ;
b) Thông tư
số 99/2016/TT-BTC ngày 29/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý hoàn thuế
giá trị gia tăng;
c) Thông tư số
31/2017/TT-BTC ngày 18/4/2017 sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số
99/2016/TT-BTC ngày 29/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý hoàn thuế giá
trị gia tăng;
d) Thông tư số
208/2015/TT-BTC ngày 28/12/2015 của Bộ Tài chính quy định về hoạt động của hội
đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn;
đ)
Thông tư số 71/2010/TT-BTC ngày 07/5/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn ấn định
thuế đối với cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy ghi giá bán xe ôtô,
xe hai bánh gắn máy trên hóa đơn giao cho người tiêu dùng thấp hơn giá giao dịch
thông thường trên thị trường;
e)
Thông tư số 06/2017/TT-BTC ngày 20/01/2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 34a Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế (đã được bổ sung tại Khoản
10 Điều 2 Thông tư 26/2015/TT-BTC);
g)
Thông tư số 79/2017/TT-BTC ngày 01/8/2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung tiết
b1 Điểm b Khoản 4 Điều 48 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Quản lý thuế.
4.
Thông tư này bãi bỏ nội dung tại các Thông tư sau:
a) Điều 1 Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính
sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC,
08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách,
đơn giản thủ tục hành chính về thuế;
b) Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều
17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21 Chương IV Thông tư
số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về
thuế;
c) Điều 2 Thông tư số
26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính
hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư
số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của bộ tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ;
d) Điều 17, Khoản 3 Điều 18
Thông tư số 84/2016/TT-BTC ngày 17/6/2016 của Bộ
Tài chính về hướng dẫn thủ tục thu nộp ngân sách nhà nước đối với các khoản thuế
và thu nội địa;
đ) Điều 3 Thông tư số
130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính
hướng dẫn nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của chính phủ
quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế giá
trị gia tăng, luật thuế tiêu thụ đặc biệt và luật quản lý thuế và sửa đổi một số
điều tại các Thông tư về thuế;
e) Điều 3, Điều 4, Điều 12, Điều
20 và Điều 23 Thông tư số 36/2016/TT-BTC ngày
26/02/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định về thuế đối với các tổ
chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo
quy định của Luật Dầu khí;
g) Điều 4, Điều 25 và Điều 26
Thông tư số 176/2014/TT-BTC ngày 17/11/2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế đối với hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ
và khai thác dầu khí của Liên doanh Việt-Nga “Vietsovpetro” từ lô 09-1 theo Hiệp
định 2010 và Nghị định thư 2013;
h) Điều 3, Điều 4, điểm b khoản
1 Điều 7 và điểm c, d, đ khoản 2 Điều 7 Thông tư số 22/2010/TT-BTC ngày 12/02/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 100/2009/NĐ-CP ngày 03/11/2009 của Chính phủ quy định thu phụ thu
đối với phần dầu lãi được chia của nhà thầu dầu khí khi giá dầu thô biến động
tăng;
i) Khoản 2, khoản 3, khoản 4 Mục
II Phần B và khoản 2, khoản 3, khoản 4 Mục IV Phần B Thông tư số 56/2008/TT-BTC
ngày 23/6/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
kê khai, nộp và quyết toán các khoản thu của Nhà nước quy định tại Điều 18 Quy chế quản lý tài chính của Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định số 142/2007/NĐ-CP ngày 5/9/2007 của
Chính phủ.
k) Điểm a, điểm b Khoản 1 Điều
21 Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30/5/2014 của
Bộ Tài chính quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người
nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh (đã được
sửa đổi, bổ sung theo Khoản 15 Điều 1 Thông tư số
92/2014/TT-BTC ngày 31/12/2019 của Bộ Tài
chính) về hồ sơ đề nghị thanh toán, hoàn trả đối với ngân hàng là đại lý hoàn
thuế giá trị gia tăng;
l) Khoản 2 Điều 3 Thông tư liên
tịch số 206/2014/TTLT/BTC-BQP ngày 24/12/2014 của
Bộ Tài chính và Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện khai, nộp thuế và các khoản
thu ngân sách nhà nước đối với các đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng;
m) Điểm b khoản 2 Mục II Thông
tư liên tịch số 85/2005/TTLT/BTC-BCA ngày
26/09/2005 giữa Bộ Tài chính và Bộ Công an hướng dẫn thực hiện chính sách thuế
và thu ngân sách nhà nước đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch
vụ của các đơn vị thuộc Bộ Công an;
n) Điều 5; Điều 6; Điều 24; khoản
1, các điểm a, b, c, d, đ, e.3, e.4, e.5, e.6, e.7 khoản 2, khoản 7, khoản 8 Điều
26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân.
o) Khoản 1, khoản 2, các điểm
a.1, a.2, a.3, a.4, b, c, d, đ khoản 3, khoản 4, các điểm b, c, d, đ khoản 6 Điều
21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Phụ lục 02 và mẫu
biểu Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có
hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về
thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về
thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.
5.
Việc đăng ký, kê khai, nộp thuế đối với nhà cung cấp ở nước ngoài quy định tại Điều 76, Điều 77, Điều
78 và Điều 79 Thông tư này được thực hiện kể từ thời điểm
có thông báo của Tổng cục Thuế về hệ thống đăng ký, kê khai, nộp thuế của nhà
cung cấp ở nước ngoài trên Cổng Thông tin điện tử đi vào hoạt động.
6. Các văn bản
quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật mới thì áp dụng theo các văn
bản mới đó.
1.
Quyết định gia hạn nộp thuế, Quyết định nộp dần tiền thuế nợ, Thông báo chấp nhận
không tính tiền chậm nộp đã ban hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực được
thực hiện đến hết thời gian ghi trên Quyết định, Thông báo.
2.
Các khoản nộp thừa của người nộp thuế theo quy định tại Điều
26 Thông tư này
(bao
gồm cả các khoản phát sinh trước thời điểm Thông tư có hiệu lực), cơ quan thuế thực hiện
các thủ tục xử lý không hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo quy định tại Điều 26 Thông tư này.
3. Đối với cá
nhân nộp hồ sơ khai thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản thì
thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tiếp tục thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 11 Điều 2 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 của
Chính phủ và khoản 5 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC
ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.
4.
Đối với các nhà máy thủy điện đã được Bộ Tài chính hướng dẫn tỷ lệ phân bổ
nghĩa vụ thuế trước khi Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo nội
dung đã hướng dẫn của Bộ Tài chính.
5.
Đối với người nộp thuế kinh doanh dịch vụ viễn thông có chi nhánh hạch toán phụ
thuộc ở tỉnh khác với nơi đóng trụ sở chính cùng tham gia kinh doanh dịch vụ viễn
thông cước trả sau theo quy định tại khoản 4 Điều 20 Thông tư
số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì người nộp thuế nộp
hồ sơ khai thuế theo mẫu số 01/GTGT, phụ lục bảng
phân bổ thuế giá trị gia tăng phải nộp cho địa phương nơi được hưởng nguồn thu
theo mẫu số 01-6/GTGT ban hành kèm theo phụ
lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
1.
Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân,
người nộp thuế thực hiện theo nội dung Thông tư này.
2.
Tổ chức, cá nhân, người nộp thuế thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này thực
hiện đầy đủ các hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong
quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá
nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ,
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân,
Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
-Website Bộ Tài chính; Website Tổng cục Thuế;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCT (VT, CS).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Trần
Xuân Hà
|
PHỤ
LỤC I
DANH MỤC MẪU BIỂU
(Ban
hành kèm
theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
STT
|
Mẫu số
|
Tên mẫu biểu
|
Số trang
|
Điều, Chương
|
1. Mẫu biểu hội
đồng tư vấn thuế
|
Chương II
|
1
|
1
|
07-1/HĐTV
|
Quyết định về
việc thành lập Hội đồng tư vấn thuế
|
2
|
|
2
|
2
|
07-2/HĐTV
|
Biên bản họp
Hội đồng tư vấn
|
1
|
|
3
|
3
|
07-3/HĐTV
|
Danh sách dự kiến về
doanh thu, mức thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
|
1
|
|
4
|
4
|
07-4/HĐTV
|
Danh sách hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh điều chỉnh thông tin và tiền thuế
|
1
|
|
5
|
5
|
07-5/HĐTV
|
Thông báo kết
quả tư vấn về doanh thu, mức thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
|
1
|
|
6
|
6
|
07-6/HĐTV
|
Thông báo kết
quả tư vấn về điều chỉnh tiền thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
|
1
|
|
7
|
7
|
07-7/HĐTV
|
Thông báo kết
quả lập bộ, tính thuế và giải quyết điều chỉnh thuế
|
1
|
|
2. Mẫu biểu
tiền chậm nộp, miễn tiền chậm nộp
|
Chương IV
|
8
|
1
|
01/TTN
|
Thông báo tiền
thuế nợ
|
1
|
|
9
|
2
|
02/TTN
|
Thông báo tiền thuế nợ
|
1
|
|
10
|
3
|
03/TTN
|
Thông báo số tiền chậm
nộp được điều chỉnh giảm
|
1
|
|
11
|
4
|
01/KTCN
|
Văn bản đề nghị không
tính tiền chậm nộp
|
2
|
|
12
|
5
|
02/KTCN
|
Văn bản có xác nhận của
đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước về việc người nộp thuế chưa được thanh
toán
|
1
|
|
13
|
6
|
03/KTCN
|
Thông báo về việc nộp
tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước
|
1
|
|
14
|
7
|
04/KTCN
|
Thông báo về việc không chấp
thuận không tính tiền chậm nộp
|
1
|
|
15
|
8
|
05/KTCN
|
Thông báo về việc chấp
thuận không tính tiền chậm nộp
|
2
|
|
16
|
9
|
01/MTCN
|
Văn bản đề nghị miễn
tiền chậm nộp
|
1
|
|
17
|
10
|
02/MTCN
|
Quyết định về việc miễn
tiền chậm nộp
|
1
|
|
18
|
11
|
03/MTCN
|
Thông báo về
việc không chấp thuận miễn tiền chậm nộp
|
1
|
|
3. Mẫu biểu gia hạn nộp
thuế
|
Chương IV
|
19
|
1
|
01/GHAN
|
Văn bản đề
nghị gia hạn nộp thuế
|
2
|
|
20
|
2
|
02/GHAN
|
Quyết định về
việc
gia
hạn nộp thuế
|
2
|
|
21
|
3
|
03/GHAN
|
Thông báo về việc không chấp thuận gia hạn nộp thuế
|
1
|
|
4. Mẫu biểu xử
lý số tiền thuế, tiền nộp thừa, tiền chậm nộp, tiền
phạt nộp thừa
|
Chương IV
|
22
|
1
|
01/DNXLNT
|
Văn bản đề
nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
|
2
|
|
23
|
2
|
01/ĐNKHT
|
Văn bản từ chối
nhận lại số tiền nộp thừa
|
1
|
|
24
|
3
|
01/TB-XLBT
|
Thông báo về
việc xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo đề nghị của
người nộp thuế
|
2
|
|
25
|
4
|
02/TB-KHTNT
|
Thông báo về việc <khoản nộp thừa
không đủ điều kiện
thực hiện
tất toán/khoản
nộp thừa quá
thời hạn 10 năm>
|
2
|
|
26
|
5
|
01/QĐ-KHTNT
|
Quyết định về
việc không hoàn trả khoản nộp thừa
|
2
|
|
27
|
6
|
01/DSKNT
|
Danh sách khoản
nộp thừa
|
2
|
|
5. Mẫu biểu
hoàn thuế
|
Chương V
|
28
|
1
|
01/HT
|
Giấy đề nghị hoàn trả
khoản thu ngân sách nhà nước
|
2
|
|
29
|
2
|
02/HT
|
Giấy đề nghị hoàn thuế theo hiệp định tránh
đánh thuế hai lần hoặc điều ước quốc tế khác
|
3
|
|
30
|
3
|
01-1/HT
|
Bảng kê hoá
đơn, chứng từ
hàng hoá, dịch vụ mua
vào
|
1
|
|
31
|
4
|
01-2/HT
|
Danh sách tờ
khai hải quan đã thông quan
|
1
|
|
32
|
5
|
01-3a/HT
|
Bảng kê thuế giá trị gia
tăng của
hàng hoá, dịch vụ mua
vào dùng
cho cơ quan đại diện ngoại giao
|
3
|
|
33
|
6
|
01-3b/HT
|
Bảng kê viên
chức ngoại giao thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng
|
1
|
|
34
|
7
|
01-4/HT
|
Bảng kê chứng
từ hoàn thuế giá
trị gia tăng cho
người nước
ngoài
xuất cảnh
|
1
|
|
35
|
8
|
01/TB-HT
|
Thông báo về việc tiếp
nhận <hồ
sơ đề
nghị hoàn thuế/hồ
sơ đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn thuế>
|
1
|
|
36
|
9
|
02/TB-HT
|
Thông báo về việc <chấp nhận/không
chấp nhận> <Hồ sơ đề
nghị hoàn thuế/Hồ sơ đề nghị huỷ hồ sơ đề nghị hoàn thuế>
|
2
|
|
37
|
10
|
02-1/HT
|
Bảng kê chứng
từ nộp thuế
|
1
|
|
38
|
11
|
03/TB-HT
|
Thông báo về việc hồ sơ không đúng thủ tục
|
1
|
|
39
|
12
|
04/TB-HT
|
Thông báo về việc <hồ sơ chưa đủ điều
kiện hoàn thuế/không
được hoàn thuế>
|
2
|
|
40
|
13
|
05/TB-HT
|
Thông báo về việc chuyển
hồ sơ sang diện kiểm tra trước hoàn thuế
|
1
|
|
41
|
14
|
01/QĐHT
|
Quyết định về
việc hoàn thuế
|
2
|
|
42
|
15
|
01/PL-HTNT
|
Phụ lục số tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả
|
1
|
|
43
|
16
|
02/QĐHT
|
Quyết định về
việc hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước
|
3
|
|
44
|
17
|
01/PL-BT
|
Phụ lục số tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp được bù trừ
|
1
|
|
45
|
18
|
03/QĐ-THH
|
Quyết định về việc
thu hồi hoàn thuế
|
2
|
|
46
|
19
|
01/ĐNHUY
|
Văn bản đề nghị hủy hồ
sơ đề nghị hoàn thuế
|
1
|
|
6. Mẫu cung cấp, xử lý sai, sót, tra soát, điều chỉnh
thông tin
|
Chương VII
|
47
|
1
|
01/TS
|
Văn bản đề
nghị tra soát
|
2
|
|
48
|
2
|
01/TB-TS
|
Thông báo về
việc <điều chỉnh/không điều chỉnh> thông tin đề nghị tra soát
|
2
|
|
7. Mẫu biểu hồ
sơ miễn, giảm thuế
|
Chương VI
|
49
|
1
|
01/MGTH
|
Văn bản đề
nghị miễn (giảm thuế)
|
2
|
|
50
|
2
|
02/MGTH
|
Biên bản xác
định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản
|
2
|
|
51
|
3
|
03/MGTH
|
Quyết định về
việc miễn giảm
thuế
|
2
|
|
52
|
4
|
03-1/MGTH
|
Thông báo về việc <người nộp
thuế thuộc diện/không thuộc diện được miễn (giảm) thuế theo hiệp định tránh
đánh thuế hai lần và điều ước quốc tế khác>
|
2
|
|
53
|
5
|
04/MGTH
|
Thông báo về việc người nộp thuế không thuộc
diện được miễn
thuế
(giảm thuế)
|
1
|
|
54
|
6
|
05/MGTH
|
Thông báo về việc miễn thuế cho
người nộp thuế theo danh sách
|
1
|
|
55
|
7
|
06/MGTH
|
Văn bản đề nghị
miễn thuế tài nguyên
|
1
|
|
56
|
8
|
01/HTQT
|
Văn bản đề nghị miễn, giảm
thuế theo Hiệp định thuế
giữa
Việt Nam và....(tên nước, vùng, lãnh thổ ký kết)
|
4
|
|
57
|
9
|
02/HTQT
|
Giấy đề nghị
khấu trừ thuế đã nộp ở nước ngoài vào thuế phải nộp tại Việt Nam
|
3
|
|
58
|
10
|
01/TNKDCK
|
Giấy xác nhận hoạt
động mua bán chứng khoán (thu nhập kinh doanh chứng khoán)
|
1
|
|
59
|
11
|
01-1/HKNN
|
Bảng kê thu
nhập Vận tải quốc tế trường hợp bán vé tại Việt Nam
|
1
|
|
60
|
12
|
01-2/HKNN
|
Bảng kê thu
nhập Vận tải quốc tế trường hợp hoán đổi, chia chỗ.
|
1
|
|
61
|
13
|
01/TBH-TB
|
Hồ sơ dự kiến: Văn bản đề nghị miễn, giảm
thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và ...(tên
vùng, lãnh thổ ký kết) đối với các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài có
thu nhập từ kinh doanh không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam
|
3
|
|
62
|
14
|
01-1/TBH-TB
|
Phụ lục bảng
kê các hợp đồng tái bảo hiểm đã hoặc dự kiến ký kết
|
1
|
|
63
|
15
|
02/TBH-TB
|
Hồ sơ chính thức: Văn bản đề nghị miễn, giảm
thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và...(tên
vùng, lãnh thổ ký kết) đối với các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài có
thu nhập từ kinh doanh không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam
|
3
|
|
64
|
16
|
02-1/TBH-TB
|
Phụ lục bảng
kê các hợp đồng tái bảo hiểm đã thực hiện
|
1
|
|
65
|
17
|
01/DTA-MAP
|
Đề nghị thủ tục
thỏa thuận song phương (MAP)
|
2
|
|
66
|
18
|
01/DUQT
|
Văn bản đề nghị miễn
(giảm) thuế theo Điều ước quốc tế
|
2
|
|
8. Mẫu biểu
xóa nợ tiền thuế
|
Chương VI
|
67
|
1
|
01/XOANO
|
Văn bản đề nghị xóa nợ
tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt
|
1
|
|
68
|
2
|
02/XOANO
|
Thông báo không thuộc trường hợp
được
xoá nợ tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền
phạt
|
1
|
|
69
|
3
|
03/XOANO
|
Thông báo bổ sung hồ
sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
|
1
|
|
70
|
4
|
04/XOANO
|
Quyết định
xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của UBND
|
2
|
|
71
|
5
|
05/XOANO
|
Quyết định
xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của TCT
|
2
|
|
72
|
6
|
06/XOANO
|
Quyết định
xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của BTC
|
2
|
|
73
|
7
|
07/XOANO
|
Quyết định
xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của Thủ tướng Chính phủ
|
2
|
|
9. Mẫu biểu nộp
dần tiền thuế nợ
|
Chương VI
|
74
|
1
|
01/NDAN
|
Văn bản đề
nghị nộp dần tiền thuế
nợ
|
2
|
|
75
|
2
|
02/NDAN
|
Yêu cầu thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh
|
1
|
|
76
|
3
|
03/NDAN
|
Thông báo về việc
không chấp thuận nộp dần tiền thuế nợ
|
1
|
|
77
|
4
|
04/NDAN
|
Quyết định về việc nộp
dần tiền thuế nợ
|
2
|
|
78
|
5
|
05/NDAN
|
Xác minh thư
bảo lãnh
|
1
|
|
10. Mẫu biểu
xác nhận việc
thực
hiện nghĩa vụ thuế
|
Chương VII
|
79
|
1
|
01/ĐNXN
|
Văn bản đề
nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước
|
3
|
|
80
|
2
|
01/TB-XNNV
|
Thông báo về
việc <xác nhận/không
xác nhận> việc thực hiện
nghĩa vụ thuế với
ngân sách nhà nước
|
2
|
|
81
|
3
|
03/HTQT
|
Giấy đề nghị
xác nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam đối với đối tượng cư trú của nước ngoài
|
3
|
|
82
|
4
|
04/HTQT
|
Giấy xác nhận
thuế thu
nhập
đã nộp tại Việt Nam
|
3
|
|
83
|
5
|
05/HTQT
|
Giấy xác nhận
thuế thu
nhập
đã nộp tại Việt Nam đối với thu nhập từ tiền lãi cổ phần, lãi tiền cho vay, tiền bản quyền, phí dịch vụ kỹ thuật
|
2
|
|
84
|
6
|
06/HTQT
|
Giấy đề nghị
xác nhận cư trú của Việt Nam
|
2
|
|
85
|
7
|
07/HTQT
|
Giấy chứng nhận
cư trú
|
1
|
|
11. Kiểm tra thuế
|
Chương VIII
|
86
|
1
|
01/KTT
|
Thông báo về
việc giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu lần 1
|
2
|
|
87
|
2
|
02/KTT
|
Biên bản làm
việc về việc giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu
|
2
|
|
88
|
3
|
03/KTT
|
Thông báo về
việc giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu lần 2
|
2
|
|
89
|
4
|
04/KTT
|
Quyết định về
việc kiểm tra thuế
|
2
|
|
90
|
5
|
05/KTT
|
Quyết định
gia hạn
|
1
|
|
91
|
6
|
06/KTT
|
Quyết định
bãi bỏ Quyết định kiểm tra
|
1
|
|
92
|
7
|
07/KTT
|
Biên bản công
bố Quyết định kiểm tra
|
1
|
|
93
|
8
|
08/KTT
|
Thông báo về việc hoãn thời
gian kiểm tra
|
1
|
|
94
|
9
|
09/KTT
|
Quyết định về
việc thay đổi Trưởng đoàn kiểm tra
|
2
|
|
95
|
10
|
10/KTT
|
Quyết định điều
chỉnh thành viên đoàn kiểm tra
|
2
|
|
96
|
11
|
11/KTT
|
Quyết định về
việc điều chỉnh nội dung, thời kỳ kiểm tra
|
1
|
|
97
|
12
|
12/KTT
|
Biên bản kiểm
tra thuế
|
4
|
|
98
|
13
|
13/KTT
|
Biên bản công khai và
bàn giao dự thảo biên bản kiểm tra
|
2
|
|
99
|
14
|
14/KTT
|
Phụ lục biên bản kiểm
tra
|
2
|
|
100
|
15
|
15/KTT
|
Kết luận Kiểm
tra
|
2
|
|
12. Thanh tra
thuế
|
|
|
101
|
1
|
01/TTrT
|
Quyết định về
việc thanh tra thuế
|
2
|
|
102
|
2
|
02/TTrT
|
Quyết định về
việc giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra
|
2
|
|
103
|
3
|
03/TTrT
|
Biên bản về
việc công bố quyết định Thanh tra
|
2
|
|
104
|
4
|
04/TTrT
|
Thông báo về
việc cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ công tác thanh tra thuế
|
1
|
|
105
|
5
|
05/TTrT
|
Biên bản đối
thoại, chất vấn
|
2
|
|
106
|
6
|
06/TTrT
|
Quyết định về
việc tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận
thuế
|
2
|
|
107
|
7
|
07/TTrT
|
Biên bản về
việc tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận
thuế
|
3
|
|
108
|
8
|
08/TTrT
|
Quyết định về
việc xử lý tiền, đồ vật, giấy phép bị tạm giữ
|
1
|
|
109
|
9
|
09/TTrT
|
Biên bản về
việc trả lại tiền, đồ vật, giấy phép bị tạm giữ
|
2
|
|
110
|
10
|
10/TTrT
|
Quyết định về
việc niêm phong tài liệu liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế
|
2
|
|
111
|
11
|
11/TTrT
|
Biên bản Về
việc niêm phong tài liệu liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế
|
2
|
|
112
|
12
|
12/TTrT
|
Quyết định về
việc mở (hoặc hủy) niêm phong tài liệu
|
1
|
|
113
|
13
|
13/TTrT
|
Quyết định về
việc kiểm kê tài sản liên quan đến hoạt động thanh tra
|
2
|
|
114
|
14
|
14/TTrT
|
Biên bản về
việc kiểm kê tài sản liên quan đến hoạt động Thanh tra
|
2
|
|
115
|
15
|
15/TTrT
|
Quyết định về
việc hủy bỏ kiểm kê tài sản
|
1
|
|
116
|
16
|
16/TTrT
|
Biên bản xác
nhận số liệu thanh tra
|
1
|
|
117
|
17
|
17/TTrT
|
Biên bản
thanh tra
|
4
|
|
118
|
18
|
18/TTrT
|
Phụ lục biên
bản thanh tra
|
2
|
|
119
|
19
|
19/TTrT
|
Báo cáo kết
quả thanh tra
|
2
|
|
120
|
20
|
20/TTrT
|
Kết luận về
việc thanh tra thuế
|
3
|
|
121
|
21
|
21/TTrT
|
Quyết định về
việc ủy quyền công bố công khai kết luận thanh tra thuế
|
2
|
|
122
|
22
|
22/TTrT
|
Biên bản công
bố kết luận thanh tra
|
2
|
|
123
|
23
|
23/TTrT
|
Quyết định về
việc gia hạn thanh tra thuế
|
1
|
|
124
|
24
|
24/TTrT
|
Quyết định về
việc bãi bỏ quyết định thanh tra
|
1
|
|
125
|
25
|
25/TTrT
|
Quyết định về
việc bổ sung nội dung thanh tra
|
2
|
|
126
|
26
|
26/TTrT
|
Quyết định về
việc thay đổi Trưởng đoàn thanh tra
|
1
|
|
127
|
27
|
27/TTrT
|
Quyết định về việc điều
chỉnh thành viên Đoàn thanh tra
|
2
|
|
128
|
28
|
28/TTrT
|
Văn bản chuyển
hồ sơ, vụ việc có dấu hiệu tội phạm sang cơ quan Điều tra
|
1
|
|
129
|
29
|
29/TTrT
|
Biên bản
giao, nhận hồ sơ, vụ việc có dấu hiệu tội phạm sang cơ quan điều tra
|
2
|
|
13. Mẫu biểu
dành cho nhà cung cấp ở nước ngoài
|
Chương IX
|
130
|
1
|
01/NCCNN
|
Tờ khai đăng
ký thuế dành cho nhà cung cấp ở nước ngoài
|
6
|
|
131
|
2
|
01-1/NCCNN
|
Tờ khai điều
chỉnh thông tin đăng ký thuế dành cho nhà cung cấp ở nước ngoài
|
2
|
|
132
|
3
|
02/NCCNN
|
Tờ khai (điều chinh) số thuế giá
trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quý dành cho nhà cung cấp ở
nước ngoài tự khai
|
3
|
|
133
|
4
|
03/NCCNN
|
Tờ khai số
thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo tháng dành cho
ngân hàng khấu trừ thay nhà cung cấp ở nước ngoài
|
2
|
|
134
|
5
|
04/NCCNN
|
Danh sách theo dõi số
tiền chuyển cho các nhà cung cấp ở nước ngoài
|
1
|
|
|
|
|
Tổng số mẫu
Biểu
|
134
|
|
PHỤ
LỤC II
DANH
MỤC MẪU BIỂU HỒ SƠ KHAI THUẾ
(Ban hành kèm theo Thông tư số
80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
STT
|
Mẫu số
|
Tên hồ sơ, mẫu biểu
|
I. Mẫu biểu hồ sơ
khai bổ sung hồ sơ khai thuế
|
1
|
01/KHBS
|
Tờ khai bổ sung
|
2
|
01-1/KHBS
|
Bản giải trình khai bổ
sung
|
II. Mẫu biểu hồ sơ
khai thuế giá trị gia tăng
|
3
|
01/GTGT
|
Tờ khai thuế giá trị
gia tăng (áp dụng đối với người nộp thuế tính thuế theo phương pháp khấu trừ
có hoạt động sản xuất kinh doanh)
|
4
|
01-2/GTGT
|
Phụ lục bảng phân bổ
số thuế giá trị gia tăng phải nộp đối với hoạt động sản xuất thủy điện
|
5
|
01-3/GTGT
|
Phụ lục bảng phân bổ
số thuế giá trị gia tăng phải nộp đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện
toán
|
6
|
01-6/GTGT
|
Phụ lục bảng phân bổ
thuế giá trị gia tăng phải nộp (trừ sản xuất thủy điện, kinh doanh xổ số điện
toán)
|
7
|
05/GTGT
|
Tờ khai thuế giá trị
gia tăng (áp dụng đối với người nộp thuế tính thuế theo phương pháp khấu trừ
có hoạt động xây dựng, chuyển nhượng bất động sản tại địa bàn cấp tỉnh khác
nơi đóng trụ sở chính)
|
8
|
02/GTGT
|
Tờ khai thuế giá trị
gia tăng (áp dụng đối với người nộp thuế tính thuế theo phương pháp khấu trừ
có dự án đầu tư thuộc diện được hoàn thuế)
|
9
|
03/GTGT
|
Tờ khai thuế giá trị
gia tăng (áp dụng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng bạc, đá quý tính thuế
theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng)
|
10
|
04/GTGT
|
Tờ khai thuế giá trị
gia tăng (áp dụng đối với người nộp thuế tính thuế theo phương pháp trực tiếp
trên doanh thu)
|
III. Mẫu biểu hồ sơ
khai thuế tiêu thụ đặc biệt
|
11
|
01/TTĐB
|
Tờ khai thuế tiêu thụ
đặc biệt (trừ hoạt động sản xuất, pha chế xăng sinh học)
|
12
|
01-2/TTĐB
|
Phụ lục bảng xác định
số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ của nguyên liệu mua vào, hàng hóa nhập
khẩu
|
13
|
01-3/TTĐB
|
Phụ lục bảng phân bổ
số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện
toán
|
14
|
02/TTĐB
|
Tờ khai thuế tiêu thụ
đặc biệt (áp dụng đối với cơ sở sản xuất, pha chế xăng sinh học)
|
IV. Mẫu biểu hồ sơ
khai thuế tài nguyên
|
15
|
01/TAIN
|
Tờ khai thuế tài
nguyên
|
16
|
02/TAIN
|
Tờ khai quyết toán
thuế tài nguyên
|
17
|
01-1/TAIN
|
Phụ lục bảng phân bổ
số thuế tài nguyên phải nộp đối với hoạt động sản xuất thủy điện
|
V. Mẫu biểu hồ sơ
khai thuế bảo vệ môi trường
|
18
|
01/TBVMT
|
Tờ khai thuế bảo vệ
môi trường
|
19
|
01-1/TBVMT
|
Phụ lục bảng xác định
số thuế bảo vệ môi trường phải nộp đối với than
|
20
|
01-2/TBVMT
|
Phụ lục bảng phân bổ
số thuế bảo vệ môi trường phải nộp đói với xăng dầu
|
VI. Mẫu biểu hồ sơ
khai thuế thu nhập doanh nghiệp
|
21
|
02/TNDN
|
Tờ khai thuế thu nhập
doanh nghiệp (áp dụng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo từng
lần phát sinh)
|
22
|
03/TNDN
|
Tờ khai quyết toán
thuế thu nhập doanh nghiệp (áp dụng đối với phương pháp doanh thu - chi phí)
|
23
|
03-1A/TNDN
|
Phụ lục kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh (áp dụng đối với ngành sản xuất, thương mại, dịch vụ,
trừ công ty an ninh, quốc phòng)
|
24
|
03-1B/TNDN
|
Phụ lục kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh (áp dụng đối với ngành ngân hàng, tín dụng)
|
25
|
03-1C/TNDN
|
Phụ lục kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh (áp dụng đối với công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán)
|
26
|
03-2/TNDN
|
Phụ lục chuyển lỗ
|
27
|
03-3A/TNDN
|
Phụ lục thuế thu nhập
doanh nghiệp được ưu đãi đối với thu nhập từ dự án đầu tư mới, thu nhập của
doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
|
28
|
03-3B/TNDN
|
Phụ lục thuế thu nhập
doanh nghiệp được ưu đãi đối với cơ sở kinh doanh đầu tư mở rộng quy mô, nâng
cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất (dự án đầu tư mở rộng)
|
29
|
03-3C/TNDN
|
Phụ lục thuế thu nhập
doanh nghiệp được ưu đãi đối với doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc
thiểu số hoặc doanh nghiệp hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều
lao động nữ
|
30
|
03-3D/TNDN
|
Phụ lục thuế thu nhập
doanh nghiệp được ưu đãi đối với doanh nghiệp khoa học công nghệ hoặc doanh
nghiệp thực hiện chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao
|
31
|
03-4/TNDN
|
Phụ lục thuế thu nhập
doanh nghiệp đã nộp ở nước ngoài
|
32
|
03-5/TNDN
|
Phụ lục thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản
|
33
|
03-6/TNDN
|
Phụ lục báo cáo trích
lập, sử dụng quỹ khoa học và công nghệ
|
34
|
03-8/TNDN
|
Phụ lục bảng phân bổ
số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đối với cơ sở sản xuất
|
35
|
03-8A/TNDN
|
Phụ lục bảng phân bổ
số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động
sản
|
36
|
03-8B/TNDN
|
Phụ lục bảng phân bổ
số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đối với hoạt động sản xuất thủy điện
|
37
|
03-8C/TNDN
|
Phụ lục bảng phân bổ
số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện
toán
|
38
|
03-9/TNDN
|
Phụ lục bảng kê chứng
từ nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp của hoạt động chuyển nhượng bất
động sản thu tiền theo tiến độ chưa bàn giao trong năm
|
39
|
04/TNDN
|
Tờ khai thuế thu nhập
doanh nghiệp (áp dụng đối với phương pháp tỷ lệ trên doanh thu)
|
40
|
05/TNDN
|
Tờ khai thuế thu nhập
doanh nghiệp (áp dụng đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn)
|
41
|
06/TNDN
|
Tờ khai thuế thu nhập
doanh nghiệp (áp dụng đối với hoạt động bán toàn bộ doanh nghiệp dưới hình thức
chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản)
|
VII. Mẫu biểu hồ sơ
khai thuế thu nhập cá nhân
|
42
|
01/XSBHĐC
|
Tờ khai thuế thu nhập
cá nhân (áp dụng đối với doanh nghiệp xổ số, bảo hiểm, bán hàng đa cấp trả tiền
hoa hồng cho cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý bán đúng giá; doanh
nghiệp bảo hiểm trả phí tích lũy bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc
khác)
|
43
|
01-1/BK-XSBHĐC
|
Phụ lục bảng kê chi tiết
cá nhân có phát sinh doanh thu từ hoạt động đại lý xổ số, bảo hiểm, bán hàng
đa cấp (kê khai vào hồ sơ khai thuế của tháng/quý cuối cùng trong năm tính
thuế)
|
44
|
02/KK-TNCN
|
Tờ khai thuế thu nhập
cá nhân (áp dụng đối với cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập từ
tiền lương, tiền công khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế)
|
45
|
02/QTT-TNCN
|
Tờ khai quyết toán
thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền
công)
|
46
|
02-1/BK-QTT-TNCN
|
Phụ lục bảng kê giảm
trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
|
47
|
03/BĐS-TNCN
|
Tờ khai thuế thu nhập
cá nhân (áp dụng đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản;
thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản)
|
48
|
04/CNV-TNCN
|
Tờ khai thuế thu nhập
cá nhân (áp dụng đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp, cá
nhân chuyển nhượng chứng khoán khai trực tiếp với cơ quan thuế và tổ chức, cá
nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân)
|
49
|
04-1/CNV-TNCN
|
Phụ lục bảng kê chi tiết
cá nhân chuyển nhượng vốn (áp dụng đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế
thay cho nhiều cá nhân)
|
50
|
04/ĐTV-TNCN
|
Tờ khai thuế thu nhập
cá nhân (áp dụng đối với cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán, lợi tức ghi
tăng vốn, chứng khoán thưởng cho cổ đông hiện hữu khi chuyển nhượng và tổ chức,
cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân)
|
51
|
04-1/ĐTV-TNCN
|
Phụ lục bảng kê chi tiết
(áp dụng đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho nhiều cá nhân)
|
52
|
04/NNG-TNCN
|
Tờ khai thuế thu nhập
cá nhân (áp dụng đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ kinh doanh, cá
nhân có thu nhập từ đầu tư vốn, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng
được trả từ nước ngoài)
|
53
|
04/TKQT-TNCN
|
Tờ khai thuế thu nhập
cá nhân (áp dụng đối với cá nhân nhận thừa kế, quà tặng không phải là bất động
sản)
|
54
|
05/KK-TNCN
|
Tờ khai thuế thu nhập
cá nhân (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập từ tiền
lương, tiền công)
|
55
|
05-1/PBT-KK-TNCN
|
Phụ lục bảng xác định
số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
và trúng thưởng
|
56
|
05/QTT-TNCN
|
Tờ khai quyết toán
thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế
từ tiền lương, tiền công)
|
57
|
05-1/BK-QTT-TNCN
|
Phụ lục bảng kê chi tiết
cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu luỹ tiến từng phần
|
58
|
05-2/BK-QTT-TNCN
|
Phụ lục bảng kê chi tiết
cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phần
|
59
|
05-3/BK-QTT-TNCN
|
Phụ lục bảng kê chi tiết
người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh
|
60
|
06/TNCN
|
Tờ khai thuế thu nhập
cá nhân (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với
thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng chứng khoán, từ bản quyền, từ nhượng
quyền thương mại, từ trúng thưởng của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú;
từ kinh doanh của cá nhân không cư trú; tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn
của cá nhân không cư trú)
|
61
|
06-1/BK-TNCN
|
Phụ lục bảng kê chi tiết
cá nhân có thu nhập trong năm tính thuế (kê khai vào hồ sơ khai thuế của
tháng/quý cuối cùng trong năm tính thuế)
|
62
|
07/ĐK-NPT-TNCN
|
Bản đăng ký người phụ
thuộc
|
63
|
07/XN-NPT-TNCN
|
Phụ lục bảng kê khai
về người phải trực tiếp nuôi dưỡng
|
64
|
07/THĐK-NPT-TNCN
|
Phụ lục bảng tổng hợp
đăng ký người phụ thuộc cho người giảm trừ gia cảnh (áp dụng đối với tổ chức,
cá nhân trả thu nhập thực hiện đăng ký giảm trừ người phụ thuộc cho người lao
động)
|
65
|
08/UQ-QTT-TNCN
|
Giấy uỷ quyền quyết
toán thuế thu nhập cá nhân
|
66
|
08/CK-TNCN
|
Bản cam kết
|
VIII. Mẫu biểu hồ sơ
khai lệ phí môn bài
|
67
|
01/LPMB
|
Tờ khai lệ phí môn
bài
|
IX. Mẫu biểu hồ sơ
khai thuế và các khoản thu liên quan đến đất đai
|
68
|
01/TK-SDDPNN
|
Tờ khai thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp (áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân trừ chuyển nhượng,
thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất)
|
69
|
02/TK-SDDPNN
|
Tờ khai thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp (áp dụng đối với tổ chức)
|
70
|
03/TKTH-SDDPNN
|
Tờ khai tổng hợp thuế
sử dụng đất phi nông nghiệp (áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân kê khai tổng
hợp đất ở)
|
71
|
04/TK-SDDPNN
|
Tờ khai thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp (áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp
chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất)
|
72
|
01/SDDNN
|
Tờ khai thuế sử dụng
đất nông nghiệp (áp dụng đối với tổ chức có đất chịu thuế)
|
73
|
02/SDDNN
|
Tờ khai thuế sử dụng
đất nông nghiệp (áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân có đất chịu thuế)
|
74
|
03/SDDNN
|
Tờ khai thuế sử dụng
đất nông nghiệp (áp dụng đối với đất trồng cây lâu năm thu hoạch một lần)
|
75
|
01/TMĐN
|
Tờ khai tiền thuê đất,
thuê mặt nước (áp dụng cho đối tượng chưa có quyết định, hợp đồng cho thuê đất
của Nhà nước)
|
X. Mẫu biểu hồ sơ
khai phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước
|
76
|
01/PBVMT
|
Tờ khai phí bảo vệ
môi trường (áp dụng đối với hoạt động khai thác khoáng sản)
|
77
|
02/PBVMT
|
Tờ khai quyết toán
phí bảo vệ môi trường (áp dụng đối với hoạt động khai thác khoáng sản)
|
78
|
01/PH
|
Tờ khai phí
|
79
|
02/PH
|
Tờ khai quyết toán
phí
|
80
|
01/LPTB
|
Tờ khai lệ phí trước
bạ (áp dụng đối với nhà, đất)
|
81
|
02/LPTB
|
Tờ khai lệ phí trước
bạ (áp dụng đối với tàu thuyền đánh cá, tàu thuyền vận tải thủy nội địa, tàu
biển và tài sản khác trừ nhà, đất)
|
82
|
01/LP
|
Tờ khai lệ phí
|
83
|
01/PHLPNG
|
Tờ khai phí, lệ phí
và các khoản thu khác do cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ở nước ngoài thực hiện thu
|
84
|
02/PHLPNG
|
Tờ khai quyết toán
phí, lệ phí và các khoản thu khác do cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực hiện thu
|
85
|
02-1/PHLPNG
|
Phụ lục bảng kê phí,
lệ phí và các khoản thu khác phải nộp theo từng cơ quan đại diện nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực hiện thu
|
XI. Mẫu biểu hồ sơ
khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân
của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại
Việt Nam (sau đây gọi là nhà thầu nước ngoài)
|
86
|
01/NTNN
|
Tờ khai thuế nhà thầu
nước ngoài (áp dụng đối với bên Việt Nam khấu trừ và nộp thuế thay cho Nhà thầu
nước ngoài)
|
87
|
02/NTNN
|
Tờ khai quyết toán
thuế nhà thầu nước ngoài (áp dụng đối với bên Việt Nam khấu trừ và nộp thuế
thay cho nhà thầu nước ngoài)
|
88
|
02-1/NTNN
|
Phụ lục bảng kê các
nhà thầu nước ngoài
|
89
|
02-2/NTNN
|
Phụ lục bảng kê các
nhà thầu phụ tham gia hợp đồng nhà thầu
|
90
|
03/NTNN
|
Tờ khai thuế nhà thầu
nước ngoài (áp dụng đối với nhà thầu nước ngoài nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
theo tỷ lệ trên doanh thu)
|
91
|
04/NTNN
|
Tờ khai quyết toán thuế
nhà thầu nước ngoài (áp dụng đối với nhà thầu nước ngoài trực tiếp nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ trên doanh thu tính thuế)
|
92
|
01/HKNN
|
Tờ khai thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với hãng hàng không nước ngoài
|
93
|
01/VTNN
|
Tờ khai quyết toán
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hãng vận tải nước ngoài
|
94
|
01-1/VTNN
|
Phụ lục bảng kê thu
nhập vận tải quốc tế (áp dụng đối với doanh nghiệp khai thác tàu)
|
95
|
01-2/VTNN
|
Phụ lục bảng kê thu
nhập vận tải quốc tế (áp dụng đối với trường hợp hoán đổi/chia chỗ)
|
96
|
01-3/VTNN
|
Phụ lục bảng kê doanh
thu lưu công-ten-nơ
|
97
|
01/TBH
|
Tờ khai thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài
|
98
|
01-1/TBH
|
Phụ lục danh mục Hợp
đồng tái bảo hiểm
|
XII. Mẫu biểu hồ sơ
khai thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp và các khoản thu khác thuộc
ngân sách nhà nước đối với hoạt động dầu khí
|
99
|
01/TK-VSP
|
Tờ khai thuế tạm tính
|
100
|
01-1/TNDN-VSP
|
Tờ khai thuế thu nhập
doanh nghiệp tạm tính
|
101
|
01-1/PTHU-VSP
|
Tờ khai phụ thu tạm
tính
|
102
|
01/LNCN-VSP
|
Tờ khai tạm tính tiền
lãi dầu, khí nước chủ nhà (Liên doanh Việt-Nga “Vietsovpetro”)
|
103
|
02/TAIN-VSP
|
Tờ khai quyết toán
thuế tài nguyên đối với dầu khí
|
104
|
02-1/TAIN-VSP
|
Phụ lục bảng kê sản
lượng và doanh thu xuất bán dầu khí
|
105
|
02/TNDN-VSP
|
Tờ khai quyết toán
thuế thu nhập doanh nghiệp
|
106
|
01/ĐCĐB-VSP
|
Tờ khai điều chỉnh
thuế đặc biệt đối với khí thiên nhiên
|
107
|
02/PTHU-VSP
|
Tờ khai quyết toán phụ
thu
|
108
|
02-1/PTHU-VSP
|
Phụ lục bảng kê số phụ
thu tạm tính đã nộp
|
109
|
02/LNCN-VSP
|
Tờ khai quyết toán tiền
lãi dầu, khí nước chủ nhà (Liên doanh Việt-Nga “Vietsovpetro”)
|
110
|
01/TAIN-DK
|
Tờ khai thuế tài
nguyên tạm tính đối với dầu khí
|
111
|
01/TNDN-DK
|
Tờ khai thuế thu nhập
doanh nghiệp tạm tính đối với dầu khí
|
112
|
01/LNCN-PSC
|
Tờ khai tạm tính tiền
lãi dầu, khí nước chủ nhà
|
113
|
01/PTHU-DK
|
Tờ khai phụ thu tạm
tính
|
114
|
02/TAIN-DK
|
Tờ khai quyết toán
thuế tài nguyên đối với dầu khí
|
115
|
02-1/PL-DK
|
Phụ lục sản lượng và
doanh thu xuất bán dầu khí
|
116
|
02/TNDN-DK
|
Tờ khai quyết toán
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dầu khí
|
117
|
02/PTHU-DK
|
Tờ khai quyết toán phụ
thu (áp dụng đối với dự án dầu khí khuyến khích đầu tư)
|
118
|
03/PTHU-DK
|
Tờ khai quyết toán phụ
thu
|
119
|
04/PTHU-DK
|
Phụ lục bảng kê sản
lượng và giá bán dầu thô khai thác
|
120
|
05/PTHU-DK
|
Phụ lục bảng kê số phụ
thu tạm tính đã nộp
|
121
|
02/LNCN-PSC
|
Tờ khai quyết toán tiền
lãi dầu, khí nước chủ nhà
|
122
|
01/PL-DK
|
Phụ lục chi tiết
nghĩa vụ thuế của các nhà thầu dầu khí
|
123
|
02-1/PL-DK
|
Phụ lục phân chia tiền
dầu, khí xuất bán
|
124
|
03/TNDN-DK
|
Tờ khai thuế thu nhập
doanh nghiệp (áp dụng đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp
đồng dầu khí)
|
125
|
01/BCTL-DK
|
Báo cáo dự kiến sản
lượng dầu khí khai thác và tỷ lệ tạm nộp thuế
|
126
|
01/TNS-DK
|
Tờ khai các khoản thu
về hoa hồng dầu khí, tiền đọc và sử dụng tài liệu dầu khí
|
XIII. Mẫu biểu hồ sơ
khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân
đối với tổ chức tín dụng hoặc bên thứ ba được tổ chức tín dụng ủy quyền khai
thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý khai thay cho người nộp thuế
có tài sản bảo đảm
|
127
|
01/KTTSBĐ
|
Tờ khai thuế đối với
hoạt động khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý
|
128
|
01-1/KTTSBĐ
|
Phụ lục bảng kê chi tiết
số thuế phải nộp đối với hoạt động khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian
chờ xử lý
|
XIV. Mẫu biểu hồ sơ
khai lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; cổ tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn
nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên
|
129
|
01/CTLNĐC
|
Tờ khai cổ tức, lợi
nhuận được chia cho phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên
|
130
|
01/QT-LNCL
|
Tờ khai quyết toán lợi
nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ phải nộp ngân sách nhà nước
của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
|
131
|
01-1/QT-LNCL
|
Phụ lục bảng phân bổ
số lợi nhuận sau thuế còn lại phải nộp đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện
toán
|
XV. Mẫu biểu hồ sơ
khác
|
132
|
01/ĐK-TĐKTT
|
Văn bản đề nghị thay
đổi kỳ tính thuế từ tháng sang quý
|
133
|
02/XĐ-PNTT
|
Bản xác định số tiền
thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số đã kê khai theo quý
|