BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 110/2015/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 07 năm 2015
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG LĨNH VỰC THUẾ
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng
11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng
06 năm 2006;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29/11/2006; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20/11/2012; Luật số 71/2014/QH13
Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26/11/2014 và các văn
bản hướng dẫn;
Căn cứ Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/02/2007
của Chính phủ quy định về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính;
Căn cứ Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/2/2007
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và
dịch vụ chứng thực chữ ký số; Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23/11/ 2011 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 26/2007/NĐ-CP của Chính phủ
ngày 15/02/2007; Nghị định số 170/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 của
Chính phủ và Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23/11/2011 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế.
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư
hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
1.
Thông tư này hướng dẫn về:
a) Thực hiện các thủ tục hành
chính thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế bằng phương thức giao
dịch điện tử bao gồm: đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế và tiếp
nhận các hồ sơ, văn bản khác của người nộp thuế gửi đến cơ quan thuế bằng
phương thức điện tử.
b) Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ
người nộp thuế bằng phương thức điện tử bao gồm: tra cứu thông tin của
người nộp thuế, gửi các thông báo của cơ quan thuế đối với người nộp thuế.
c)Tiêu chí lựa chọn, thủ tục, trình tự
ký thỏa thuận với tổ chức cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện
tử trong lĩnh vực thuế; thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế qua tổ
chức cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực
thuế.
2. Thông tư này không điều chỉnh việc
thực hiện giao dịch điện tử về thuế đối với hàng hóa ở khâu xuất khẩu, nhập
khẩu tại cơ quan Hải quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Người nộp thuế theo quy định tại Điều 2 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006.
2. Tổ chức cung cấp dịch vụ giá trị
gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
3.Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục
Thuế.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan trong việc người nộp thuế thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương
thức điện tử.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Giao dịch điện tử trong lĩnh vực
thuế là việc thực hiện các thủ tục hành chính thuế theo quy định
của Luật Quản lý thuế, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế
bằng phương thức điện tử theo quy định tại khoản 1, Điều 1 Thông
tư này.
2. Chứng từ điện tử trong lĩnh vực
thuế là thông tin được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương thức
điện tử để thực hiện các thủ tục đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế
và tra cứu thông tin của người nộp thuế, thông báo của cơ quan thuế đối
với người nộp thuế. Chứng từ điện tử có giá trị pháp lý như chứng từ giấy.
3. Mã giao dịch điện tử là một
dãy các ký tự được tạo theo một nguyên tắc thống nhất để ghi nhận chứng từ
điện tử trong lĩnh vực thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.Mã giao
dịch điện tử là duy nhất để nhận biết, xác định, tra cứu theo từng chứng từ
điện tử trong lĩnh vực thuế,được Tổng cục Thuế quản lý thống nhất trên phạm vi
toàn quốc.
4. Tài khoản
giao dịch thuế điện tử là tên và mật khẩu được cấp cho người nộp thuế để
đăng nhập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuếkhi thực hiện giao dịch
điện tử trong lĩnh vực thuế và tra cứu các hồ sơ, chứng từ, thông báo đã
nhận/gửi giữa cơ quan thuế và người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của
Tổng cục Thuế.
5. Mã xác thực giao dịch điện tử
là mật khẩu dùng một lần được sử dụng khi người nộp thuế là cá nhân (trường hợp
chưa được cấp chứng thư số) thực hiện giao dịch điện tử. Mật khẩu này được gửi
từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuếqua “tin nhắn”đến số điện thoại hoặc
địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế đã đăng ký với cơ quan thuế.
6. Dịch vụ
giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế (sau đây gọi là
dịch vụ T-VAN) là dịch vụ truyền, nhận, lưu trữ, phục hồi thông điệp dữ liệu
điện tử về thuế giữa người nộp thuế và cơ quan thuế để thực hiện giao dịch bằng
phương thức điện tử.
7. Tổ chức
cung cấp dịch vụ T-VAN: là tổ chức hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông
tin được Tổng cục Thuế ký thỏa thuận cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về giao
dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
8. Ngân
hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài và các tổ chức tín dụng khác thành lập và hoạt động theo Luật
các tổ chức tín dụng.
9. Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế: là điểm truy cập tập trung, tích hợp
các thông tin theo quy định tại khoản 1, Điều 1 Thông tư này
bằng phương thức giao dịch điện tử với cơ quan thuế
trên nền tảng Web.
Điều 4.
Nguyên tắc giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế
1. Việc thực hiện các giao dịch điện
tử trong lĩnh vực thuế phải tuân theo nguyên tắc rõ ràng, công bằng, trung
thực, an toàn, hiệu quả và phù hợp với quy định của Luật Giao dịch điện tử.
2. Người nộp thuế đã thực hiện
khai thuế điện tử thì phải thực hiện các giao dịch khác với cơ quan thuế
theo phạm vi quy định tại khoản 1, Điều 1 Thông tư này bằng
phương thức điện tử, trừ trường hợp quy định tại Điều 9 Thông tư
này.
3. Người nộp thuế, cơ quan thuế, các tổ
chức, cá nhân khác có liên quan đã hoàn thành việc thực hiện giao dịch điện tử
trong lĩnh vực thuế theo quy định tại Thông tư này thì không phải thực hiện các
phương thức giao dịch khác và được công nhận đã hoàn thành thủ tục thuế tương
ứng theo quy định của Luật Quản lý thuế.
4. Mọi thông báo của cơ quan thuế từ
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế được gửi đến địa chỉ thư điện tử hoặc
số điện thoại của người nộp thuế đã đăng ký với cơ quan thuế, đồng thời được
lưu trữ trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Người nộp thuế có thể
tra cứu các thông báo qua tài khoản giao dịch thuế điện tử hoặc mã giao dịch
điện tử do Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế cấp cho người nộp thuế.
Điều 5. Điều
kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế
Người nộp thuế thực hiện giao dịch
điện tử trong lĩnh vực thuế phải đảm bảo các điều kiện sau:
1. Có chứng thư số đang còn hiệu lực
do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp hoặc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, trừ một số
trường hợp sau:
a) Người nộp thuế là cá nhân được sử
dụng mã xác thực giao dịch điện tử trong trường hợp chưa được cấp chứng thư số.
b) Người nộp thuế thực hiện đăng ký
thuế và cấp mã số thuế theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.
c) Người nộp thuế khi thực hiện thủ
tục nộp thuế điện tử bằng giao dịch với ngân hàng thông qua các hình thức thanh
toán điện tử (Internet, Mobile, ATM, POS và các hình thức thanh toán điện tử
khác) mà ngân hàng có quy định khác.
2. Có khả năng truy cập và sử dụng
mạng Internet; có địa chỉ thư điện tử, có số điện thoại di động(đối với cá nhân
chưa được cấp chứng thư số) đã đăng ký sử dụng để giao dịch với cơ quan thuế (trừ
trường hợp người nộp thuế thực hiện thủ tục nộp thuế điện tử qua hình thức nộp
thuế điện tử với ngân hàng mà ngân hàng có quy định khác).
3. Người nộp thuế được đăng ký nhiều
chứng thư số cho một hoặc nhiều thủ tục hành chính thuế; đăng ký nhiều tài khoản
ngân hàng để thực hiện nộp thuế điện tử; đăng ký một số điện thoại di động để
nhận mã xác thực giao dịch điện tử qua “tin nhắn”; đăng ký một địa chỉ thư điện
tử chính thức để nhận tất cả các thông báo trong quá trình thực hiện giao dịch
điện tử với cơ quan thuế. Ngoài ra, với mỗi thủ tục hành chính thuế người nộp
thuế được đăng ký thêm một địa chỉ thư điện tử.
Điều 6. Sử
dụng chữ ký số và mã xác thực giao dịch điện tử
1. Người nộp thuế thực hiện giao dịch
điện tử trong lĩnh vực thuế với cơ quan thuế phải sử dụng chữ ký số được ký
bằng chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng
cấp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
công nhận.
Người nộp thuế ký hợp đồng dịch vụ làm
thủ tục về thuế với đại lý thuế thì đại lý thuế sử dụng chứng thư số của đại lý
thuế để ký trên các chứng từ điện tử của người nộp thuế khi giao dịch với cơ
quan thuế bằng phương thức điện tử.
Người nộp thuế là cá nhân thực hiện
giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế với cơ quan thuế nhưng chưa được cấp
chứng thư số thì được sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử do hệ thống của cơ
quan thuế hoặc hệ thống của các cơ quan có liên quan đến giao dịch điện tử cấp.
2. Cơ quan thuế, tổ chức cung cấp dịch
vụ T-VAN, ngân hàng khi thực hiện giao dịch điện tử theo quy định tại Thông tư
này phải sử dụng chữ ký số được ký bằng chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch
vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp,cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
3. Việc sử dụng chữ ký số và mã xác
thực giao dịch điện tử trên đây được gọi chung là ký điện tử.
Điều 7. Chứng
từ điện tử
1. Chứng từ điện tử gồm:
a) Hồ sơ thuế điện tử: hồ sơ đăng ký
thuế, hồ sơ khai thuế, hồ sơ hoàn thuế và các hồ sơ, báo cáo khác về thuế
dưới dạng điện tử được quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn Luật
Quản lý thuế.
b) Chứng từ nộp thuế điện tử: giấy nộp
tiền hoặc chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định của Bộ Tài
chính dưới dạng điện tử, trừ trường hợp nộp thuế qua hình thức nộp thuế điện tử
của ngân hàng.
c) Các văn bản, thông báo khác của cơ
quan thuế, người nộp thuế dưới dạng điện tử.
Các chứng từ điện tử theo quy định tại
khoản này phải được ký điện tử theo quy định tại Điều 6 Thông tư
này.
2. Trường hợp hồ sơ thuế điện tử có
các tài liệu kèm theo ở dạng chứng từ giấy phải được chuyển đổi sang dạng điện
tử theo quy định tại Luật Giao dịch điện tử và được gửi đến Cổng thông tin điện
tử của Tổng cục Thuế.
3. Chứng từ
điện tử theo quy định tại Thông tư này có giá trị như hồ sơ, chứng từ, thông
báo và các văn bản bằng giấy. Khi cần thiết phải chuyển đổi chứng từ điện tử
sang chứng từ giấy theo quy định tại Luật Giao dịch điện tử và được thực hiện
qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, trừ trường hợp nộp thuế điện tử
được thực hiện theo quy định liên quan đến thu nộp ngân sách nhà nước.
4. Trường hợp các cơ quan, tổ chức đã
kết nối thông tin với cơ quan thuế thì phải sử dụng chứng từ điện tử trong quá
trình thực hiện giao dịch với cơ quan thuế; sử dụng chứng từ điện tử do cơ quan
thuế cung cấp để giải quyết các thủ tục hành chính cho người nộp thuế, không
được yêu cầu người nộp thuế nộp chứng từ giấy.
Điều 8. Thời
gian nộp hồ sơ thuế điện tử, nộp thuế điện tử
1. Người nộp thuế được thực hiện các
giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần,
bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ và ngày Tết.
2. Thời gian nộp hồ sơ thuế điện tử là
thời điểm được ghi trên thông báo xác nhận nộp hồ sơ thuế điện tử (theo mẫu số 01/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này)
của cơ quan thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN (trường hợp sử dụng dịch
vụ T-VAN). Thông báo xác nhận nộp hồ sơ thuế điện tử là căn cứ để cơ quan thuế
tính thời gian nộp hồ sơ thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và xử lý hành
vi chậm nộp, không nộp hồ sơ thuế của người nộp thuế.
Cơ quan thuế hoặc tổ chức cung cấp
dịch vụ T-VAN gửi thông báo xác nhận nộp hồ sơ thuế điện tử hoặc lý do không
nhận hồ sơ thuế điện tử đến người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng
cục Thuế chậm nhất 15 phút sau khi nhận được hồ sơ thuế điện tử của người nộp
thuế.
3. Ngày nộp thuế điện tử là ngày người
nộp thuế hoặc người nộp thay thực hiện giao dịch trích tiền từ tài khoản của
mình tại ngân hàng để nộp thuế và được ngân hàng phục vụ người nộp thuế hoặc
ngân hàng phục vụ người nộp thay xác nhận giao dịch nộp thuế đã thành công.
Cơ quan thuế hoặc tổ chức cung cấp
dịch vụ T-VAN gửi thông báo xác nhận nộp thuế điện tử (theo mẫu số 05/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này)
đến người nộp thuế chậm nhất 15 phút sau khi nhận được thông báo từ ngân hàng xác
nhận nộp thuế thành công hoặc lý do nộp thuế điện tử không thành công, trừ
trường hợp nộp thuế điện tử qua hình thức thanh toán điện tử của ngân hàng.
4. Cơ quan
thuế căn
cứ thời gian nộp hồ sơ thuế điện tử ghi trên thông báo gửi qua Cổng thông tin
điện tử của Tổng cục Thuế hoặc của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN để lập biên bản
xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chậm nộp hồ sơ thuế của người nộp thuế
(đối với trường hợp phải lập biên bản theo quy định) và gửi cho người nộp thuế
qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Trường hợp trong thời hạn 03 (ba)
ngày làm việc, người nộp thuế không có phản hồi, cơ quan thuế thực hiện ban
hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
Trường hợp người nộp thuế không nộp hồ
sơ khai thuế, cơ quan thuế căn cứ thông tin tiếp nhận nộp hồ sơ thuế điện
tử và các thông báo đôn đốc nộp hồ sơ khai thuế đã gửi cho người nộp thuế qua Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để lập biên bản xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi không nộp hồ sơ khai thuế của người nộp thuế, gửi cho người nộp
thuế qua Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, đồng thời, gửi qua đường bưu chính để thực
hiện thủ tục xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không nộp hồ sơ khai
thuế theo quy định.
5. Căn cứ vào thời gian xác nhận nộp
thuế điện tử ghi trên thông báo gửi quaCổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế hoặc xác nhận đã nộp thuế của ngân hàng ghi trên Chứng từ nộp thuế điện
tử, cơ quan thuế thực hiện tính tiền chậm nộp theo quy định.
Điều 9. Xử lý
sự cố trong quá trình thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế
1. Trường hợp gặp sự cố trong quá
trình thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế do lỗi hệ thống hạ tầng
kỹ thuật của người nộp thuế thì người nộp thuế phải tự khắc phục sự
cố. Trường hợp không khắc phục được thì liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực
tiếp để được hướng dẫn, hỗ trợ kịp thời.
Trường hợp đến hạn nộp hồ sơ thuế,
nộp thuế mà hệ thống hạ tầng kỹ thuật của người nộp thuế chưa khắc phục được sự
cố, người nộp thuế thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức nộp hồ
sơ giấy trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc qua đường bưu chính, nộp thuế trực tiếp
tại ngân hàng. Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm hỗ trợ, hướng dẫn
người nộp thuế tiếp tục thực hiện giao dịch điện tử trong các kỳ tiếp theo.
2.Trường hợp do lỗi hệ thống hạ tầng
kỹ thuật của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN, ngân hàng phục vụ người nộp thuế
thì tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN, ngân hàng phục vụ người nộp thuế có trách
nhiệm thông báo cho người nộp thuế được biết, phối hợp với Tổng cục Thuế để
được hỗ trợ kịp thời. Tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN, ngân hàng phục vụ người
nộp thuế phải chịu trách nhiệm về việc hồ sơ thuế, chứng từ nộp thuế của người
nộp thuế gửi đến cơ quan thuế không đúng thời hạn (trong trường hợp người nộp
thuế nộp đúng thời hạn theo quy định) và khắc phục nhanh nhất sự cố, có biện pháp
hỗ trợ người nộp thuế gửi hồ sơ thuế, chứng từ nộp thuế đến cơ quan thuế trong
thời gian ngắn nhất.
3.Trường hợp
lỗi do Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong ngày cuối cùng của thời
hạn nộp hồ sơ thuế, nộp thuế thì Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm thông báo (theo mẫu 02/TB-TĐT ban hành
kèm theo Thông tư này) trên Trang thông tin điện tử (www.gdt.gov.vn) và Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế cho người nộp thuế biết về sự cố của hệ
thống hạ tầng kỹ thuật, thời gian hệ thống tiếp tục vận hành.
Người nộp thuế nộp hồ sơ thuế, chứng
từ nộp thuế điện tử trong ngày tiếp theo sau khi Cổng thông tin điện tử của
Tổng cục Thuế tiếp tục hoạt động thì người nộp thuế không bị xử phạt vi phạm
hành chính về hành vi chậm nộp hồ sơ thuế điện tử, được miễn tiền chậm nộp cho khoản
nộp có hạn nộp nằm trong khoảng thời gian hệ thống có sự cố theo thông báo của
Tổng cục Thuế. Việc miễn tiền chậm nộp được hệ thống quản lý thuế của Tổng cục
Thuế thực hiện.
Điều 10. Bảo
mật thông tin
Việc gửi, truyền, nhận, trao đổi thông
tin về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế phải được bảo mật theo Luật Công
nghệ thông tin, Luật Giao dịch điện tử và các quy định khác của pháp luật. Các
tổ chức, cá nhân, cơ quan tham gia hệ thống trao đổi thông tin, dữ liệu điện tử
về thuế có trách nhiệm đảm bảo tính an toàn, bảo mật, chính xác và toàn vẹn của
dữ liệu điện tử, sử dụng dữ liệu điện tử trong phạm vi nhiệm vụ của mình; có
trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện
các biện pháp kỹ thuật cần thiết để đảm bảo tính bảo mật, an toàn của hệ thống.
Điều 11. Lưu
trữ chứng từ điện tử
Việc lưu trữ chứng từ điện tử trong
lĩnh vực thuế được thực hiện theo thời hạn do pháp luật quy định như đối với
chứng từ giấy. Trường hợp chứng từ điện tử hết thời hạn lưu trữ theo quy định
nhưng có liên quan đến tính toàn vẹn về thông tin của hệ thống và các chứng từ
điện tử đang lưu hành, thì tiếp tục được lưu trữ, cho đến khi việc hủy chứng từ
điện tử hoàn toàn không ảnh hưởng đến các giao dịch điện tử khác thì mới được
tiêu hủy.
Điều 12.
Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế
1. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ
theo quy định tại Luật Quản lý thuế, Luật Giao dịch điện tử và các văn bản
hướng dẫn.
2. Được hướng dẫn, hỗ trợ trong quá
trình thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
3. Được tra cứu để xem, in toàn bộ
chứng từ điện tử người nộp thuế đã gửi đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế, Luật Giao dịch điện tử và các văn bản
hướng dẫn.
4. Được công nhận hoàn thành các thủ tục
về thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và sử dụng chứng từ điện
tử trong các giao dịch với cơ quan thuế và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
5. Được sử dụng tài khoản giao dịch
thuế điện tử do cơ quan thuế cấp để thực hiện các thủ tục hành chính thuế bằng
phương thức điện tử, trừ trường hợp nộp thuế qua các hình thức nộp thuế điện tử
khác của ngân hàng.
6. Có trách nhiệm chuẩn bị, xây dựng,
quản lý vận hành hệ thống hạ tầng kỹ thuật của mình phục vụ việc giao dịch điện
tử với cơ quan thuế được thuận lợi và đúng quy định.
7. Có trách nhiệm cung cấp, cập nhật
thông tin đăng ký giao dịch điện tử một cách kịp thời, chính xác và quản lý, sử
dụng tài khoản giao dịch thuế điện tử của mình với cơ quan thuế đảm bảo an
toàn, bảo mật, đúng mục đích.
8. Có trách nhiệm quản lý chứng thư số
và đảm bảo tính chính xác của chữ ký số trên chứng từ điện tử của mình.
9. Có trách nhiệm theo dõi, cập nhật,
phản hồi các thông tin liên quan đến giao dịch điện tử với cơ quan thuế và thực
hiện theo các hướng dẫn, thông báo của cơ quan thuế đã gửi đến địa chỉ thư điện
tử của người nộp thuế và trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Điều 13.
Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan thuế, công chức thuế
1. Thực hiện trách nhiệm và quyền hạn
theo quy định tại Luật Quản lý thuế, Luật Giao dịch điện tử, các văn bản hướng
dẫn và các quy định tại Thông tư này.
2. Hướng dẫn, hỗ trợ để người nộp
thuế, tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN, ngân hàng và các tổ chức liên quan thực
hiện các giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
3. Xây dựng, quản lý, vận hành hệ
thống tiếp nhận và xử lý dữ liệu thuế điện tử đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật
và liên tục. Thời gian dừng hệ thống để bảo trì không được quá 2% tổng số giờ
cung cấp dịch vụ và chỉ thực hiện ngoài giờ làm việc. Trường hợp dừng hệ thống
để bảo trì phải thông báo trên Trang thông tin điện tử (www.gdt.gov.vn) và Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
4. Cung cấp thông tin về người nộp
thuế đăng ký thay đổi, bổ sung, ngừng giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế,
thông tin phối hợp thu ngân sách nhà nước cho các ngân hàng để thực hiện nộp
thuế điện tử.
5. Xây dựng hệ thống kết nối thông
tin, cung cấp thông tin về số tiền thuế đã nộp ngân sách nhà nước cho các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan bằng điện tử để thực hiện các thủ tục hành
chính cho người nộp thuế theo quy định.
6. Cập nhật các thông tin đăng ký giao
dịch thuế điện tử của người nộp thuế một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác.
7. Gửi các thông tin phản hồi cho
người nộp thuế theo các thông tin người nộp thuế đã đăng ký thực hiện giao dịch
điện tử với cơ quan thuế.
8. Trường hợp chứng từ điện tử của
người nộp thuế đã được lưu trong cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế thì cơ quan
thuế, công chức thuế phải thực hiện khai thác, sử dụng dữ liệu trên hệ thống,
không được yêu cầu người nộp thuế cung cấp hồ sơ thuế, chứng từ nộp thuế bằng
giấy.
Điều 14.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc quản lý, hỗ trợ người nộp thuế
thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế
1. Kho bạc Nhà nước
a) Phối hợp với cơ quan thuế, ngân
hàng trong việc truyền, nhận, xác nhận thông tin nộp thuế điện tử, hoàn thuế
điện tử của người nộp thuế.
b) Cung cấp đầy đủ thông tin danh mục
tài khoản thu ngân sách của Kho bạc Nhà nước mở tại các ngân hàng theo phương thức
điện tử cho cơ quan thuế.
c) Xử lý, đối soát dữ liệu về nộp thuế
điện tử, hoàn thuế điện tử với các ngân hàng và cơ quan thuế.
2. Ngân hàng
a) Phối hợp với cơ quan thuế, Kho bạc
Nhà nước trong việc thực hiện nộp thuế điện tử, hoàn thuế điện tử cho người nộp
thuế.
b) Phối hợp với cơ quan thuế, Kho bạc
Nhà nước thực hiện xử lý, đối soát dữ liệu về nộp thuế điện tử, hoàn thuế điện
tử.
c) Truyền, nhận thông tin tài khoản
của người nộp thuế đăng ký nộp thuế điện tử, thông tin chứng từ nộp thuế điện
tử với cơ quan thuế một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác.
d) Hỗ trợ người nộp thuế trong quá
trình thực hiện nộp thuế điện tử.
3. Các cơ quan, đơn vị khác có liên
quan
a) Phối hợp với cơ quan thuế trong
việc tiếp nhận, giải quyết, quản lý, hỗ trợ người nộp thuế thực hiện giao dịch
với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử.
b) Phối hợp với cơ quan thuế trong
việc kết nối, trao đổi,truyền, nhận thông tin về chứng từ điện tử để thực hiện
các thủ tục hành chính cho người nộp thuế theo quy định.
c) Sử dụng chứng từ điện tử do cơ quan
thuế cung cấp để giải quyết các thủ tục hành chính cho người nộp thuế, không
được yêu cầu người nộp thuế nộp chứng từ giấy.
Chương II
GIAO
DỊCH VỚI CƠ QUAN THUẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC ĐIỆN TỬ
Mục 1. ĐĂNG
KÝ GIAO DỊCH VỚI CƠ QUAN THUẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC ĐIỆN TỬ
Điều 15.
Đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử
1. Người nộp
thuế truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thực hiện đăng ký
giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử(theo mẫu số 01/ĐK-TĐT ban
hành kèm theo Thông tư này), ký điện tử và gửi đến Cổng thông tin điện tử của
Tổng cục Thuế.
Sau khi nhận được hồ sơ đăng ký giao
dịch bằng phương thức điện tử của người nộp thuế, Cổng thông tin điện tử của
Tổng cục Thuếgửi thông báo(theo mẫu số 03/TB-TĐT
ban hành kèm theo Thông tư này) về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đăng ký
giao dịch thuế điện tử cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng
cục Thuế chậm nhất 15 phút sau khi nhận được hồ sơ đăng ký giao dịch bằng
phương thức điện tử của người nộp thuế.
Trường hợp chấp nhận,Cổng thông tin
điện tử của Tổng cục Thuế gửi kèm thông tin về tài khoản giao dịch thuế điện tử
cho người nộp thuế. Người nộp thuế có trách nhiệm đổi mật khẩu tài khoản giao
dịch thuế điện tử với cơ quan thuế đã được cấp lần đầu và thay đổi mật khẩu ít
nhất 06 (sáu) tháng một lần để đảm bảo an toàn, bảo mật.
Trường hợp không chấp nhận, người nộp
thuế căn cứ thông báo không chấp nhận đăng ký giao dịch điện tử của cơ quan
thuế để hoàn chỉnh thông tin đăng ký hoặc liên hệ với cơ quan thuế quản lý để
được hướng dẫn, hỗ trợ.
Mỗi người nộp thuế được cấp một tài khoản
giao dịch thuế điện tử để thực hiện đầy đủ các giao dịch điện tử với cơ quan
thuế theo quy định tại khoản 1, Điều 1 Thông tư này, trừ quy
định tại khoản 2Điều này.
2. Đối với thủ tục đăng ký nộp thuế
điện tử,người nộp thuế sau khi hoàn thành việc thực hiện đăng ký giao dịch điện
tử với cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1 Điều này phải thực hiện đăng ký
với ngân hàng nơi mở tài khoản theo quy định của ngân hàng.
Ngân hàng nơi người nộp thuế mở tài khoản
gửi thông báo (theo mẫu số 04/TB-TĐT ban
hành kèm theo Thông tư này) về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đăng ký nộp
thuế điện tử cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế
trong thời hạn chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản đăng
ký của người nộp thuế.
Trường hợp không chấp nhận, người nộp
thuế căn cứ thông báo không chấp nhận nộp thuế điện tử của ngân hàng để hoàn
chỉnh thông tin đăng ký hoặc liên hệ với cơ quan thuế quản lý, ngân hàng nơi mở
tài khoản để được hướng dẫn, hỗ trợ.
3. Đối với
cá nhân thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan thuế bằng mã xác thực giao dịch
điện tử theo quy định tại khoản 1, Điều 6Thông tư này,
thực hiện đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng
phương thức điện tử như sau:
a) Trường hợp cá nhân phát sinh nghĩa
vụ khai thuế, nộp thuế theo từng lần phát sinh thì không phải thực hiện thủ tục
đăng ký giao dịch điện tử với cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Trường hợp cá nhân phát sinh nghĩa
vụ khai thuế, nộp thuế định kỳ thực hiện truy cập vào Cổng thông tin điện tử
của Tổng cục Thuế, đăng ký giao dịch điện tử với cơ quan thuế theo quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này để được cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử.
Điều 16.
Đăng ký thay đổi, bổ sung thông tin giao dịch điện tử
1. Người nộp thuế truy cập vào Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuếđể cập nhật thay đổi, bổ sung thông tin
đăng ký giao dịch điện tử với cơ quan thuế(theo mẫu
số 02/ĐK-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này), ký điện tử và gửi đến Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Sau khi nhận được thông tin thay đổi,
bổ sung của người nộp thuế, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông
báo (theo mẫu 03/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông
tư này) về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận thông tin đăng ký thay đổi, bổ
sung cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
2. Đối với thông tin thay đổi, bổ sung
về tài khoản ngân hàng để nộp thuế điện tử thì người nộp thuế thực hiện đăng ký
với ngân hàng nơi người nộp thuế mở tài khoản theo quy định tại khoản
2, Điều 15 Thông tư này.
Điều 17. Thủ
tục đăng ký ngừng giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử
1. Trường hợp người nộp thuế ngừng
giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử, người nộp thuế thực hiện
truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để khai báo (theo mẫu số 03/ĐK-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này),
ký điện tử và
gửi đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Sau khi nhận được đăng ký ngừng giao
dịch của người nộp thuế, cơ quan thuế kiểm tra, xác định người nộp thuế đủ điều
kiện ngừng giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử, gửi thông
báo(theo mẫu 03/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông
tư này)về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đăng ký ngừng giao dịch cho người
nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
2. Trường hợp người nộp thuế chấm dứt
hoạt động, tạm ngừng hoạt động hoặc có thông báo của cơ quan thuế về việc bỏ
địa chỉ kinh doanh, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế ngừng việc thực hiện
các thủ tục hành chính thuế bằng phương thức điện tử, đồng thời gửi thông
báo(theo mẫu 03/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông
tư này) về việc ngừng giao dịch điện tử của người nộp thuế với cơ quan thuế cho
người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, kể từ thời điểm
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký thuế,
thông báo người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, thông báo người nộp thuế bỏ địa
chỉ kinh doanh.
3. Kể từ thời điểm ngừng giao dịch
điện tử trong lĩnh vực thuế, người nộp thuế không được thực hiện các thủ tục
hành chính thuế điện tử theo quy định tại khoản 1, Điều 1 Thông
tư này nhưng vẫn được tra cứu các thông tin của giao dịch điện tử trước đó
trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế bằng cách sử dụng tài khoản hoặc
mã giao dịch thuế điện tử đã được cấp cho đến khi cơ quan thuế thông báo tài khoản
đó hết hiệu lực sử dụng.
Trường hợp người nộp thuế tiếp tục
giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử (trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này) thì thực hiện thủ tục đăng ký như đăng ký lần đầu theo
quy định tại Điều 15 Thông tư này.
Mục 2. GIAO
DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG ĐĂNG KÝ THUẾ
Điều 18.
Đăng ký thuế điện tử
1. Đăng ký
thuế điện tử bao gồm việc cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đăng ký
thuế của người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế bằng phương thức
điện tử (trừ trường hợp doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo quy định của Luật
Doanh nghiệp).
Người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế
điện tử phải được cơ quan thuế thông báo chấp nhận đăng ký giao dịch thuế điện
tử theo quy định tại Điều 15 hoặc Điều 32 Thông tư này, trừ
trường hợp đăng ký thuế và cấp mã số thuế theo quy định tại Điều
19 Thông tư này.
2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục về đăng ký
thuế điện tử thực hiện theo các quy định hiện hành về đăng ký thuế.
Điều 19. Đăng
ký thuế và cấp mã số thuế
1. Người nộp thuế (trừ trường hợp doanh
nghiệp thành lập, hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp)thực hiện thủ
tục đăng ký thuế và cấp mã số thuế với cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện
tử của Tổng cục Thuế.
2. Người nộp thuế thực hiện truy cập
vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để khai Tờ khai đăng ký thuế đối
với từng trường hợp và gửi kèm các hồ sơ theo quy định dưới dạng điện tử đến
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
3. Cổng thông tin điện tử của Tổng
cục Thuế thực hiện tiếp nhận và gửi thông báo (theo mẫu 01/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này)
cho người nộp thuế qua địa chỉ thư điện tử đã được khai trên hồ sơ đăng ký thuế
để ghi nhận hồ sơ đã được gửi đến cơ quan thuế hoặc thông báo lý do không nhận
hồ sơ cho người nộp thuế.
4. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm
việc kể từ ngày Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận hồ sơ đăng
ký thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế thực hiện kiểm tra và xử lý hồ sơ đăng
ký thuế của người nộp thuế như sau:
a) Trường hợp đủ điều kiện cấp mã số
thuế, cơ quan thuế gửi thông báo (theo mẫu số 06/TB-TĐT
ban hành kèm theo Thông tư này) về việc chấp nhận hồ sơ đăng ký cấp mã số thuế
đến địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế, trong thông báo nêu rõ thời hạn trả
kết quả theo quy định của pháp luật về đăng ký thuế. Người nộp thuế có trách
nhiệm nộp hồ sơ đăng ký thuế bản giấy cho cơ quan thuế khi đến nhận Giấy chứng
nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế.
Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế bản giấy
khớp đúng với hồ sơ người nộp thuế đã gửi qua Cổng thông tin điện tử của Tổng
cục Thuế, cơ quan thuế trả Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số
thuế cho người nộp thuế.
Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế bản giấy
không khớp đúng với hồ sơ người nộp thuế đã gửi qua Cổng thông tin điện tử của
Tổng cục Thuế, người nộp thuế phải thực hiện giải trình, bổ sung hồ sơ đăng ký
thuế theo đúng quy định qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Sau khi được cấp mã số thuế, người nộp
thuế phải thực hiện đăng ký giao dịch điện tử với cơ quan thuế theo quy định
tại Điều 15 hoặc Điều 32 Thông tư này.
b) Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế không
đủ điều kiện cấp mã số thuế, cơ quan thuế gửi thông báo (theo mẫu số 06/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư
này) về việc không chấp nhận hồ sơ hoặc thông báo yêu cầu giải trình, bổ sung
thông tin, tài liệu qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuếđến địa chỉ thư
điện tử của người nộp thuế. Sau khi cơ quan thuế nhận được giải trình, bổ sung
thông tin, tài liệu của người nộp thuế thì thực hiện theo quy định tại điểm a, khoản
4 Điều này.
Điều 20. Thay
đổi thông tin đăng ký thuế, tạm ngừng hoạt động, chấm dứt hiệu lực mã số thuế
và các thủ tục đăng ký thuế khác
1. Người nộp thuế thay đổi thông tin
đăng ký thuế, tạm ngừng hoạt động, chấm dứt hiệu lực mã số thuế và các thủ tục
đăng ký thuế khác(trừ trường hợp doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo quy
định của Luật Doanh nghiệp)thực hiện truy cập vào Cổng thông tin điện tử của
Tổng cục Thuế hoặc qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN để khai, gửi các hồ sơ về
đăng ký thuế theo quy định dưới dạng điện tử, ký điện tử và gửi đến Cổng thông
điện tử của Tổng cục Thuế.
2. Cổng thông tin điện tử của Tổng
cục Thuế thực hiện tiếp nhận và gửi thông báo (theo mẫu 01/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này)
cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc của tổ
chức cung cấp dịch vụ T-VAN để ghi nhận hồ sơ đã được gửi đến cơ quan thuế hoặc
thông báo lý do không tiếp nhận hồ sơ cho người nộp thuế.
3. Cơ quan thuế thực hiện kiểm tra, xử
lý hồ sơ của người nộp thuế theo quy định của pháp luật về đăng ký thuế và trả
kết quả giải quyết qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc của tổ
chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
Trường hợp hồ sơ đầy đủ, đúng thủ tục
và phải trả kết quả cho người nộp thuế, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể
từ ngày cơ quan thuế xác nhận việc nộp hồ sơ đăng ký thuế điện tử, cơ quan thuế
gửi thông báo (theo mẫu số 06/TB-TĐT ban
hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của
Tổng cục Thuế hoặc của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN, trong thông báo nêu rõ
thời hạn trả kết quả theo quy định của pháp luật về đăng ký thuế.
Trường hợp kết quả trả cho người nộp
thuế là Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế, người nộp thuế
có trách nhiệm đến cơ quan thuế để nhận Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông
báo mã số thuế bằng văn bản.Trường hợp người nộp thuế đã được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế thì bản đã cấp không còn giá trị sử
dụng kể từ ngày được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số
thuế.
4. Đối với các hồ sơ chưa đầy đủ, chưa
đúng thủ tục theo quy định, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày cơ
quan thuế xác nhận việc nộp hồ sơ đăng ký thuế điện tử, cơ quan thuế gửi thông
báo yêu cầu giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu hoặc thông báo về việc
không chấp nhận hồ sơ (theo mẫu số 06/TB-TĐT
ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử
của Tổng cục Thuế hoặc của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
Cơ quan thuế nhận được giải trình, bổ
sung thông tin, tài liệu của người nộp thuế thì thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều này.
Mục 3. GIAO
DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG KHAI THUẾ
Điều 21. Thay
đổi nghĩa vụ khai thuế
Người nộp thuế thực hiện khai thuế
điện tử phải được cơ quan thuế thông báo chấp nhận đăng ký giao dịch thuế điện
tử theo quy định tại Điều 15 hoặc Điều 32 Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện khai thuế
điện tử, người nộp thuế có thay đổi, bổ sung về nghĩa vụ khai thuế (loại thuế,
phương pháp tính thuế, mẫu hồ sơ khai thuế, kỳ tính thuế, ngày bắt đầu, ngày
kết thúc phải nộp hồ sơ khai thuế, năm tài chính) thì người nộp thuế thực hiện
đăng ký thay đổi trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc của tổ chức
cung cấp dịch vụ T-VAN (trường hợp sử dụng dịch vụ T-VAN).
Cơ quan thuế thực hiện cập nhật nghĩa
vụ khai thuế của người nộp thuế, đồng thời gửi thông tin xác nhận nghĩa vụ khai
thuế cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuếhoặc của tổ
chức cung cấp dịch vụ T-VAN.Đối với trường hợp thay đổi nghĩa vụ khai thuế liên
quan đến thay đổi phương pháp tính thuế, kỳ tính thuế thì trong thời hạn 05
(năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin đề nghị thay đổi của người
nộp thuế, cơ quan thuế gửi thông báo về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận cho
người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc của tổ chức
cung cấp dịch vụ T-VAN.
Điều 22. Khai
thuế điện tử
1. Người nộp thuế thực hiện khai thuế
điện tử theo một trong các cách sau:
a) Khai thuế điện tử trực tuyến trên
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế: người nộp thuế truy cập Cổng thông
tin điện tử của Tổng cục Thuế; thực hiện khai thuế trực tuyến tại Cổng thông
tin điện tử của Tổng cục Thuế, ký điện tử và gửi hồ sơ khai thuế điện tử cho cơ
quan thuế.
b) Khai thuế điện tử bằng các phần
mềm, công cụ hỗ trợ khai thuế: người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế điện tử bằng
phần mềm, công cụ hỗ trợ đáp ứng chuẩn định dạng dữ liệu của cơ quan thuế; sau
đó truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, ký điện tử và gửi hồ
sơ khai thuế điện tử cho cơ quan thuế.
c) Khai thuế thông qua tổ chức cung
cấp dịch vụ T-VAN.
2. Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế hoặc của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN tiếp nhận hồ sơ khai thuế điện tử
của người nộp thuế, gửi thông báo (theo mẫu 01/TB-TĐT
ban hành kèm theo Thông tư này)để xác nhận nộp hồ sơ thuế điện tử hoặc lý do
không nhận hồ sơ cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế.
Trường hợp khai thuế thông qua tổ chức
cung cấp dịch vụ T-VAN thì tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN thực hiện gửi thông
báo về việc xác nhận nộp hồ sơ khai thuế điện tử cho người nộp thuế.
3. Sau khi nhận được hồ sơ khai thuế
điện tử của người nộp thuế, chậm nhất 1giờ/1lần, tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN
(trường hợp sử dụng dịch vụ T-VAN) phải gửi hồ sơ khai thuế điện tử của người
nộp thuế cho cơ quan thuế.
4. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm
việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ khai thuế điện tử của người nộp thuế, cơ quan
thuế gửi thông báo về việc điều chỉnh, bổ sung hồ sơ khai thuế điện tử cho
người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc của tổ chức
cung cấp dịch vụ T-VAN, đồng thời thực hiện tiếp nhận thông tin bổ sung hồ sơ
khai thuế của người nộp thuế bằng phương thức điện tử.
5. Người nộp thuế thực hiện giải
trình, bổ sung hồ sơ khai thuế, phản hồi các thông báo của cơ quan thuế bằng
phương thức điện tử.
Mục 4. GIAO
DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG NỘP THUẾ
Điều 23. Điều
kiện thực hiện nộp thuế điện tử
1. Các ngân hàng được tham gia thủ tục
nộp thuế bằng phương thức điện tử của người nộp thuế nếu đáp ứng đủ các điều
kiện sau đây:
a) Đã triển khai hệ thống CoreBanking.
b) Có hệ thống hỗ trợ thu ngân sách nhà nước
và có khả năng kết nối, trao đổi thông tin với Cổng thông tin điện tử của Tổng
cục Thuế.
c) Có giải
pháp kỹ thuật về an toàn, bảo mật,ghi nhận và truyền tải được đầy đủ thông tin nộp thuế của người nộp thuế theo quy
định.
d) Đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp
luật về giao dịch điện tử và có sử dụng hình thức thanh toán điện tử theo quy
định của ngân hàng nhà nước.
2. Người nộp thuế thực
hiện nộp thuế điện tử phải được cơ quan thuế, ngân hàng chấp nhận đăng ký giao
dịch thuế điện tử theo quy định tại Điều 15 hoặc Điều 32 Thông
tư này, trừ trường hợp người nộp thuế
thực hiện nộp thuế điện tử bằng các hình thức nộp thuế điện tử khác theo quy
định của ngân hàng.
Điều 24. Hình thức
nộp thuế điện tử
Người nộp thuế có thể lựa chọn các hình thức
sau đây để thực hiện nộp thuế điện tử:
1. Thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng
cục Thuế.
2. Giao dịch với ngân hàng nơi người nộp thuế
mở tài khoản thông qua hình thức thanh toán điện tử (Internet, Mobile, ATM, POS
và các hình thức thanh toán điện tử khác) của ngân hàng để thực hiện thủ tục
nộp thuế.
Điều 25. Đăng ký nộp
thuế điện tử
1. Trường hợp đăng ký nộp thuế điện tử qua
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, người nộp thuế thực hiện đăng ký nộp
thuế điện tử, thay đổi thông tin, ngừng giao dịch nộp thuế điện tử theo quy
định tại Điều 15, Điều 16, Điều 17 hoặc Điều
32, Điều 33, Điều 34 (trường hợp sử dụng dịch vụ T-VAN)
Thông tư này.
2. Trường hợp đăng ký nộp thuế qua hình thức thanh toán
điện tử của ngân hàng (Internet,
Mobile, ATM, POS và các hình thức thanh toán điện tử khác), người nộp thuế thực
hiện theo quy định của ngân hàng.
Điều 26. Nộp
thuế điện tử
1. Lập chứng từ nộp thuế điện tử
a) Trường hợp nộp thuế qua Cổng thông
tin điện tử của Tổng cục Thuế
Người nộp thuế truy cập Cổng thông tin
điện tử của Tổng cục Thuế hoặc của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN, lập chứng từ
nộp thuế điện tử, ký điện tử và gửi đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế.
Trường hợp người
nộp thuế
thực hiện nộp thuế điện tử qua tổ chức T-VAN, ngay khi người
nộp thuế
ký điện tử và gửi chứng từ nộp thuế điện tử, tổ chức T-VAN phải ký điện tử và
chuyển chứng từ nộp thuế điện tử đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
b) Trường hợp nộp thuế qua hình thức
thanh toán điện tử của ngân hàng, người nộp thuế thực hiện theo hướng dẫn của
ngân hàng nơi người nộp thuế mở tài khoản.
2.
Tiếp nhận và xử lý chứng từ nộp thuế điện tử
a) Trường hợp nộp thuế qua
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế
- Tại Cổng thông
tin điện tử của Tổng cục Thuế:
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế tiếp nhận, kiểm tra và gửi thông báo (theo mẫu
01/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) để xác nhận đã nhận chứng từ nộp
thuế điện tử của người nộp thuế hoặc thông báo lý do không nhận chứng từ nộp
thuế điện tử gửi cho người nộp thuế.
Trường hợp người nộp thuế sử dụng dịch vụ T-VAN, Cổng thông tin điện tử của
Tổng cục Thuế gửi thông báo xác nhận đã nhận chứng từ nộp thuế điện tử qua tổ
chức cung cấp dịch vụ T-VAN để gửi cho người nộp thuế.
Nếu chứng từ nộp thuế điện tử hợp lệ,
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thực hiện ký điện tử bằng chữ ký số
của Tổng cục Thuế lên chứng từ nộp thuế điện tử và gửi đến ngân hàng.
- Tạingân hàng nơi người nộp thuế mở
tài khoản
Ngân hàng thực hiện kiểm tra thông tin
trên chứng từ nộp thuế điện tử và điều kiện trích nợ tài khoản của người nộp thuế:
+Trường hợp thông
tin trên chứng từ nộp thuế điện tử không hợp lệ hoặc hợp lệ nhưng không đủ điều
kiện trích nợ, ngân hàng thông báo (theo mẫu
số 05/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) về việc nộp thuế của người nộp thuế chưa thành công, gửi cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử
của Tổng cục Thuế.
+ Trường hợp thông tin trên chứng từ
nộp thuế điện tử hợp lệ, đủ điều kiện trích nợ, ngân hàng thực hiện trích nợ
tài khoản của người nộp thuế theo
thông tin trên chứng từ nộp thuế điện tử và thông báo (theo mẫu số 05/TB-TĐT ban hành kèm
theo Thông tư này) về việc nộp thuế thành công, đồng gửi kèm chứng từ
nộp thuế điện tử (có chữ ký số của ngân hàng) cho người nộp thuế qua Cổng thông
tin điện tử của Tổng cục Thuế.
b) Trường
hợp nộp thuế qua hình thức thanh toán điện tử của ngân hàng, ngân hàng thực
hiện xử lý chứng từ nộp thuế điện tử theo quy định của ngân hàng nơi người nộp
thuế mở tài khoản và truyền thông tin về chứng từ nộp thuế điện tử của người
nộp thuế cho cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để lưu
trữ và tra cứu.
3. Ngân hàng nơi người nộp thuế mở tài
khoản, ngân hàng nơi Kho bạc Nhà nước có tài khoản thu ngân sách nhà nước, Kho
bạc Nhà nước, cơ quan thuế có trách nhiệm đối chiếu, xử lý sai sót (nếu có) đảm
bảo quyền lợi cho người nộp thuế trong việc thực hiện nộp thuế điện tử.
Mục 5. GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ
TRONG HOÀN THUẾ
Điều 27. Lập và gửi hồ sơ
đề nghị hoàn thuế điện tử
1.Người nộp thuế thực hiện hoàn thuế
điện tử phải được cơ quan thuế thông báo chấp nhận đăng ký giao dịch thuế điện
tử theo quy định tại Điều 15 hoặc Điều 32 Thông tư này.
2. Người nộp thuế lập và gửi hồ sơ đề
nghị hoàn đến cơ quan thuế thông qua một trong các hình thức sau:
a) Đối với hồ sơ khai thuế đã có nội
dung khai đề nghị hoàn thuế: thực hiện đồng thời với việc lập và gửi hồ sơ khai
thuế điện tử.
b) Đối với hồ sơ đề nghị hoàn thuế là
Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước và các tài liệu kèm theo:
- Gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế trên
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế: người nộp thuế truy cập vào Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế; thực hiện lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế, ký
điện tử và gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử đến Cổng thông tin điện tử của
Tổng cục Thuế.
- Gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế thông
qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN. Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị hoàn thuế
của người nộp thuế, tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN có trách nhiệm gửi ngay hồ
sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế.
3. Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế, thông báo (theo mẫu số 01/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư
này) để xác nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế đã được gửi đến cơ quan Thuế hoặc lý
do không nhận hồ sơ cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế.
Trường hợp người nộp thuế thực hiện
gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN, Cổng thông tin
điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo đến tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN để
tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN gửi cho người nộp thuế.
Điều 28. Thông báo kết quả
giải quyết hồ sơ hoàn thuế điện tử
1. Cơ quan thuế có trách nhiệm
giải quyết hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế đã tiếp nhận bằng phương
thức điện tử theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn. Kết
quả giải quyết hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế được cơ quan thuế gửi cho
người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (là các thông báo,
quyết định liên quan đến quá trình giải quyết hoàn thuế, kết quả giải quyết
hoàn thuế của cơ quan thuế đối với hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế).
2. Cổng thông
tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN tiếp nhận
văn bản giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu của người nộp thuế.
3. Cơ quan
thuế gửi quyết định hoàn thuế hoặc quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân
sách nhà nước cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế
hoặc của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN; đồng thời gửi quyết định hoàn thuế và lệnh
hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc quyết định hoàn thuế và lệnh hoàn
trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước cho Kho bạc Nhà nước bằng phương
thức điện tử.
4. Kho bạc Nhà nước thực hiện hạch
toán hoàn trả, hạch toán bù trừ thu ngân sách nhà nước và chuyển tiền hoàn thuế
vào tài khoản của người nộp thuế tại ngân hàng theo thông tin cơ quan thuế cung
cấp theo quy định hiện hành.
Việc truyền, nhận thông tin hạch toán
hoàn trả, hạch toán bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước giữa cơ quan thuế và
Kho bạc Nhà nước được thực hiện theo quy định về trao đổi thông tin giữa Kho
bạc Nhà nước và cơ quan thuế hiện hành.
5. Trường hợp Cổng thông tin điện tử
của Tổng cục Thuếvà hệ thống của Kho bạc Nhà nước không thực hiện được việc
trao đổi thông tin bằng phương thức điện tử thì cơ quan thuế gửi quyết định hoàn thuế và lệnh
hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc quyết định hoàn thuế và lệnh hoàn
trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước bằng văn bản đến Kho bạc Nhà nước.
Mục 6. GIAO
DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ HỖ TRỢ NGƯỜI NỘP THUẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC
ĐIỆN TỬ
Điều 29. Tra
cứu thông tin của người nộp thuế
1. Người nộp thuế sử dụng tài khoản
giao dịch thuế điện tử đã được cấp để tra cứu, xem, in toàn bộ thông tin về hồ
sơ, chứng từ, thông báo đã nhận/gửi giữa cơ quan thuế và người nộp thuế qua
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và có giá trị như xác nhận bằng văn
bản của cơ quan thuế.
2. Người nộp thuế chưa đăng ký và chưa
được cơ quan thuế chấp nhận giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế nhưng đã
thực hiện một trong các giao dịch điện tử theo quy định tại mục 2,3,4 Chương II
Thông tư này (bao gồm: người nộp thuế đăng ký thuế và cấp mã số thuế; nộp thuế
điện tử qua hình thức thanh toán điện tử của ngân hàng...) được tra cứu thông
tin đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế theo mã giao dịch điện tử đã được cấp cho từng lần giao dịch điện tử.
Điều 30. Gửi
các thông báo, văn bản của cơ quan thuế
1. Các loại thông báo, văn bản của cơ
quan thuế:
a) Thông báo của Cổng thông tin điện tử
của Tổng cục Thuế: là tất cả các thông báo phản hồi do Cổng thông tin điện tử
của Tổng cục Thuếtạo lập và gửi cho người nộp thuế, thông báo xác nhận về việc
đã nhận các hồ sơ thuế, chứng từ nộp thuế điện tử của người nộp thuế.
b) Thông báo của cơ quan thuế: bao gồm
tất cả các thông báo của cơ quan thuế gửi cho người nộp thuế để thông báo về
quá trình, kết quả xử lý hồ sơ thuế của người nộp thuế, hướng dẫn, yêu cầu
người nộp thuế thực hiện giải trình, bổ sung thông tin tài liệu có liên quan
đến hồ sơ thuế của người nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
c) Biên bản, Quyết định xử phạt vi
phạm hành chính về chậm nộp, không nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ đăng ký thuế của
người nộp thuế được cơ quan thuế lập và gửi đến người nộp thuế.
d) Thông báo của cơ quan thuế về các
quy định, chính sách thuế và các thông báo khác về thuế.
2. Nguyên tắc, hình thức lập và gửi
thông báo, văn bản của cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế
a) Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế tự động tạo lập và gửi các thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ thuế, chứng
từ nộp thuế điện tử của người nộp thuế theo mẫu quy định tại Thông tư này.
b) Thông báo được tự động tạo lập từ
hệ thống quản lý thuế của ngành thuế được chuyển qua Cổng thông tin điện tử của
Tổng cục Thuế để gửi cho người nộp thuế. Việc tạo lập các thông báo này được
thực hiện theo quy định nghiệp vụ về quản lý thuế trên hệ thống quản lý thuế
của ngành thuế.
c) Thông báo, văn bản bằng giấy của cơ
quan thuế được chuyển thành chứng từ điện tử và gửi cho người nộp thuế qua Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Việc tạo lập, ban hành các thông báo này
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
d) Tất cả các thông báo, văn bản đều
được gửi đến địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế đã đăng ký với cơ quan thuế
và được tra cứu, xem, in trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo quy
định tại Điều 29 Thông tư này.
3. Người nộp thuế có trách nhiệm tiếp
nhận, thực hiện theo các nội dung, yêu cầu ghi trên thông báo, văn bản của cơ
quan thuế theo thời hạn quy định, thường xuyên kiểm tra thư điện tử theo địa
chỉ thư điện tử đã đăng ký với cơ quan thuế, đăng nhập tài khoản giao dịch thuế
điện tử trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để tra cứu, xem, in thông
báo, văn bản cơ quan thuế đã gửi cho người nộp thuế. Cơ quan thuế không chịu
trách nhiệm đối với trường hợp người nộp thuế không kiểm tra, không đọc thông
báo, văn bản của cơ quan thuế tại tài khoản giao dịch thuế điện tử và qua địa
chỉ thư điện tử, kể cả trong trường hợp người nộp thuế không truy cập được Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế do lỗi kỹ thuật thuộc về hệ thống hạ tầng,
thiết bị của người nộp thuế hoặc do địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế đã
đăng ký với cơ quan thuế không chính xác.
Chương III
DỊCH
VỤ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VỀ GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG LĨNH VỰC THUẾ (T-VAN)
Mục 1. LỰA
CHỌN TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ T-VAN
Điều 31. Lựa
chọn tổ chức hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin để ký thỏa thuận cung
cấp dịch vụ T-VAN
1. Tiêu chí lựa chọn tổ chức hoạt động
trong lĩnh vực công nghệ thông tin để ký thỏa thuận cung cấp dịch vụ T-VAN.
a) Về chủ thể
- Là doanh nghiệp hoạt động tại Việt
Nam có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc
Giấy phép đầu tư của doanh nghiệp đầu tư tại Việt Nam trong lĩnh vực công nghệ
thông tin.
- Có kinh nghiệm trong việc xây dựng
giải pháp công nghệ thông tin và giải pháp trao đổi dữ liệu điện tử giữa các tổ
chức, cụ thể:
+ Có tối thiểu 03 năm hoạt động trong
lĩnh vực công nghệ thông tin.
+ Đã triển khai hệ thống, ứng dụng
công nghệ thông tin cho tối thiểu 10 tổ chức.
+ Đã triển khai hệ thống trao đổi dữ
liệu điện tử để phục vụ trao đổi dữ liệu điện tử giữa các chi nhánh của doanh
nghiệp với nhau hoặc giữa các tổ chức với nhau.
+ Có chứng thư số do tổ chức cung cấp
dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp và đang còn hiệu lực.
b) Về tài chính
- Có đủ năng lực tài chính để thiết
lập hệ thống trang thiết bị kỹ thuật, tổ chức và duy trì hoạt động phù hợp với
quy mô cung cấp dịch vụ.
- Có ký quỹ tại một ngân hàng hoạt
động tại Việt Nam hoặc có giấy bảo lãnh của một ngân hàng hoạt động tại Việt
Nam không dưới 5 tỷ đồng, hoặc mua bảo hiểm để giải quyết các rủi ro và các khoản
đền bù có thể xảy ra trong quá trình cung cấp dịch vụ và thanh toán chi phí
tiếp nhận và duy trì cơ sở dữ liệu của doanh nghiệp trong quá trình cung cấp
dịch vụ T-VAN.
- Có trụ sở làm việc, địa điểm đặt
trang thiết bị phải đảm bảo an toàn phù hợp với loại hình dịch vụ cung cấp.
c) Về nhân sự
- Đội ngũ cán bộ kỹ thuật tối thiểu có
5 cán bộ trình độ đại học chuyên ngành công nghệ thông tin, có kinh nghiệm thực
tiễn về quản trị mạng, bảo mật về hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử, quản trị
cơ sở dữ liệu, am hiểu pháp luật thuế.
- Có đội ngũ nhân viên kỹ thuật,
thường xuyên trực 24 giờ trong ngày để duy trì hệ thống trao đổi dữ liệu điện
tử và hỗ trợ người sử dụng dịch vụ T-VAN.
d) Về kỹ thuật
- Thiết lập hệ thống thiết bị, kỹ
thuật đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Đảm bảo cung cấp dịch vụ cho người
nộp thuế và kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trực tuyến 24
giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần, bao gồm cả ngày nghỉ (thứ bảy, chủ nhật,
ngày lễ, Tết). Thời gian dừng hệ thống để bảo trì không quá 2% tổng số giờ cung
cấp dịch vụ.
+ Có khả năng phát hiện, cảnh báo và
ngăn chặn các truy cập bất hợp pháp, các hình thức tấn công trên môi trường
mạng để đảm bảo tính bảo mật, toàn vẹn của dữ liệu trao đổi giữa các bên tham
gia; có biện pháp kiểm soát giao dịch với người nộp thuế và với cơ quan thuế.
+ Có các quy trình và thực hiện sao
lưu dữ liệu, sao lưu trực tuyến dữ liệu, khôi phục dữ liệu; thời gian phục hồi
dữ liệu tối đa 08 giờ kể từ thời điểm hệ thống gặp sự cố.
- Có giải pháp lưu trữ kết quả các lần
truyền nhận giữa các bên tham gia giao dịch; lưu trữ chứng từ điện tử trong
thời gian giao dịch chưa hoàn thành với yêu cầu thông điệp dữ liệu điện tử gốc
phải được lưu giữ trên hệ thống và được truy cập trực tuyến.
- Nhật ký giao dịch điện tử trên hệ
thống phải được lưu trữ trong thời gian tối thiểu 10 năm kể từ thời điểm thực
hiện thành công giao dịch. Các thông tin này có thể được tra cứu trực tuyến
trong thời gian lưu trữ nêu trên.
- Có các phương án và hệ thống dự
phòng đảm bảo duy trì hoạt động an toàn, liên tục và có các phương án xử lý
tình huống bất thường, khắc phục sự cố.
- Đáp ứng các yêu cầu chuẩn kết nối dữ
liệu theo yêu cầu của Tổng cục thuế.
2. Giao Tổng cục Thuế xem xét đề nghị
ký thỏa thuận, thực hiện kiểm tra tổ chức hoạt động trong lĩnh vực công nghệ
thông tin đáp ứng đầy đủ các tiêu chí tại khoản 1 Điều này và ký thỏa thuận
cung cấp dịch vụ T-VAN theo trình tự quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Trình tự ký thỏa thuận cung cấp
dịch vụ T-VAN
a) Tổ chức hoạt động trong lĩnh vực
công nghệ thông tin đáp ứng đầy đủ các tiêu chí tại khoản 1 Điều này gửi văn
bản đề nghị ký thỏa thuận cung cấp dịch vụ T-VAN, các tài liệu chứng minh đáp
ứng tiêu chí yêu cầu và đề án cung cấp dịch vụ T-VAN đến Tổng cục Thuế.
b) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày
nhận được đề nghị ký thỏa thuận cung cấp dịch vụ T-VAN, Tổng cục Thuế có văn
bản thông báo về việc chấp thuận hoặc không chấp thuận đề nghị ký thỏa thuận
cung cấp dịch vụ T-VAN, trường hợp không chấp thuận nêu rõ lý do.
c) Kể từ ngày Tổng cục Thuế thông báo
về việc chấp nhận đề nghị ký thoả thuận cung cấp dịch vụ T-VAN, tổ chức thực
hiện kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Tổng cục Thuế thực
hiện kiểm tra và ký văn bản thoả thuận nếu kết quả kiểm tra đáp ứng cung cấp
dịch vụ T-VAN. Trường hợp kết quả kiểm tra không đáp ứng việc cung cấp dịch vụ
T-VAN, Tổng cục Thuế có văn bản thông báo từ chối ký thoả thuận và nêu rõ lý
do.
d) Chậm nhất 10 ngày sau khi ký thỏa
thuận, Tổng cục Thuế công bố công khai trên Trang thông tin điện
tử (www.gdt.gov.vn), Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế về danh sách
tổ chức đã ký thỏa thuận cung cấp dịch vụ T-VAN.
e) Trường hợp sau khi ký thỏa thuận
cung cấp dịch vụ T-VAN, tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN có thay đổi, bổ sung
thông tin liên quan đến thỏa thuận đã ký với Tổng cục Thuế, trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thay đổi, tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN
phải trao đổi và thống nhất với Tổng cục Thuế bằng văn bản.
f) Trường hợp tổ chức cung cấp dịch vụ
T-VAN ngừng cung cấp dịch vụ T-VAN thì trước thời hạn đề nghị ngừng 30 ngày, tổ
chức cung cấp dịch vụ T-VAN phải trao đổi và thống nhất với Tổng cục Thuế bằng
văn bản để Tổng cục Thuế thông báo công khai trên Trang thông tin điện
tử (www.gdt.gov.vn), Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
4. Tổng cục Thuế được chấm dứt thỏa
thuận cung cấp dịch vụ T-VAN với tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN trong các trường
hợp sau:
-
Vi phạm các tiêu chí theo quy định tại khoản 1 Điều này; hoặc vi phạm các điều khoản
đã ký thỏa thuận; hoặc vi phạm các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
- Bị giải thể; bị thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập hoặc giấy phép khác liên
quan đến hoạt động của tổ chức; bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật.
Tổng cục Thuế có văn bản gửi cho tổ
chức cung cấp dịch vụ T-VAN vi phạm được biết và ngừng kết nối với tổ chức cung
cấp dịch vụ T-VAN; đồng thời công bố công khai trên Trang thông tin điện
tử (www.gdt.gov.vn), Cổng thông tin điện tử của Tổng cục thuế về tổ chức
cung cấp dịch vụ T-VAN vi phạm, đã ngừng thỏa thuận cung cấp dịch vụ T-VAN.
Người
nộp thuế đang thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử qua
tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN nêu trên được chuyển sang giao dịch qua Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc được Tổng cục Thuế hỗ trợ để đăng ký
giao dịch qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN khác.
5. Tổ chức đã cung cấp dịch vụ T-VAN
trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành được tiếp tục cung cấp dịch
vụ T-VAN theo quy định tại Thông tư này.
Mục 2. ĐĂNG
KÝ GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG LĨNH VỰC THUẾ QUA TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ T-VAN
Điều 32. Thủ
tục đăng ký sử dụng dịch vụ T-VAN
1. Người nộp thuế được sử dụng dịch vụ
T-VAN trong việc thực hiện các thủ tục hành chính thuế bằng phương thức điện
tử.
2. Người nộp thuế lập tờ khai đăng ký
sử dụng dịch vụ T-VAN (theo mẫu số 01/ĐK-T-VAN
ban hành kèm theo Thông tư này) và gửi đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
3.Ngay sau khi nhận được tờ khai đăng
ký sử dụng dịch vụ T-VAN, cơ quan thuế gửi thông báo (theo mẫu 03/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này)
qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN để gửi cho người nộp thuế.
Trường hợp chấp nhận cơ quan thuế gửi
thông báo cấp tài khoản tra cứu trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế
cho người nộp thuế. Trường hợp không chấp thuận, Cổng thông tin điện tử của
Tổng cục Thuếthông báo lý do cho tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN để gửi cho
người nộp thuế.
Đối với trường hợp đăng ký nộp thuế
điện tử, người nộp thuế sau khi hoàn thành đăng ký tại Cổng thông tin điện tử
của Tổng cục Thuế qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN thực hiện đăng ký nộp thuế
điện tử với ngân hàng theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông
tư này.
4. Người nộp thuế thực hiện giao dịch
điện tử với cơ quan thuế qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN được phép tra cứu
toàn bộ thông tin liên quan trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
5. Chứng từ điện tử của người nộp thuế
gửi qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN đến cơ quan thuế phải có chữ ký số của
người nộp thuế và tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
Điều 33. Đăng ký thay đổi, bổ sung thông tin sử dụng dịch vụ T-VAN
1. Trường hợp thay đổi, bổ sung thông
tin trên Tờ khai đăng ký sử dụng dịch vụ T-VAN, người nộp thuế thực hiện khai
các thông tin thay đổi, bổ sung (theo mẫu số
02/ĐK-T-VAN ban hành kèm theo Thông tư này) và gửi đến Cổng thông tin điện
tử của Tổng cục Thuế qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế gửi thông báo (theo mẫu 03/TB-TĐT ban
hành kèm theo Thông tư này) về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận thông tin
đăng ký thay đổi, bổ sung cho người nộp thuế qua tổ chức cung cấp dịch vụ
T-VAN.
Trường hợp thay đổi, bổ sung thông tin
tài khoản nộp thuế điện tử thì người nộp thuế thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 16 Thông tư này.
2. Trường hợp thay đổi tổ chức cung
cấp dịch vụ T-VAN, người nộp thuế phải thực hiện đăng ký ngừng theo quy định
tại Điều 34 và thực hiện thủ tục đăng ký lại theo quy định
tại Điều 32 Thông tư này.
Điều 34. Đăng
ký ngừng sử dụng dịch vụ T-VAN
1. Trường hợp ngừng sử dụng dịch vụ
T-VAN, người nộp thuế thực hiện đăng ký (theo mẫu
số 03/ĐK-T-VAN ban hành kèm theo Thông tư này) và gửi đến Cổng thông tin
điện tử của Tổng cục Thuế qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
2. Cơ quan Thuế gửi thông báo (theo mẫu 03/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này)
xác nhận ngừng sử dụng dịch vụ T-VAN đến người nộp thuế qua tổ chức cung cấp
dịch vụ T-VAN.
3. Kể từ thời điểm
đăng ký ngừng sử dụng dịch vụ T-VAN, người nộp thuế thực hiện giao dịch với cơ
quan thuế bằng phương thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế
hoặc đăng ký qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN khác. Các thông tin đã đăng ký
được Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hỗ trợ cập nhật tự động.
Mục 3. QUAN
HỆ GIỮA TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ T-VAN VỚI NGƯỜI NỘP THUẾ, CƠ QUAN THUẾ
Điều 35. Quan
hệ giữa tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN với người nộp thuế
Mối quan hệ giữa tổ chức cung cấp dịch
vụ T-VAN với người nộp thuế được xác định trên cơ sở hợp đồng về việc cung cấp
dịch vụ T-VAN.
1. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức cung
cấp dịch vụ T-VAN
a) Quyền của tổ chức cung cấp dịch vụ
T-VAN
- Ký hợp đồng bằng văn bản với người
nộp thuế về cung cấp và sử dụng dịch vụ T-VAN, trong đó phải quy định rõ về
trách nhiệm của các bên liên quan đến nội dung chứng từ điện tử.
- Được quyền từ chối cung cấp dịch vụ
T-VAN đối với cá nhân, tổ chức không đủ điều kiện tham gia giao dịch hoặc vi
phạm hợp đồng.
- Được thu tiền sử dụng dịch vụ T-VAN
từ người nộp thuế để đảm bảo duy trì hoạt động theo thỏa thuận tại Hợp đồng
giữa hai bên.
b) Nghĩa vụ của tổ chức cung cấp dịch
vụ T-VAN
- Tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN công
khai thông báo phương thức hoạt động, chất lượng dịch vụ trên Website giới
thiệu dịch vụ của tổ chức.
- Cung cấp dịch vụ truyền nhận và hoàn
thiện hình thức thể hiện chứng từ điện tử phục vụ việc trao đổi thông tin giữa
người nộp thuế với cơ quan thuế.
- Thực hiện việc gửi, nhận đúng hạn,
toàn vẹn chứng từ điện tử theo thỏa thuận với các bên tham gia giao dịch.
- Lưu giữ kết quả của các lần truyền,
nhận; lưu giữ chứng từ điện tử trong thời gian giao dịch chưa hoàn thành.
- Bảo đảm kết nối, bảo mật, toàn vẹn
thông tin và cung cấp các tiện ích khác cho các bên tham gia trao đổi chứng từ
điện tử.
- Thông báo cho người nộp thuế và cơ
quan thuế trước 10 ngày kể từ ngày dừng hệ thống để bảo trì và biện pháp xử lý
để bảo đảm quyền lợi của người nộp thuế.
- Thông báo xác nhận nộp hồ sơ khai
thuế điện tử cho người nộp thuế sử dụng dịch vụ T-VAN.
- Chịu trách nhiệm về việc hồ sơ thuế
điện tử của người nộp thuế đến cơ quan thuế không đúng thời hạn theo quy định
trong trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ thuế điện tử đúng thời hạn quy định.
2. Quyền và nghĩa vụ của người nộp
thuế.
a) Quyền của người nộp thuế
- Lựa chọn tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN để
ký hợp đồng cung cấp dịch vụ T-VAN.
- Được tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN bảo đảm
giữ bí mật về dữ liệu các thông tin giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế, trừ
khi có thỏa thuận khác.
b) Nghĩa vụ của người nộp thuế
- Chấp hành nghiêm chỉnh các điều khoản ký
kết trong hợp đồng với tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức cung
cấp dịch vụ T-VAN thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh hệ thống.
- Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về hồ sơ thuế điện tử của mình.
Điều 36. Quan hệ giữa
tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN với cơ quan thuế
Tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN phải thực hiện
theo đúng các điều kiện tại thỏa thuận ký kết với cơ quan thuế trong hoạt động
cung cấp dịch vụ T-VAN.
1. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức cung cấp
dịch vụ T-VAN
a) Quyền của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN
- Được phép kết nối với Cổng thông tin điện
tử của Tổng cục Thuế để thực hiện cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng trong lĩnh
vực thuế.
- Được cơ quan thuế hỗ trợ về nghiệp vụ thuế
để thực hiện các giao dịch truyền nhận giữa người nộp thuế với cơ quan thuế.
- Được phối hợp với cơ quan thuế thực hiện
đào tạo cho người nộp thuế để thực hiện cung cấp dịch vụ T-VAN.
- Được cơ quan thuế hỗ trợ để giải quyết các
vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện cung cấp dịch vụ T-VAN.
- Được cơ quan thuế cung cấp các mẫu, khuôn
dạng chuẩn để thực hiện hoạt động cung cấp dịch vụ T-VAN.
- Được cung cấp các dịch vụ thuế điện tử cho
người nộp thuế theo ủy quyền của cơ quan Thuế .
b) Nghĩa vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ
T-VAN
- Tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN chỉ được
cung cấp dịch vụ T-VAN cho người nộp thuế căn cứ theo ngày nêu tại thoả thuận
đã ký với Tổng cục Thuế.
- Có trách nhiệm chuyển hồ sơ khai thuế điện
tử đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế chậm nhất là 1giờ/1lần kể từ
khi nhận được hồ sơ khai thuế điện tử của người nộp thuế; đối với các hồ sơ
thuế điện tử, chứng từ điện tử khác (đăng ký thuế, nộp thuế, hoàn thuế) thì
phải thực hiện chuyển ngay đến cơ quan thuế.
- Cung cấp đầy đủ thông tin, dữ liệu cho cơ
quan quản lý thuế khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
- Tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật
về viễn thông, Internet và các quy định kỹ thuật, nghiệp vụ do cơ quan có thẩm
quyền ban hành.
- Có trách nhiệm thiết lập kênh kết nối với
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đảm bảo liên tục, an ninh, an toàn.
Trường hợp có vướng mắc trong quá trình thực hiện dịch vụ giá trị gia tăng về
giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế, chủ động giải quyết và thông báo với cơ
quan thuế để phối hợp nếu vướng mắc có liên quan tới Cổng thông tin điện tử của
Tổng cục Thuế.
Trường hợp có lỗi của cổng thông tin điện tử
của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN thì tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN phải thực
hiện thông báo ngay cho người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế để thực hiện theo
hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư này.
- Thực hiện chế độ báo cáo về hoạt động cung
cấp dịch vụ T-VAN với Tổng cục Thuế.
2. Trách nhiệm của cơ quan thuế.
a) Thiết lập, duy trì, đảm bảo kết nối Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế với tổ chức cung cấp T-VAN.
b) Kiểm tra hoạt động của các tổ chức cung
cấp dịch vụ T-VAN đảm bảo chất lượng dịch vụ và hoạt động đúng theo quy định.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 37. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày
10 tháng 09 năm 2015, thay thế Thông tư số 180/2010/TT-BTC ngày 10/11/2010,
Thông tư số 35/2013/TT-BTC ngày 01/04/2013 của Bộ Tài chính. Các quy định về
quản lý thuế không hướng dẫn tại Thông tư này thực hiện theo quy định của Luật
Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Người nộp thuế có thể nộp hồ sơ,
tài liệu khác liên quan đến các thủ tục hành chính thuế bằng phương thức điện
tử theo lộ trình cải cách thủ tục hành chính của cơ quan thuế.
3. Trường hợp người nộp thuế đã thực
hiện khai thuế bằng phương thức điện tử trước thời điểm Thông tư này có hiệu
lực thi hành thì được chuyển tiếp để thực hiện các thủ tục hành chính khác bằng
phương thức điện tử và khai bổ sung thông tin theo quy định tại Điều
16 Thông tư này. Người nộp thuế không phải đăng ký lại với cơ quan thuế
theo quy định tại Điều 15 Thông tư này.
Điều 38.
Trách nhiệm thi hành
1. Người nộp thuế, cơ quan Thuế, Kho
bạc Nhà nước, ngân hàng, tổ chức T-VAN và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế có
trách nhiệm ban hành các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế đảm bảo phù hợp quy
định của Luật quản lý thuế và quy định tại Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu,
giải quyết.
Nơi nhận:
-
Văn phòng TW và các ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Tổng Bí Thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Kiểm toán Nhà nước;
- Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà
nước các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;Website Tổng cục Thuế;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCT (VT, KK).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
DANH MỤC MẪU
BIỂU
(Kèm theo
Thông tư số 110/2015/TT-BTC ngày 28/7/ 2015 của Bộ Tài chính)
Số TT
|
Mẫu số
|
Tên mẫu biểu
|
Điều
|
|
1. Đăng kí sử dụng giao dịch thuế
điện tử
|
|
1
|
01/ĐK-TĐT
|
Tờ khai đăng ký giao dịch với cơ quan thuế
bằng phương thức điện tử
|
Điều
15
|
2
|
02/ĐK-TĐT
|
Tờ khai đăng ký thay đổi, bổ sung thông tin
giao dịch thuế điện tử
|
Điều
16
|
3
|
03/ĐK-TĐT
|
Tờ khai đăng ký ngừng giao dịch thuế điện
tử
|
Điều
17
|
|
2. Đăng kí sử dụng dịch vụ thuế điện
tử qua T-VAN
|
|
4
|
01/ĐK-T-VAN
|
Tờ khai đăng ký sử dụng dịch vụ T-VAN
|
Điều
32
|
5
|
02/ĐK-T-VAN
|
Tờ khai thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký
sử dụng dịch vụ T-VAN
|
Điều
33
|
6
|
03/ĐK-T-VAN
|
Tờ khai đăng ký ngừng sử dụng dịch vụ T-VAN
|
Điều
34
|
|
3. Thông báo thuế điện tử
|
|
7
|
01/TB-TĐT
|
Thông báo v/v: Xác nhận nộp hồ sơ thuế điện
tử/ chứng từ nộp thuế điện tử
|
Điều
8, 19
,20, 22, 26, 27
|
8
|
02/TB-TĐT
|
Thông báo v/v: Sự cố kỹ thuật của Cổng
thông tin điện tử Tổng cục Thuế
|
Điều
9
|
9
|
03/TB-TĐT
|
Thông báo v/v: Tài khoản giao dịch thuế
điện tử
|
Điều
15, 16, 17
|
10
|
04/TB-TĐT
|
Thông báo v/v: Đăng ký thực hiện thủ tục
nộp thuế điện tử qua NHTM
|
Điều
15
|
11
|
05/TB-TĐT
|
Thông báo v/v: Xác nhận nộp thuế điện tử
|
Điều
8, 26
|
12
|
06/TB-TĐT
|
Thông báo v/v: Thực hiện thủ tục đăng ký
thuế bằng phương thức điện tử
|
Điều
19, 20
|