CHÍNH PHỦ
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số: 98/2007/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 07 tháng 6 năm 2007
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THUẾ VÀ
CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7
năm 2002;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THUẾ
Mục 1: QUY ĐỊNH CHUNG VỀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THUẾ
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Chương này quy định về nguyên tắc, thẩm quyền, hành vi vi phạm, mức và biện
pháp xử lý vi phạm pháp luật về thuế; trình tự, thủ tục thực hiện các quy định
về xử lý vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và pháp
luật xử lý vi phạm hành chính.
Việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ.
2. Đối tượng bị xử lý vi phạm pháp luật về thuế, bao gồm:
a) Người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật về thuế;
b) Cơ quan thuế, công chức quản lý thuế vi phạm pháp luật về thuế;
c) Người có thẩm quyền và trách nhiệm xử lý vi phạm pháp luật về thuế;
d) Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc xử lý vi
phạm pháp luật về thuế.
Điều 2. Nguyên tắc xử lý vi phạm pháp luật về
thuế
1. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về thuế phải được
phát hiện và đình chỉ ngay. Việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế phải được tiến
hành kịp thời, công khai, minh bạch, triệt để. Mọi hậu quả do vi phạm pháp luật
về thuế gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.
2. Cá nhân, tổ chức chỉ bị xử lý vi phạm khi có hành vi vi phạm pháp luật
về thuế đã được quy định tại các luật, pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp
luật về thuế; vi phạm quy định của Luật Quản lý thuế và Nghị định này.
3. Một hành vi vi phạm pháp luật về thuế chỉ bị
xử phạt một lần, cụ thể như sau:
a) Một hành vi vi phạm pháp luật về thuế đã được người có thẩm quyền ra
quyết định xử phạt hoặc đã lập biên bản để xử phạt thì không được lập biên bản,
ra quyết định xử phạt lần thứ hai đối với hành vi đó. Trường hợp hành vi vi phạm
vẫn tiếp tục được thực hiện mặc dù đã bị người có thẩm quyền xử phạt ra lệnh
đình chỉ thì áp dụng biện pháp tăng nặng theo quy định tại Điều 3 Nghị định
này;
b) Trường hợp hành vi vi phạm pháp luật về thuế có dấu hiệu tội phạm đã
bị chuyển hồ sơ đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự mà trước đó đã có quyết định
xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì người đã ra quyết định xử phạt phải huỷ
bỏ quyết định xử phạt; nếu chưa ra quyết định xử phạt thì không xử phạt vi phạm
pháp luật về thuế đối với hành vi đó.
4. Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm pháp luật về thuế thì
mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi đó.
5. Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm pháp luật về thuế thì bị xử
phạt về từng hành vi vi phạm.
6. Người có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về thuế phải căn cứ vào
tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân người vi phạm, tình tiết tăng nặng, giảm
nhẹ mà ra quyết định xử phạt đối với từng người thực hiện cùng hành vi vi phạm
pháp luật về thuế.
Điều 3. Tình tiết tăng nặng
1. Vi phạm có tổ chức.
2. Vi phạm nhiều lần.
3. Tái phạm vi phạm pháp luật về thuế chưa hết thời hạn một năm kể từ
ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc kể từ ngày hết thời hiệu thi hành của
quyết định xử phạt mà lại thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế đã bị xử
phạt.
4. Xúi giục, lôi kéo người chưa thành niên vi phạm, ép buộc người bị lệ
thuộc vào mình về vật chất, tinh thần vi phạm.
5. Vi phạm trong tình trạng say do dùng rượu, bia hoặc các chất kích
thích khác.
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm.
7. Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, hoàn cảnh thiên tai hoặc những khó
khăn khách quan đặc biệt khác để vi phạm.
8. Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự
hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
9. Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm mặc dù người có thẩm quyền đã yêu
cầu chấm dứt hành vi đó.
10. Sau khi thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế mà có hành vi
trốn tránh, che dấu hành vi đã vi phạm.
Điều 4. Tình tiết giảm nhẹ
1. Người vi phạm đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của hành vi vi phạm
hoặc khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại.
2. Người vi phạm đã tự nguyện khai báo, thành thật nhận sai sót và kê
khai, điều chỉnh các lỗi sai sót.
3. Người vi phạm do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh
thần.
4. Người vi phạm là phụ nữ có thai, người già yếu, người chưa thành
niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, người có bệnh hoặc tàn tật làm hạn chế khả
năng nhận thức hoặc điều khiển hành vi của mình.
5. Vi phạm trong hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra.
6. Vi phạm do chưa nắm được chính sách pháp luật về thuế.
7. Vi phạm trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành động trái
pháp luật của người khác gây ra.
Điều 5. Thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về
thuế
1. Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế, thời hiệu xử phạt là 02 năm, kể
từ ngày hành vi vi phạm được thực hiện.
2. Đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế chưa
đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi chậm nộp tiền thuế, khai thiếu
nghĩa vụ thuế, thời hiệu xử phạt là 05 năm, kể từ ngày hành vi vi phạm được thực
hiện.
Thời điểm xác định hành vi trốn thuế, gian lận thuế là ngày tiếp theo
ngày cuối cùng của hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế mà người nộp thuế
thực hiện hành vi trốn thuế, gian lận thuế hoặc ngày tiếp theo ngày cơ quan có
thẩm quyền ra quyết định hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.
3. Đối với cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra
xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự, sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc
đình chỉ vụ án nhưng hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế thì
trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ
án, cơ quan đã ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án phải gửi quyết định
và hồ sơ vụ việc cho cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
Trong trường hợp này, thời hiệu xử lý vi phạm là 03 tháng, kể từ ngày người có
thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về thuế nhận được quyết định đình chỉ và hồ
sơ vụ án.
4. Trong thời hiệu quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này mà
người nộp thuế lại tiếp tục thực hiện vi phạm mới cùng hành vi đã vi phạm trước
đó hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì không áp dụng thời hiệu
theo quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này mà thời hiệu xử phạt vi phạm
pháp luật về thuế được tính lại kể từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm mới
hoặc thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
Điều 6. Các hình thức xử phạt vi phạm pháp luật
thuế
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm pháp luật về thuế thì cá nhân, tổ chức
vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt sau đây:
a) Phạt cảnh cáo:
Hình thức xử phạt cảnh cáo được quyết định bằng văn bản và áp dụng đối
với:
- Vi phạm lần đầu hoặc vi phạm lần thứ hai và có tình tiết giảm nhẹ đối
với các vi phạm về thủ tục thuế ít nghiêm trọng;
- Vi phạm về thủ tục thuế do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới
16 tuổi thực hiện.
b) Phạt tiền:
Hình thức phạt tiền được quy định cụ thể đối với từng hành vi vi phạm
pháp luật về thuế như sau:
- Phạt theo số tiền tuyệt đối đối với các hành vi vi phạm thủ tục thuế,
mức phạt tối đa không quá 100 triệu đồng. Khi phạt tiền, mức tiền phạt cụ thể đối
với một hành vi vi phạm về thủ tục thuế là mức trung bình của khung tiền phạt
được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt
có thể giảm xuống, nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt,
nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được
vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt;
- Phạt 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với hành vi
chậm nộp tiền thuế, tiền phạt;
- Phạt 10% số tiền thuế thiếu đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số
tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn;
- Phạt tiền tương ứng với số tiền không trích vào tài khoản của ngân
sách nhà nước đối với hành vi vi phạm theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 114
của Luật Quản lý thuế;
- Phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn đối với hành vi trốn thuế,
gian lận thuế.
Khi xác định mức phạt tiền đối với người nộp thuế vi phạm vừa có tình
tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ thì xem xét giảm trừ tình tiết tăng nặng
theo nguyên tắc nếu có hai tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng
nặng. Sau khi giảm trừ theo nguyên tắc trên, nếu còn một tình tiết tăng nặng và
một tình tiết giảm nhẹ thì tuỳ theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm và
thái độ khắc phục hậu quả của đối tượng vi phạm, người có thẩm quyền xử lý xem
xét áp dụng mức phạt tiền đối với trường hợp có một tình tiết tăng nặng hoặc
trường hợp không có tình tiết tăng nặng, không có tình tiết giảm nhẹ. Đối với
hành vi vi phạm thủ tục thuế thì mỗi tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ được
tính tăng hoặc giảm 20% mức phạt trung bình của khung tiền phạt.
2. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà tổ chức,
cá nhân vi phạm pháp luật về thuế còn có thể bị áp dụng hình thức phạt bổ sung
là tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm
pháp luật về thuế.
3. Các biện pháp khắc phục hậu quả:
Ngoài các hình thức xử phạt theo quy định tại Điều này, người nộp thuế
vi phạm các quy định tại Mục 2 Chương này thì còn có thể bị áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả như sau:
a) Buộc nộp đủ số tiền thuế nợ, tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số
tiền thuế gian lận vào ngân sách nhà nước nếu đã quá thời hiệu quy định tại Điều
5 Nghị định này;
b) Buộc tiêu huỷ hoá đơn, chứng từ, sổ sách kế toán in, phát hành trái
quy định của pháp luật, trừ hoá đơn, chứng từ, sổ kế toán là tang vật phải lưu
giữ làm chứng cứ xử lý vụ việc vi phạm.
Mục 2: XỬ PHẠT VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THUẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI NỘP THUẾ
Điều 7. Xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ
đăng ký thuế, chậm thông báo thay đổi thông tin so với thời hạn quy định
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với hành vi nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ
sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 10 đến 20 ngày.
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ
sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế cho
cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 20 ngày trở lên.
Điều 8. Xử phạt đối với hành vi khai không đầy đủ
các nội dung trong hồ sơ thuế
Hành vi khai không đúng, không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ
khai thuế quy định tại Điều 31 của Luật Quản lý thuế (trừ trường hợp người nộp
thuế được khai bổ sung theo quy định) bị phát hiện sau thời hạn quy định nộp hồ
sơ khai thuế:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm lập hồ sơ khai thuế ghi thiếu, ghi sai các chỉ tiêu trên bảng
kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra hoặc trên các tài liệu khác liên
quan đến nghĩa vụ thuế.
2. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 150.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối
với hành vi lập hồ sơ khai thuế ghi thiếu, ghi sai các chỉ tiêu trên hoá đơn, hợp
đồng kinh tế và chứng từ khác liên quan đến nghĩa vụ thuế.
3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi lập hồ
sơ khai thuế ghi thiếu, ghi sai các chỉ tiêu trên tờ khai thuế, tờ khai quyết
toán thuế.
4. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp đồng
thời có nhiều hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 9. Xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ
khai thuế so với thời hạn quy định
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 05 đến 10 ngày.
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ
sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 10 đến 20 ngày.
3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ
sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 20 đến 30 ngày.
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ
sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 30 đến 40 ngày.
5. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 40 đến 90 ngày.
6. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định tại Điều này bao gồm cả thời
gian gia hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 33 của Luật Quản lý thuế.
7. Không áp dụng các mức xử phạt quy định tại Điều này đối với trường hợp
được gia hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật quản lý thuế.
Điều 10. Xử phạt đối với hành vi vi phạm các
quy định về cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế
Hành vi vi phạm chế độ cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định
nghĩa vụ thuế nhưng không thuộc trường hợp khai thiếu thuế, trốn thuế, gian lận
thuế thì tuỳ theo hành vi, mức độ vi phạm mà bị xử phạt như sau:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi:
a) Cung cấp thông tin, tài liệu, hồ sơ pháp lý liên quan đến đăng ký
thuế theo thông báo của cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 05 ngày làm việc
trở lên;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định
nghĩa vụ thuế theo thông báo của cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 05 ngày
làm việc trở lên;
c) Cung cấp sai lệch về thông tin, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến
việc xác định nghĩa vụ thuế quá thời hạn theo yêu cầu của cơ quan thuế.
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi:
a) Cung cấp không đầy đủ, không chính xác các thông tin, tài liệu, sổ kế
toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế trong thời hạn kê khai thuế; số
hiệu tài khoản, số dư tài khoản tiền gửi cho cơ quan có thẩm quyền khi được yêu
cầu;
b) Không cung cấp đầy đủ, đúng các chỉ tiêu, số liệu liên quan đến
nghĩa vụ thuế phải đăng ký theo chế độ quy định, bị phát hiện nhưng không làm
giảm nghĩa vụ với ngân sách nhà nước;
c) Cung cấp không đầy đủ, không chính xác các thông tin, tài liệu liên
quan đến tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, Kho bạc Nhà
nước trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày được cơ quan thuế yêu cầu.
Điều 11. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định
về chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế và vi phạm chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá vận chuyển
trên đường
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi:
a) Từ chối nhận quyết định thanh tra, kiểm tra, quyết định cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính thuế;
b) Không chấp hành quyết định thanh tra, kiểm tra thuế, quyết định cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế quá thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày phải chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
c) Từ chối, trì hoãn, trốn tránh việc cung cấp hồ sơ, tài liệu, hoá
đơn, chứng từ, sổ kế toán liên quan đến nghĩa vụ thuế quá thời hạn 06 giờ làm
việc, kể từ khi nhận được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong thời gian kiểm
tra, thanh tra tại trụ sở người nộp thuế;
d) Cung cấp không chính xác về thông tin, tài liệu, sổ kế toán liên
quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền
trong thời gian kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi:
a) Không cung cấp số liệu, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác
định nghĩa vụ thuế khi được cơ quan có thẩm quyền yêu cầu trong thời gian kiểm
tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế;
b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quyết định niêm phong hồ
sơ tài liệu, két quỹ, kho hàng hoá, vật tư, nguyên liệu, máy móc, thiết bị, nhà
xưởng làm căn cứ xác minh nghĩa vụ thuế;
c) Tự ý tháo bỏ, thay đổi dấu hiệu niêm phong do cơ quan thẩm quyền đã
tạo lập hợp pháp làm căn cứ xác minh nghĩa vụ thuế;
d) Không ký vào Biên bản kiểm tra, thanh tra trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, thanh tra;
đ) Không chấp hành kết luận kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế của cơ quan có thẩm quyền.
3. Vi phạm chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá vận chuyển trên đường
thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp
không cung cấp được hoá đơn, chứng từ hợp pháp của lô hàng vận chuyển trong thời
hạn 12 giờ, kể từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện hành vi
vi phạm;
b) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp
không cung cấp được hoá đơn, chứng từ hợp pháp của lô hàng vận chuyển trong thời
hạn từ trên 12 giờ đến 24 giờ, kể từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền kiểm tra,
phát hiện hành vi vi phạm;
c) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp
không cung cấp được hoá đơn, chứng từ hợp pháp của lô hàng vận chuyển sau 24 giờ,
kể từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện hành vi vi phạm,
nhưng chưa ra quyết định xử phạt.
Trường hợp, cung cấp được hoá đơn, chứng từ sau khi cơ quan thuế đã ra
quyết định xử phạt hoặc không cung cấp được hoá đơn, chứng từ sau thời hạn quy
định tại điểm này thì bị xử phạt về hành vi trốn thuế, nhưng nếu cung cấp được
chứng từ nộp thuế của lô hàng vận chuyển trong thời hiệu giải quyết khiếu nại
thì chỉ bị phạt tiền theo mức quy định tại điểm này mà không bị xử phạt về hành
vi trốn thuế.
Điều 12. Xử phạt đối với hành vi chậm nộp tiền
thuế
1. Các hành vi vi phạm bị xử phạt chậm nộp tiền thuế của người nộp thuế,
bao gồm:
a) Nộp tiền thuế chậm so với thời hạn quy định, thời hạn được gia hạn nộp
thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan thuế, trong quyết định xử lý vi
phạm pháp luật về thuế của cơ quan thuế;
b) Nộp thiếu tiền thuế do khai sai số thuế phải nộp, số thuế được miễn,
số thuế được giảm, số thuế được hoàn của các kỳ khai thuế trước, nhưng người nộp
thuế đã tự phát hiện ra sai sót và tự giác nộp đủ số tiền thuế thiếu vào ngân
sách nhà nước trước thời điểm nhận được quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Mức xử phạt là 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với
hành vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Số ngày chậm nộp tiền thuế bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ
quy định và được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế, thời
hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo hoặc trong quyết định xử lý
của cơ quan thuế đến ngày người nộp thuế đã tự giác nộp số tiền thuế chậm nộp
vào ngân sách nhà nước.
3. Trường hợp người nộp thuế tự xác định được số tiền phạt chậm nộp thì
tự khai, tự nộp số thuế phạt vào ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 2
Điều này.
Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc không xác định đúng số
tiền phạt chậm nộp thì cơ quan thuế xác định số tiền phạt chậm nộp và thông báo
cho người nộp thuế biết.
4. Trường hợp sau 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, người nộp
thuế chưa nộp tiền thuế và tiền phạt chậm nộp thì cơ quan thuế thông báo cho
người nộp thuế biết số tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp.
5. Người nộp thuế không bị phạt chậm nộp tính trên số tiền thuế nợ
trong thời gian gia hạn nộp thuế.
Điều 13. Xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến
thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn
1. Các trường hợp khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc
tăng số tiền thuế được hoàn, bao gồm:
a) Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền
thuế được hoàn, tăng số thuế được miễn, giảm, nhưng người nộp thuế đã ghi chép
kịp thời, đầy đủ, trung thực các nghiệp vụ kinh tế làm phát sinh nghĩa vụ thuế
trên sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ;
b) Hành vi khai sai của người nộp thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc
tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm không thuộc trường hợp quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này nhưng khi bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện,
người vi phạm đã tự giác nộp đủ số tiền thuế khai thiếu vào ngân sách nhà nước
trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản kiểm tra thuế, kết luận thanh tra thuế;
c) Hành vi khai sai của người nộp thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp
hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, số thuế được giảm đã bị cơ
quan có thẩm quyền lập biên bản kiểm tra thuế, kết luận thanh tra thuế xác định
là có hành vi khai man trốn thuế, nhưng nếu người nộp thuế vi phạm lần đầu, có
tình tiết giảm nhẹ và đã tự giác nộp đủ số tiền thuế vào ngân sách nhà nước trước
thời điểm cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý thì cơ quan thuế lập biên bản
ghi nhận để xác định lại hành vi khai thiếu thuế;
d) Sử dụng hoá đơn, chứng từ bất hợp pháp để hạch toán giá trị hàng
hoá, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế
được hoàn, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, nhưng khi cơ quan
thuế kiểm tra phát hiện, người mua chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hoá đơn
bất hợp pháp thuộc về bên bán hàng và người mua đã hạch toán kế toán đầy đủ
theo quy định.
2. Mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều
này là 10% tính trên số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế được hoàn, số
thuế được miễn, giảm cao hơn so với mức quy định của pháp luật về thuế.
3. Cơ quan thuế xác định số tiền thuế thiếu, số tiền phạt; số ngày chậm
nộp tiền thuế, tiền phạt chậm nộp tiền thuế và ra quyết định xử phạt đối với
người nộp thuế.
Điều 14. Xử phạt đối với hành vi trốn thuế,
gian lận thuế
Người nộp thuế có hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Điều
108 của Luật Quản lý thuế ngoài việc phải nộp đủ số tiền thuế trốn, số tiền thuế
gian lận thì còn bị xử phạt theo số lần tính trên số tiền thuế trốn, số tiền
thuế gian lận như sau:
1. Phạt tiền 1 lần tính trên số thuế trốn, số thuế
gian lận đối với người nộp thuế vi phạm lần đầu không thuộc các trường hợp quy
định tại Điều 13 Nghị định này hoặc vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết
giảm nhẹ trở lên khi có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ
sơ khai thuế sau 90 (chín mươi) ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 5 Điều 32 của Luật Quản lý thuế,
hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 33 của
Luật Quản lý thuế;
Đối với trường hợp nộp hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý quá 90 ngày so
với thời hạn quy định, nhưng vẫn trong thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm
thì không xử phạt về hành vi trốn thuế quy định tại Điều này mà xử phạt vi phạm
về hành vi khai thuế quy định tại Điều 9 Nghị định này.
b) Không cung cấp được hoá đơn, chứng từ hợp pháp hoặc cung cấp sau thời
hạn quy định đối với hàng hoá vận chuyển trên đường;
c) Sử dụng hoá đơn, chứng từ bất hợp pháp để hạch
toán trị giá hàng hoá, nguyên liệu đầu vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc
làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế
được khấu trừ, được hoàn;
d) Lập thủ tục, hồ sơ huỷ vật tư, hàng hoá không đúng thực tế làm giảm
số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm;
đ) Lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ sai về số
lượng, giá trị để khai thuế thấp hơn thực tế;
e) Sử dụng hoá đơn giả, hoá đơn đã hết hạn sử dụng, hoá đơn của cá
nhân, tổ chức khác để bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ và khai không đầy đủ số
thuế phải nộp, nhưng không thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c
khoản 1 Điều 13 Nghị định này;
g) Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu, chi liên quan đến việc
xác định số tiền thuế phải nộp;
h) Không xuất hoá đơn khi bán hàng hoá, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hoá
đơn bán hàng thấp hơn giá trị thực tế thanh toán của hàng hoá, dịch vụ đã bán
và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế;
i) Sử dụng hoá đơn, chứng từ bất hợp pháp để hạch toán khống giá trị
hàng hoá, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền
thuế miễn, số tiền thuế giảm, số tiền thuế được hoàn;
k) Sử dụng hàng hoá được miễn thuế (bao gồm cả hàng hoá thuộc diện
không chịu thuế) không đúng với mục đích quy định mà không khai thuế;
l) Sửa chữa, tẩy xoá chứng từ kế toán, sổ kế toán làm giảm số thuế phải
nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, số thuế miễn, số tiền thuế được giảm;
m) Huỷ bỏ chứng từ kế toán, sổ kế toán làm giảm số thuế phải nộp hoặc
làm tăng số thuế được hoàn, số thuế miễn, giảm;
n) Sử dụng hoá đơn, chứng từ, tài liệu không hợp pháp
trong các trường hợp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền
thuế được hoàn.
2. Phạt tiền 1,5 lần tính trên số thuế trốn, gian lận đối với người nộp
thuế khi có một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này, trong các trường
hợp: vi phạm lần đầu, có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ hai, có một
tình tiết giảm nhẹ.
3. Phạt tiền 2 lần tính trên số thuế trốn đối với người nộp thuế khi có
một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này, trong các trường hợp: vi
phạm lần thứ hai mà không có tình tiết giảm nhẹ hoặc vi phạm lần thứ ba nhưng
có một tình tiết giảm nhẹ.
4. Phạt tiền 2,5 tính trên số thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một
trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này, trong các trường hợp: vi phạm
lần thứ hai mà có một tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ ba mà không có
tình tiết giảm nhẹ.
5. Phạt tiền 3 lần tính trên số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế
khi có một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này, trong các trường hợp:
vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết tăng nặng trở lên hoặc vi phạm lần
thứ ba có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm từ lần thứ tư trở đi.
6. Việc xác định số tình tiết tăng nặng,
tình tiết giảm nhẹ để áp dụng mức phạt tiền quy định tại các khoản 2, 3, 4 và
khoản 5 Điều này thực hiện theo nguyên tắc quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6
Nghị định này.
Số tiền thuế trốn theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 Điều
này là số tiền thuế phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật mà
người nộp thuế không nộp do thực hiện một trong các hành vi trốn thuế, gian lận
thuế quy định tại Điều 108 của Luật Quản lý thuế, bị cơ quan có thẩm quyền phát
hiện và xác định trong biên bản kiểm tra thuế, kết luận thanh tra thuế.
Các hành vi vi phạm quy định tại Điều này bị phát hiện trong thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế hoặc bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, nhưng không
làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, số thuế miễn, giảm
thì chỉ bị xử phạt về hành vi phạm về thủ tục thuế.
Mục 3: XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THUẾ ĐỐI VỚI CƠ QUAN THUẾ, CÔNG CHỨC
THUẾ, NGÂN HÀNG, TỔ CHỨC TÍN DỤNG VÀ TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN
Điều 15. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với
cơ quan thuế, công chức thuế
1. Việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với cơ quan thuế, công chức
thuế thực hiện theo quy định tại Điều 112, Điều 113 của Luật Quản lý thuế.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn trình tự, thủ tục xử lý vi phạm pháp luật về
thuế đối với cơ quan thuế, công chức thuế quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 16. Xử lý vi phạm đối với ngân hàng thương
mại, tổ chức tín dụng khác, người bảo lãnh nộp tiền thuế
1. Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác không thực hiện trách
nhiệm trích chuyển từ tài khoản của người nộp thuế vào tài khoản của ngân sách
nhà nước đối với số tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế phải nộp của
người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế thì tuỳ theo từng trường hợp cụ thể
xử lý như sau:
a) Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác không bị xử phạt trong
trường hợp tại thời điểm đó, tài khoản tiền gửi của người nộp thuế không còn số
dư hoặc đã trích chuyển toàn bộ số dư tài khoản của người nộp thuế vào tài khoản
của ngân sách nhà nước nhưng vẫn không đủ số tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp
luật về thuế mà người nộp thuế phải nộp;
b) Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác bị xử lý vi phạm trong
trường hợp tại thời điểm đó, tài khoản tiền gửi của người nộp thuế có số dư đủ
hoặc thừa so với số tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế mà người nộp
thuế phải nộp nhưng ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác không thực hiện
trích toàn bộ hoặc một phần tương ứng số tiền phải nộp của người nộp thuế thì
trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết hạn trích tiền từ tài khoản tiền gửi của
người nộp thuế mở tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, cơ quan thuế phải lập
biên bản vi phạm và ra quyết định xử phạt đối với ngân hàng thương mại, tổ chức
tín dụng số tiền tương ứng với số tiền không trích chuyển vào tài khoản của
ngân sách nhà nước. Trường hợp này, cơ quan thuế vẫn phải thực hiện các biện
pháp nhằm thu đủ số tiền thuế, tiền phạt đối với người nộp thuế.
2. Người bảo lãnh việc thực hiện nghĩa vụ thuế phải nộp tiền thuế, tiền
phạt thay cho người nộp thuế được bảo lãnh trong trường hợp người nộp thuế không
nộp thuế vào tài khoản của ngân sách nhà nước hoặc vi phạm pháp luật về thuế.
Điều 17. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với
tổ chức, cá nhân liên quan
1. Tổ chức, cá nhân liên quan có hành vi thông đồng, bao che người nộp
thuế trốn thuế, gian lận thuế, không thực hiện quyết định cưỡng chế hành chính
thuế thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
8.000.000 đồng. Trường hợp vi phạm có dấu hiệu tội phạm thì bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân không thực hiện trách nhiệm của mình quy định tại
các Điều 89, 98 và Điều 100 của Luật Quản lý thuế thì tuỳ theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật.
Cơ quan Kho bạc Nhà nước không thực hiện trích chuyển số tiền thuế, tiền
phạt của người nộp thuế vào tài khoản của ngân sách nhà nước theo yêu cầu của
cơ quan thuế thì bị xử phạt như trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 16
Nghị định này.
Mục 4: THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THUẾ VÀ THI HÀNH
QUYẾT ĐỊNH XỬ LÝ
Điều 18. Thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về
thuế của cơ quan thuế
1. Nhân viên Thuế đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000 đồng đối với các hành vi vi phạm về thủ tục
thuế quy định tại Nghị định này.
2. Trạm trưởng Trạm Thuế, Đội trưởng Đội Thuế trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm về thủ tục thuế
quy định tại Nghị định này.
3. Chi cục trưởng Chi cục Thuế, trong phạm vi địa bàn quản lý của mình,
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại
các Điều 7, 8, 9, 10 và Điều 11 Nghị định này;
c) Phạt tiền đối với hành vi phạm quy định tại các Điều 12, 13, 14, 16
và Điều 17 Nghị định này;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi
phạm pháp luật về thuế;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị
định này.
4. Cục trưởng Cục Thuế, trong phạm vi địa bàn quản lý của mình, có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các thủ tục
thuế quy định tại các Điều 7, 8, 9, 10 và Điều 11 Nghị định này;
c) Phạt tiền đối với hành vi phạm quy định tại các Điều 12, 13, 14, 16
và Điều 17 Nghị định này;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi
phạm pháp luật về thuế;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị
định này.
Điều 19. Thẩm quyền xử phạt vi phạm pháp luật về
thuế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp:
Thẩm quyền xử phạt vi phạm pháp luật về thuế của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các cấp được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính.
Điều 20. Ủy quyền, phân định thẩm quyền xử phạt
vi phạm pháp luật về thuế
Việc ủy quyền xử phạt vi phạm pháp luật
về thuế và phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm pháp luật về thuế thực hiện
theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 21. Đình chỉ hành vi vi phạm
Khi phát hiện vi phạm pháp luật về thuế, người có thẩm quyền xử lý vi
phạm phải ra quyết định đình chỉ ngay hành vi vi phạm. Quyết định đình chỉ có
thể bằng văn bản hoặc các hình thức khác tuỳ từng trường hợp vi phạm cụ thể.
Trường hợp vụ việc vi phạm không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền xử
lý thì người phát hiện vi phạm phải lập biên bản theo đúng mẫu quy định và chuyển
kịp thời tới người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt đình chỉ vi phạm và tiến
hành xử lý theo quy định tại Nghị định này.
Điều 22. Lập biên bản vi phạm pháp luật về thuế
Việc lập biên bản vi phạm pháp luật về thuế được quy định như sau:
1. Người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm
pháp luật về thuế có trách nhiệm lập biên bản theo đúng mẫu quy định và chuyển
kịp thời tới người có thẩm quyền xử phạt. Biên bản phải có đầy đủ chữ ký theo
quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; trường hợp người vi phạm
không ký vào biên bản vi phạm thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên
bản và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung đã ghi trong biên bản;
2. Trường hợp người lập biên bản không có thẩm quyền xử phạt thì thủ
trưởng của người đó là người có thẩm quyền xử phạt cũng phải ký tên vào biên bản;
trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh trước khi ký biên bản;
3. Trường hợp không phải lập biên bản khi ban hành quyết định xử phạt:
a) Người nộp thuế có hành vi phạm pháp luật về thuế đã được cơ quan thuế
kiểm tra, thanh tra phát hiện, ghi nhận vào biên bản kiểm tra, kết luận thanh
tra;
b) Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế đã được ghi trên thông báo nộp tiền
thuế, tiền phạt chậm nộp của cơ quan thuế.
Điều 23. Thời hạn ra quyết định xử phạt
Thời hạn ra quyết định xử phạt được quy định như sau:
1. Đối với vụ việc đơn giản, hành vi vi phạm rõ ràng, không cần xác
minh thêm thì phải ra quyết định xử phạt trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ
ngày lập biên bản về hành vi vi phạm pháp luật về thuế;
2. Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp như tang vật, phương tiện
cần giám định, cần xác định rõ đối tượng vi phạm pháp luật về thuế hoặc những
tình tiết phức tạp khác thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 30 ngày, kể từ
ngày lập biên bản;
3. Trường hợp xét thấy cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng
cứ thì chậm nhất là 10 ngày, trước khi hết thời hạn được quy định tại khoản 2
Điều này, người có thẩm quyền xử phạt phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của
mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản; thời gian gia
hạn không quá 30 ngày;
4. Trừ quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất, người có thẩm
quyền không được ra quyết định xử phạt trong các trường hợp sau đây:
a) Đã hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Đã hết thời hạn ra quyết định xử phạt quy định tại khoản 2 Điều này
mà không xin gia hạn hoặc đã xin gia hạn nhưng không được cấp có thẩm quyền cho
phép gia hạn;
c) Đã hết thời hạn được cấp có thẩm quyền gia hạn.
Điều 24. Quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về
thuế
Quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế phải được thể hiện dưới
hình thức văn bản.
Hình thức, nội dung, trình tự, thủ tục ban hành quyết định xử phạt vi
phạm pháp luật về thuế phải tuân thủ những quy định của pháp luật xử lý vi phạm
hành chính.
Điều 25. Miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế
và thẩm quyền miễn xử phạt
1. Người nộp thuế bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế có quyền đề nghị
miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế trong trường hợp gặp thiên tai, hoả hoạn,
tai nạn bất ngờ hoặc trường hợp bất khả kháng khác. Mức miễn phạt tối đa không
quá giá trị tài sản, hàng hoá bị thiệt hại.
2. Hồ sơ đề nghị miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế bao gồm:
a) Công văn đề nghị miễn phạt, trong đó nêu rõ lý do đề nghị miễn phạt;
b) Văn bản xác định giá trị tài sản, hàng hoá bị thiệt hại do thiên tai,
hoả hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc các trường hợp bất khả kháng khác;
c) Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hoá bị thiệt hại được lập do
người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị thiệt hại phối hợp với cơ quan
Công an hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra, xác nhận.
Trong biên bản kiểm kê giá trị thiệt hại phải xác định rõ giá trị tài sản,
hàng hoá bị thiệt hại, nguyên nhân gây ra thiệt hại, trách nhiệm tổ chức, cá
nhân về những thiệt hại; số lượng, chủng loại, giá trị có thể thu hồi được.
d) Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường
(nếu có);
đ) Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường thiệt
hại (nếu có).
3. Thủ trưởng cơ quan thuế có trách nhiệm xem xét miễn xử phạt vi phạm pháp
luật về thuế khi nhận được hồ sơ đề nghị miễn xử phạt của người nộp thuế đối với
các vụ việc thuộc thẩm quyền xử lý của mình hoặc của cấp dưới theo quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
4. Không miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế đối với các trường hợp
đã thực hiện xong quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế hoặc đã hết thời
hiệu giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Chấp hành quyết định xử phạt vi phạm
pháp luật về thuế
Việc chấp hành quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế được quy định
như sau:
1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải chấp hành quyết định xử phạt vi phạm
pháp luật về thuế trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Sau khi ra quyết định xử phạt, người
có thẩm quyền xử phạt phải giao quyết định cho người bị xử phạt hoặc thông báo
cho họ đến nhận; thời điểm người bị xử phạt nhận được quyết định xử phạt được
coi là thời điểm được giao quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế;
Trường hợp cá nhân bị phạt tiền từ 500.000 đồng trở lên, đang gặp khó
khăn đặc biệt về kinh tế thì người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt được quyết
định hoãn chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn không quá 03 tháng, kể từ
khi ban hành quyết định xử phạt.
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục xử lý làm căn cứ đảm bảo thực hiện quyết
định xử phạt đối với trường hợp người bị xử phạt không nhận quyết định xử phạt
vi phạm pháp luật về thuế và thủ tục hoãn chấp hành quyết định xử phạt theo quy
định tại khoản này.
2. Trường hợp đã qua một năm, mà người có thẩm quyền không thể giao quyết
định xử phạt đến người bị xử phạt do người đó không đến nhận và không xác định
được địa chỉ của họ hoặc lý do khách quan khác thì người đã ra quyết định xử phạt
ra quyết định đình chỉ thi hành các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu
quả ghi trong quyết định đối với người đó, trừ hình thức tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm pháp luật về thuế; đối với tang vật, phương tiện vi phạm
đang bị tạm giữ thì áp dụng theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính. Ngân sách nhà nước chi trả cho việc thực hiện các biện pháp này hoặc được
trừ vào tiền bán tang vật, phương tiện bị tịch thu (nếu có).
Điều 27. Quyết định buộc khắc phục hậu quả
trong trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế
Quyết định buộc khắc phục hậu quả phải được thể hiện dưới hình thức văn
bản.
Hình thức, nội dung, trình tự, thủ tục ban hành quyết định xử phạt vi
phạm pháp luật về thuế phải tuân thủ những quy định của pháp luật xử lý vi phạm
hành chính.
Điều 28. Chuyển quyết định xử phạt vi phạm
pháp luật về thuế để thi hành
Việc chuyển quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế để thi hành
được quy định như sau:
1. Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật về thuế ở đơn vị
hành chính thuộc tỉnh này nhưng cư trú, đóng trụ sở ở tỉnh khác và không có điều
kiện chấp hành quyết định xử phạt tại nơi bị xử phạt thì quyết định được chuyển
đến cơ quan thuế cùng cấp nơi cá nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở để tổ chức
thi hành;
2. Trong trường hợp vi phạm xảy ra ở địa bàn cấp huyện thuộc phạm vi
một tỉnh ở miền núi, hải đảo hoặc những vùng xa xôi, hẻo lánh khác mà việc đi lại
gặp khó khăn và cá nhân, tổ chức vi phạm không có điều kiện chấp hành quyết định
xử phạt tại nơi bị xử phạt thì quyết định được chuyển đến cơ quan cùng cấp với
cơ quan ra quyết định xử phạt tại nơi cá nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở để tổ
chức thi hành.
Điều 29. Chuyển hồ sơ của đối tượng vi phạm pháp luật về thuế có dấu
hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Trong quá trình xử lý vi phạm pháp luật về thuế, nếu xét thấy tổ
chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thuế có dấu hiệu tội phạm, thì người có thẩm
quyền phải chuyển hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền
trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày phát hiện có dấu hiệu tội phạm.
2. Đối với trường hợp đã ra quyết định xử lý vi phạm pháp luật về
thuế, sau đó phát hiện hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu
truy cứu trách nhiệm hình sự, thì người đã ra quyết định xử lý vi phạm pháp luật
về thuế phải huỷ quyết định đó và trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày huỷ quyết
định phải chuyển hồ sơ xử lý vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có
thẩm quyền.
Cơ quan thuế chuyển bộ hồ sơ gốc vụ vi phạm pháp luật về thuế cho cơ
quan tiến hành tố tụng trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về
việc quyết định khởi tố vụ án hình sự.
3. Trường hợp cơ quan thuế đã chuyển hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố
tụng hình sự, nhưng quá thời hạn 03 ngày, kể từ ngày hết hạn ra quyết định khởi
tố hoặc ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự theo quy định tại Điều 103 của
Bộ luật Tố tụng hình sự mà cơ quan thuế chưa nhận được thông báo của cơ quan có
thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự về việc khởi tố hoặc không khởi tố vụ
án thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm pháp luật về thuế phải ra quyết định
xử phạt theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Điều 30. Trả lại hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt
vi phạm pháp luật về thuế
1. Trường hợp hồ sơ vụ vi phạm pháp luật về thuế đã được chuyển cho
cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố
tụng hình sự xét thấy hành vi vi phạm không đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm thì
phải ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự theo quy định tại Điều 103 của Bộ
luật Tố tụng hình sự. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ra quyết định không khởi
tố vụ án, cơ quan tiến hành tố tụng hình sự phải chuyển quyết định không khởi tố
vụ án kèm theo hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan thuế có thẩm quyền để xử lý vi phạm
pháp luật về thuế.
2. Trường hợp cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định
đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự, nhưng sau đó lại có quyết định đình
chỉ điều tra, đình chỉ vụ án thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ra quyết định
đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, cơ quan tiến hành tố tụng hình sự phải chuyển
quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án vi phạm kèm theo hồ sơ vụ vi phạm
cho cơ quan thuế có thẩm quyền để xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
3. Sau khi nhận được hồ sơ vụ vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này, cơ quan thuế có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt đối với
từng trường hợp theo quy định tại Điều 23 Nghị định này.
Chương 2:
CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH
CHÍNH THUẾ
MỤC 1: QUY ĐỊNH CHUNG VỀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH
THUẾ
Điều 31. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp
dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Chương này quy định về nguyên tắc, thẩm quyền,
trình tự, thủ tục thực hiện các quy định cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế đối với tổ chức, cá nhân đã quá thời hạn chấp hành hoặc thời hạn
hoãn chấp hành các quyết định hành chính thuế theo quy định của Luật Quản lý
thuế, trừ biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu.
Quyết định hành chính thuế bị cưỡng chế thi hành bao gồm: thông báo
tiền thuế nợ và tiền phạt; thông báo ấn định thuế; quyết định xử phạt hành
chính về thuế; quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuế; quyết định về bồi thường thiệt hại;
quyết định hành chính thuế khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
theo quy định của Luật Quản lý thuế;
b) Cơ quan thuế, công chức thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế;
c) Người có thẩm quyền và trách nhiệm cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế;
d) Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc thực
hiện cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
Điều 32. Các trường hợp bị cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế
1. Các trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế đối
với người nộp thu�� quy định tại Điều 92 của Luật Quản lý thuế.
2. Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác, người bảo lãnh nộp
tiền thuế không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy
định của Luật Quản lý thuế.
3. Người bảo lãnh việc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền thuế, tiền phạt
thay cho người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế không nộp tiền thuế
vào tài khoản của ngân sách nhà nước hoặc vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 114
của Luật Quản lý thuế.
4. Kho bạc Nhà nước không thực hiện việc trích tài khoản của đối tượng
bị cưỡng chế vào ngân sách nhà nước theo quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về
thuế của cơ quan thuế.
5. Tổ chức, cá nhân có liên quan không chấp hành các quyết định xử
lý vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 33. Các biện pháp cưỡng chế
Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bao gồm:
1. Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng
khác; yêu cầu phong toả tài khoản.
2. Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập.
3. Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của
pháp luật để thu tiền thuế nợ, tiền phạt vào ngân sách nhà nước.
4. Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế do tổ chức, cá nhân khác đang giữ.
5. Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi
vi phạm pháp luật về thuế.
6. Thu hồi mã số thuế; đình chỉ việc sử dụng hóa đơn.
7. Thu hồi Giấy chứng nhận kinh doanh, Giấy
phép thành lập và hoạt động, Giấy phép hành nghề.
Điều 34. Nguồn tiền khấu trừ và tài sản kê
biên đối với tổ chức bị áp dụng cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
Nguồn tiền khấu trừ và tài sản kê biên đối với tổ chức bị áp dụng cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế được thực hiện theo quy định của pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính và pháp luật khác liên quan.
Điều 35. Thẩm quyền quyết định cưỡng chế
Những người sau đây có thẩm quyền ra quyết định một trong các biện
pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quy định tại Điều 33 Nghị định
này và có nhiệm vụ tổ chức việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt của mình
và của cấp dưới:
1. Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp có thẩm quyền ra quyết định cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và
khoản 6 Điều 33 Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh được quyền ra quyết
định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế trong phạm
vi mình phụ trách.
3. Trường hợp người vi phạm bị áp dụng biện pháp cưỡng chế quy định
tại khoản 7 Điều 33 Nghị định này thì cơ quan thuế xử lý vụ việc lập hồ sơ, tài
liệu và thông báo, chuyển giao cho cơ quan thẩm quyền xử lý theo quy định.
Điều 36. Nguyên tắc ra quyết định cưỡng chế
và tổ chức việc cưỡng chế thi hành đối với quyết định hành chính thuế của cấp
dưới
Người có thẩm quyền quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 18 Nghị định
này có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế và tổ chức việc cưỡng chế thi hành đối
với quyết định hành chính thuế của cấp dưới trong các trường hợp sau:
1. Cấp dưới không có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế.
2. Cấp dưới có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế nhưng không đủ điều
kiện về lực lượng, phương tiện để tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế và có
văn bản đề nghị cấp trên ra quyết định cưỡng chế.
3. Việc thi hành quyết định cưỡng chế liên quan đến nhiều địa
phương, tổ chức, cá nhân.
Điều 37. Quyết định cưỡng chế
1. Việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế chỉ được thực
hiện khi có quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế của người
có thẩm quyền quy định tại Điều 35 Nghị định này.
2. Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bao gồm
các nội dung chủ yếu sau: ngày, tháng, năm ra quyết định; căn cứ ra quyết định
cưỡng chế; họ tên, chức vụ đơn vị người ra quyết định cưỡng chế; họ tên, nơi cư
trú, trụ sở của đối tượng bị cưỡng chế; lý do, biện pháp cưỡng chế; thời gian,
địa điểm thực hiện cưỡng chế; cơ quan chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế;
cơ quan có trách nhiệm phối hợp; chữ ký của người ra quyết định; dấu của cơ
quan ra quyết định cưỡng chế.
3. Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế phải được
gửi cho đối tượng bị cưỡng chế và tổ chức, cá nhân có liên quan trong thời hạn
05 ngày làm việc trước khi thực hiện cưỡng chế; quyết định cưỡng chế phải được
gửi cho cơ quan thuế cấp trên trực tiếp; trường hợp cưỡng chế bằng biện pháp
quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị định này thì quyết định phải được gửi cho Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thực hiện cưỡng chế trước khi thực
hiện.
Điều 38. Trách nhiệm tổ chức thi hành quyết
định cưỡng chế
1. Người ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
có nhiệm vụ tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế đó.
2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đối tượng bị cưỡng chế
có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan liên quan phối hợp với cơ quan thuế thực hiện
việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
3. Lực lượng công an nhân dân có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an
toàn và hỗ trợ cơ quan thuế trong quá trình cưỡng chế khi có yêu cầu của người
ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
4. Tổ chức, cá nhân liên quan đến đối tượng bị cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế có trách nhiệm phối hợp thực hiện việc cưỡng chế khi
có yêu cầu của người ra quyết định cưỡng chế.
Điều 39. Thời hiệu thi hành quyết định cưỡng
chế
1. Quyết định cưỡng chế hành chính thuế có hiệu
lực thi hành trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày ra quyết định.
2. Trường hợp cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế cố tình trốn tránh, trì
hoãn thi hành quyết định cưỡng chế thì thời hiệu thi hành được tính lại kể từ
thời điểm hành vi trốn tránh, trì hoãn được chấm dứt.
3. Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quy định
tại khoản 1 Điều này chấm dứt hiệu lực kể từ khi tiền thuế, tiền phạt bị cưỡng
chế đã được nộp đủ vào ngân sách nhà nước. Căn cứ để chấm dứt hiệu lực của quyết
định cưỡng chế thuế là chứng từ nộp đủ tiền thuế, tiền phạt vào ngân sách nhà
nước của người bị cưỡng chế có xác nhận của cơ quan Kho bạc Nhà nước hoặc cơ
quan được phép thu thuế, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác trích tiền
từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế.
Mục 2: CƯỠNG CHẾ BẰNG BIỆN PHÁP TRÍCH TIỀN TỪ TÀI KHOẢN TIỀN GỬI
Điều 40. Đối tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng
chế trích tiền từ tài khoản tiền gửi
Việc cưỡng chế bằng biện pháp khấu trừ tiền từ tài khoản tiền gửi được
áp dụng đối với cá nhân, tổ chức không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt,
quyết định khắc phục hậu quả hoặc không thanh toán chi phí cưỡng
chế khi:
1. Cá nhân bị cưỡng chế có tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước, tại ngân
hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác ở Việt Nam.
2. Tổ chức bị cưỡng chế có tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước, tại ngân
hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác ở Việt Nam.
Điều 41. Xác minh thông tin về tài khoản của
đối tượng bị cưỡng chế
1. Người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản
tiền gửi tại ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng khác có quyền thu thập,
xác minh và yêu cầu ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng khác, tổ chức
tài chính cung cấp các thông tin về tài khoản, số tiền hiện có trong tài khoản
của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế. Đồng thời, người có thẩm quyền ra quyết định
cưỡng chế có trách nhiệm bảo mật những thông tin về tài khoản của đối tượng bị
cưỡng chế khi được ngân hàng, tổ chức tín dụng và tổ chức tài chính khác cung cấp.
2. Đối tượng bị cưỡng chế có trách nhiệm thông báo cho người có thẩm
quyền ra quyết định cưỡng chế về tên của ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, tổ chức
tín dụng, tổ chức tài chính nơi mở tài khoản, số và ký hiệu các tài khoản của
mình tại các ngân hàng, tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính khác khi có yêu cầu.
3. Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác
nơi người bị cưỡng chế mở tài khoản có trách nhiệm thông báo cho người có thẩm
quyền ra quyết định cưỡng chế khấu trừ tiền từ tài khoản về nơi mở tài khoản, số
tài khoản của người bị cưỡng chế khi có yêu cầu.
Điều 42. Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp
trích tiền từ tài khoản tiền gửi
1. Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản tiền
gửi phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; căn cứ ra quyết định; họ tên,
chức vụ, đơn vị công tác của người ra quyết định; số tiền bị khấu trừ (ghi trên
quyết định xử lý hành chính và chi phí cưỡng chế tính đến hết thời hạn 05 ngày
trước khi tiến hành cưỡng chế); lý do khấu trừ; họ tên, mã số thuế, số tài khoản
của cá nhân, tổ chức bị khấu trừ; tên, địa chỉ ngân hàng, tổ chức tín dụng
khác, tổ chức tài chính nơi người bị áp dụng biện pháp cưỡng chế khấu trừ mở
tài khoản; tên, địa chỉ, số tài khoản của ngân sách nhà nước mở tại Kho bạc Nhà
nước, phương thức chuyển số tiền bị khấu trừ từ ngân hàng, tổ chức tín dụng
khác đến Kho bạc Nhà nước; thời hạn thi hành; người có thẩm quyền ra quyết định
cưỡng chế ký tên và đóng dấu.
2. Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản tiền
gửi phải được gửi cho cá nhân, tổ chức bị khấu trừ, Kho bạc Nhà nước, ngân
hàng, tổ chức tín dụng khác nơi tổ chức, cá nhân mở tài khoản và các cơ quan
liên quan trong thời hạn 05 ngày trước khi tiến hành cưỡng chế.
Điều 43. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước,
ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác ở Việt Nam nơi cá nhân, tổ chức bị
cưỡng chế mở tài khoản
1. Cung cấp các thông tin cần thiết về số hiệu tài khoản, số dư tiền
gửi của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế mở tại đơn vị mình trong thời hạn 03 ngày
kể từ ngày nhận được yêu của người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế khấu
trừ tiền từ tài khoản tiền gửi.
2. Tiến hành phong toả ngay các tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế
ngay khi nhận được quyết định cưỡng chế của người có thẩm quyền ra quyết định
cưỡng chế.
3. Chuyển số tiền của tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế vào tài khoản của
ngân sách nhà nước mở tại Kho bạc Nhà nước ghi trong quyết định cưỡng chế khấu
trừ tiền thuế, tiền phạt, chi phí cưỡng chế trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày
nhận được quyết định cưỡng chế; đồng thời thông báo cho cơ quan đã ra quyết định
cưỡng chế và cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế biết.
4. Thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã ra quyết định cưỡng chế biết
khi quyết định cưỡng chế hết hiệu lực mà tài khoản của cá nhân, tổ chức bị cưỡng
chế không đủ số tiền để khấu trừ nộp vào ngân sách.
5. Trong thời hạn thi hành quyết định cưỡng chế, nếu trong tài khoản
của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế còn số dư mà không thực hiện trích nộp vào
ngân sách nhà nước theo quyết định cưỡng chế thì bị xử phạt vi phạm pháp luật về
thuế theo quy định Nghị định này.
Điều 44. Thủ tục thu tiền khấu trừ
1.
Việc khấu trừ khấu trừ tiền từ tài khoản của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế hành
chính được thực hiện trên cơ sở các chứng từ thu theo quy định hiện hành. Chứng
từ thu sử dụng để khấu trừ tiền từ tài khoản được gửi cho các bên liên quan.
2.
Sau khi thu tiền, Kho bạc Nhà nước nơi nhận tiền khấu trừ có trách nhiệm thông
báo cho người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế biết.
MỤC 3: CƯỠNG CHẾ BẰNG BIỆN PHÁP KHẤU TRỪ MỘT PHẦN TIỀN LƯƠNG HOẶC MỘT
PHẦN THU NHẬP
Điều 45. Đối tượng bị áp dụng cưỡng chế bằng
biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập
Biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập được áp dụng đối
với người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế trong các
trường hợp:
1. Cá nhân bị cưỡng chế là cán bộ, công chức hoặc cá nhân đang làm
việc được hưởng lương hoặc thu nhập tại một cơ quan, tổ chức theo hợp đồng lao
động có thời hạn từ 6 tháng trở lên;
2. Cá nhân bị cưỡng chế đang được hưởng trợ cấp hưu trí hoặc mất sức
hàng tháng.
Điều 46. Quyết định cưỡng chế khấu trừ một
phần tiền lương hoặc một phần thu nhập đối với cá nhân
1. Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương
hoặc một phần thu nhập đối với cá nhân phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định;
căn cứ ra quyết định; họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người ra quyết định;
họ tên, địa chỉ của cá nhân bị cưỡng chế khấu trừ một phần tiền lương hoặc một
phần thu nhập; tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức quản lý tiền lương hoặc thu nhập của
cá nhân bị cưỡng chế; số tiền bị khấu trừ (ghi trên quyết định xử lý hành chính
và chi phí cưỡng chế tính đến hết thời hạn 05 ngày trước khi tiến hành cưỡng chế),
lý do khấu trừ; tên, địa chỉ của Kho bạc Nhà nước nhận tiền, phương thức chuyển
số tiền bị khấu trừ đến kho bạc; thời gian thi hành; chữ ký của người ra quyết
định, dấu của cơ quan ra quyết định.
2. Quyết định cưỡng chế được gửi đến cá nhân bị cưỡng chế và cơ
quan, tổ chức trực tiếp quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng
chế và các cơ quan liên quan.
Điều 47. Tỷ lệ khấu trừ một phần tiền lương
hoặc một phần thu nhập đối với cá nhân
1. Chỉ khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập tương ứng
với số tiền đã ghi trong quyết định xử phạt của người có thẩm quyền.
2. Tỷ lệ khấu trừ tiền lương, trợ cấp hưu trí hoặc mất sức đối với
cá nhân không thấp hơn 10% và không quá 30% tổng số tiền lương, trợ cấp hằng
tháng của cá nhân đó; đối với những khoản thu nhập khác thì tỷ lệ khấu trừ căn
cứ vào thu nhập thực tế, nhưng không quá 50% tổng số thu nhập.
Điều 48. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, người
sử dụng lao động đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế
Cơ quan, tổ chức đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của đối tượng
bị cưỡng chế có trách nhiệm:
1. Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập của đối tượng bị cưỡng
chế và chuyển số tiền đã khấu trừ vào tài khoản ngân sách nhà nước tại Kho bạc
Nhà nước theo nội dung ghi trong quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế, kể từ kỳ trả tiền lương hoặc thu nhập gần nhất cho đến khi khấu trừ
đủ số tiền thuế, tiền phạt theo quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế, đồng thời thông báo cho người ra quyết định cưỡng chế và đối tượng
bị cưỡng chế biết;
2. Khi đến kỳ phát tiền lương hoặc thu nhập gần nhất, cơ quan, tổ chức,
người đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế có trách
nhiệm khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế theo
nội dung ghi trong quyết định cưỡng chế và chuyển số tiền đã khấu trừ đến tài
khoản tại Kho bạc Nhà nước đã ghi trong quyết định cưỡng chế, đồng thời thông
báo cho người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế biết;
3. Trường hợp chưa khấu trừ đủ số tiền thuế, số tiền phạt theo quyết
định cưỡng chế mà hợp đồng lao động của đối tượng bị cưỡng chế chấm dứt, cơ
quan, tổ chức sử dụng lao động phải thông báo cho người ra quyết định cưỡng chế
biết trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động;
4. Cơ quan, tổ chức đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của đối tượng
bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế cố tình không thực hiện quyết
định cưỡng chế thì bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định tại Điều
17 Nghị định này.
Mục 4: CƯỠNG CHẾ BẰNG BIỆN PHÁP KÊ BIÊN TÀI SẢN, BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
KÊ BIÊN
Điều 49. Đối tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng
chế kê biên tài sản có giá trị để bán đấu giá
Cá nhân, tổ chức bị áp dụng biện pháp kê biên tài sản để bán đấu giá
khi không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt, không thanh toán chi phí cưỡng
chế, bao gồm:
1. Cá nhân là lao động tự do không có cơ quan, tổ chức quản lý
lương, thu nhập cố định;
2. Cá nhân, tổ chức không có tài khoản hoặc có số tiền gửi từ tài
khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng nhưng không đủ để áp dụng biện pháp khấu
trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản;
3. Cá nhân, tổ chức không áp dụng được biện pháp cưỡng chế quy định
tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 93 của Luật Quản lý thuế hoặc đã áp dụng nhưng
vẫn chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền phạt;
4. Không áp dụng kê biên tài sản trong trường hợp người nộp thuế là
cá nhân đang trong thời gian chữa bệnh.
Điều 50. Những tài sản sau đây không được kê
biên
1. Đối với cá nhân bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế:
a) Nhà ở duy nhất của cá nhân và gia đình người bị cưỡng chế;
b) Thuốc chữa bệnh, lương thực, thực phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu
của cá nhân, gia đình cho người bị cưỡng chế;
c) Công cụ lao động thông thường cần thiết được dùng làm phương tiện
sinh sống chủ yếu hoặc duy nhất của cá nhân và gia đình người bị cưỡng chế;
d)
Quần áo, đồ dùng sinh hoạt thiết yếu của cá nhân và gia đình người bị cưỡng chế;
đ) Đồ dùng thờ cúng; di vật, huân chương, huy chương, bằng
khen.
2. Đối với cơ sản xuất, kinh doanh:
a) Thuốc chữa bệnh, phương tiện, dụng cụ, tài sản thuộc cơ sở y tế,
khám chữa bệnh, trừ trường hợp đây là các tài sản lưu thông để kinh doanh;
lương thực, thực phẩm, dụng cụ, tài sản phục vụ ăn giữa ca cho người lao động;
b) Nhà trẻ, trường học và các thiết bị, phương tiện, đồ dùng thuộc
các cơ sở này, nếu đây không phải là tài sản lưu thông để kinh doanh của doanh
nghiệp;
c) Trang thiết bị, phương tiện, công cụ bảo đảm an toàn lao động,
phòng chống cháy nổ, phòng chống ô nhiễm môi trường;
d) Cơ sở hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng, an ninh, quốc phòng;
đ) Nguyên - vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm là các hoá chất độc
hại nguy hiểm không được phép lưu hành;
e) Số nguyên - vật liệu, bán thành phẩm đang nằm trong dây chuyền sản
xuất khép kín.
3. Đối với cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (gọi chung là cơ quan, tổ chức) hoạt động
bằng nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp thì không kê biên các tài sản được mua
sắm từ nguồn ngân sách nhà nước mà yêu cầu cơ quan, tổ chức đó có văn bản đề
nghị cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ tài chính để thực hiện quyết định cưỡng chế.
Trường hợp cơ quan, tổ chức có nguồn thu từ các hoạt động có thu hợp
pháp khác thì kê biên các tài sản được đầu tư, mua sắm từ nguồn thu đó để thực
hiện quyết định cưỡng chế, trừ các tài sản sau đây:
a) Thuốc chữa bệnh, phương tiện, dụng cụ, tài sản thuộc cơ sở y tế,
khám chữa bệnh, trừ trường hợp đây là các tài sản lưu thông để kinh doanh;
lương thực, thực phẩm, dụng cụ, tài sản phục vụ việc ăn giữa ca cho cán bộ,
công chức;
b) Nhà trẻ, trường học các thiết bị, phương tiện, đồ dùng thuộc các
cơ sở này, nếu đây không phải là tài sản lưu thông để kinh doanh của cơ quan, tổ
chức;
c) Trang thiết bị, phương tiện, công cụ bảo đảm an toàn lao động,
phòng chống cháy nổ, phòng chống ô nhiễm môi trường;
d) Trụ sở làm việc.
Điều 51. Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp
kê biên tài sản
1. Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản phải ghi rõ
ngày, tháng, năm ra quyết định; căn cứ ra quyết định; họ tên, chức vụ (cấp bậc),
đơn vị người ra quyết định; họ tên, nơi cư trú, trụ sở của cá nhân, tổ chức bị
kê biên tài sản; số tiền bị xử phạt; địa điểm kê biên; chữ ký của người ra quyết
định, dấu của cơ quan ra quyết định.
2. Việc kê biên tài sản phải được thông báo cho cá nhân, tổ chức bị
kê biên tài sản, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc tổ chức có trụ
sở đóng trên địa bàn hoặc cơ quan nơi người đó công tác trước khi tiến hành cưỡng
chế là 05 ngày, trừ trường hợp việc thông báo sẽ gây trở ngại cho việc tiến
hành kê biên.
Điều 52. Thủ tục thực hiện biện pháp kê biên
tài sản
1. Việc kê biên tài sản phải thực hiện vào ban ngày và trong giờ làm
việc hành chính áp dụng tại địa phương kê biên tài sản.
2. Người ra quyết định cưỡng chế hoặc người được phân công thực hiện
quyết định cưỡng chế chủ trì thực hiện việc kê biên.
3. Khi tiến hành kê biên tài sản phải có mặt cá nhân bị cưỡng chế hoặc
người đã thành niên trong gia đình, đại diện cho tổ chức bị kê biên tài sản, đại
diện chính quyền địa phương và người chứng kiến.
N��u cá nhân phải thi hành quyết định cưỡng chế hoặc người đã thành
niên trong gia đình cố tình vắng mặt, thì vẫn tiến hành kê biên tài sản nhưng
phải có đại diện của chính quyền địa phương và người chứng kiến.
4. Cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế có quyền đề nghị kê biên tài sản
nào trước, người được giao chủ trì kê biên phải chấp nhận nếu xét thấy đề nghị
đó không ảnh hưởng đến việc cưỡng chế.
Nếu cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế không đề nghị cụ thể việc kê biên
tài sản nào trước thì tài sản thuộc sở hữu riêng được kê biên trước.
5. Chỉ kê biên những tài sản thuộc sở hữu chung của cá nhân bị cưỡng
chế với người khác nếu cá nhân bị cưỡng chế không có tài sản riêng hoặc tài sản
riêng không đủ để thi hành quyết định cưỡng chế. Trường hợp tài sản có tranh chấp
thì vẫn tiến hành kê biên và giải thích cho những người cùng sở hữu tài sản kê
biên về quyền khởi kiện theo thủ tục tố tụng dân sự.
Cơ quan tiến hành kê biên có trách nhiệm thông báo công khai thời
gian, địa điểm tiến hành kê biên để các đồng sở hữu biết. Hết thời hạn 03
tháng, kể từ ngày kê biên mà không có người khởi kiện thì tài sản kê biên được
đem bán đấu giá theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
6. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kê biên tài sản, đối tượng bị
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế không nộp đủ tiền thuế nợ, tiền
phạt thì cơ quan thuế được quyền bán đấu giá tài sản kê biên để thu đủ tiền thuế
nợ, tiền phạt.
Điều 53. Biên bản kê biên tài sản
1. Việc kê biên tài sản phải được lập biên bản. Trong biên bản phải
ghi thời gian, địa điểm tiến hành kê biên tài sản; họ tên, chức vụ người chủ
trì thực hiện việc kê biên; người đại diện cho tổ chức bị cưỡng chế kê biên tài
sản, cá nhân có tài sản bị kê biên hoặc người đại diện hợp pháp cho họ; người
chứng kiến; đại diện chính quyền địa phương (hoặc cơ quan của cá nhân bị cưỡng
chế); mô tả tên gọi, tình trạng, đặc điểm từng tài sản bị kê biên.
2. Người chủ trì thực hiện việc kê biên; người đại diện cho tổ chức
bị cưỡng chế kê biên tài sản, cá nhân có tài sản bị kê biên hoặc người đại diện
hợp pháp cho họ; người chứng kiến; đại diện chính quyền địa phương (hoặc cơ
quan của cá nhân bị cưỡng chế) ký tên vào biên bản. Trong trường hợp có người vắng
mặt hoặc có mặt mà từ chối ký biên bản thì việc đó phải ghi vào biên bản và nêu
rõ lý do.
3. Biên bản kê biên được lập thành 02 bản, cơ quan ra quyết định cưỡng
chế giữ 01 bản, 01 bản được giao cho cá nhân bị kê biên hoặc đại diện tổ chức bị
cưỡng chế kê biên ngay sau khi hoàn thành việc lập biên bản kê biên tài sản.
Điều 54. Giao bảo quản tài sản kê biên
1. Người chủ trì thực hiện kê biên lựa chọn một trong các hình thức
sau đây để bảo quản tài sản kê biên:
a) Giao cho người bị cưỡng chế, thân nhân của người bị cưỡng chế hoặc
người đang quản lý, sử dụng tài sản đó bảo quản;
b) Giao cho một trong những đồng sở hữu chung bảo quản nếu tài sản
đó thuộc sở hữu chung;
c) Giao cho tổ chức, cá nhân có điều kiện bảo quản.
2. Đối với tài sản là vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, ngoại tệ thì tạm
giao cho Kho bạc Nhà nước quản lý; đối với các tài sản như vật liệu nổ công
nghiệp, công cụ hỗ trợ, vật có giá trị lịch sử, văn hoá, bảo vật quốc gia, cổ vật,
hàng lâm sản quý hiếm thì tạm giao cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành để
quản lý.
3. Khi giao bảo quản tài sản kê biên, người chủ trì thực hiện kê biên
phải lập biên bản ghi rõ: ngày, tháng, năm bàn giao bảo quản; họ và tên người
chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế, cá nhân, đại diện tổ chức bị cưỡng chế,
người được giao bảo quản tài sản, người chứng kiến việc bàn giao; số lượng,
tình trạng (chất lượng) tài sản; quyền và nghĩa vụ của người được giao bảo quản
tài sản.
Người chủ trì thực hiện kê biên, người được giao bảo quản tài sản,
cá nhân, đại diện tổ chức bị cưỡng chế, người chứng kiến ký tên vào biên bản.
Trong trường hợp có người vắng mặt hoặc có mặt mà từ chối ký biên bản thì việc
đó phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do.
Biên bản được giao cho người được giao bảo quản tài sản, cá nhân, đại
diện tổ chức bị cưỡng chế, người chứng kiến và người chủ trì thực hiện kê biên
mỗi người giữ một bản.
4. Người được giao bảo quản tài sản được thanh toán chi phí thực tế,
hợp lý để bảo quản tài sản, trừ những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này.
5. Người được giao bảo quản tài sản mà để xảy ra hư hỏng, đánh tráo,
làm mất hay hủy hoại tài sản thì phải chịu trách nhiệm bồi thường và tuỳ theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm theo quy định của Nghị định này
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự.
Điều 55. Định giá tài sản kê biên
1.
Việc định giá tài sản đã kê biên được tiến hành tại nhà của cá nhân hoặc trụ sở
của tổ chức bị kê biên hoặc nơi lưu giữ tài sản bị kê biên (trừ trường hợp phải
thành lập Hội đồng định giá).
2.
Tài sản đã kê biên được định giá theo sự thoả thuận giữa người chủ trì thực hiện
quyết định cưỡng chế với đại diện tổ chức hoặc cá nhân bị cưỡng chế và chủ sở hữu
chung trong trường hợp kê biên tài sản chung. Thời hạn để các bên thoả thuận về
giá không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày tài sản được kê biên.
Đối
với tài sản kê biên có giá trị dưới 500.000 đồng hoặc tài sản thuộc loại mau hỏng,
nếu các bên không thoả thuận được với nhau về giá thì người có thẩm quyền ra
quyết định cưỡng chế có trách nhiệm định giá.
3.
Trường hợp tài sản kê biên có giá trị từ 500.000 đồng trở lên thuộc loại khó định
giá hoặc các bên không thoả thuận được về giá thì trong thời hạn không quá 15
ngày kể từ ngày tài sản bị kê biên, người đã ra quyết định cưỡng chế đề nghị cơ
quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng định giá, trong đó người đã ra quyết định
cưỡng chế là Chủ tịch Hội đồng, đại diện cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn
liên quan là thành viên.
Trong
thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày được thành lập, Hội đồng định giá phải tiến
hành việc định giá. Cá nhân bị kê biên hoặc đại diện tổ chức có tài sản bị kê
biên được tham gia ý kiến vào việc định giá, nhưng quyền quyết định giá thuộc Hội
đồng định giá.
Việc
định giá tài sản dựa trên giá thị trường tại thời điểm định giá. Đối với tài sản
mà nhà nước thống nhất quản lý giá thì việc định giá dựa trên cơ sở giá tài sản
do nhà nước quy định.
4.
Việc định giá tài sản phải được lập thành biên bản, trong đó ghi rõ thời gian,
địa điểm tiến hành định giá, thành phần những người tham gia định giá, tên và
trị giá tài sản đã được định giá, chữ ký của các thành viên tham gia định giá
và của chủ tài sản.
Điều 56. Thẩm quyền thành lập Hội đồng định giá tài sản
1.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng định giá đối với
những trường hợp việc cưỡng chế hành chính thuộc thẩm quyền của các cơ quan quản
lý nhà nước cấp huyện, cấp xã.
2.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng định giá đối với
những trường hợp việc cưỡng chế hành chính thuộc thẩm quyền của các cơ quan quản
lý nhà nước cấp tỉnh.
3.
Việc thành lập Hội đồng định giá ở các cơ quan Trung ương do Bộ trưởng Bộ chủ
quản quyết định, sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính và các Bộ, ngành
liên quan.
Điều 57. Nhiệm vụ của Hội đồng định giá
1.
Nghiên cứu, đề xuất việc tổ chức và nội dung cuộc họp Hội đồng định giá.
2.
Chuẩn bị các tài liệu cần thiết cho việc định giá.
3.
Tiến hành định giá tài sản.
4.
Lập biên bản định giá.
Điều 58. Chuyển giao tài sản đã kê biên để bán đấu giá
1.
Đối với tài sản bị kê biên để bán đấu giá, căn cứ vào giá trị tài sản được xác
định theo quy định tại Điều 55 Nghị định này, trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày ra quyết định kê biên, người chủ trì cưỡng chế ký hợp đồng ủy quyền bán đấu
giá với các tổ chức có chức năng bán đấu giá để tổ chức bán đấu giá tài sản
theo quy định sau đây:
a)
Đối với tài sản đã kê biên có giá trị đã định dưới 10.000.000 đồng thì người chủ
trì cưỡng chế ký hợp đồng ủy quyền bán đấu giá với cơ quan tài chính cấp huyện
để tổ chức bán đấu giá;
b)
Đối với tài sản đã kê biên có giá trị đã định trên 10.000.000 đồng thì người chủ
trì cưỡng chế ký hợp đồng ủy quyền bán đấu giá với Trung tâm dịch vụ bán đấu
giá cấp tỉnh nơi có tài sản để tổ chức bán đấu giá.
2.
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm để bán đấu giá các
tài sản quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều này.
3.
Việc chuyển giao tài sản kê biên cho cơ quan có trách nhiệm bán đấu giá phải được
lập thành biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ: ngày, tháng, năm bàn giao; người
bàn giao, người nhận; chữ ký của người giao, người nhận; số lượng, tình trạng
tài sản. Hồ sơ bàn giao tài sản kê biên cho cơ quan có trách nhiệm bán đấu giá
bao gồm: quyết định cưỡng chế kê biên; các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến
quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp (nếu có); văn bản định giá tài sản và biên
bản bàn giao tài sản đó.
4.
Trong trường hợp tài sản kê biên là hàng hoá cồng kềnh hoặc có số lượng lớn mà
Trung tâm dịch vụ bán đấu giá cấp tỉnh hoặc cơ quan tài chính cấp huyện không có
nơi cất giữ tài sản thì sau khi thực hiện xong thủ tục chuyển giao có thể ký hợp
đồng bảo quản tài sản với nơi đang giữ tài sản đó. Chi phí cho việc thực hiện hợp
đồng bảo quản được thanh toán từ số tiền bán đấu giá tài sản thu được sau khi
bán đấu giá.
5.
Khi tài sản kê biên đã được chuyển giao cho cơ quan có trách nhiệm bán đấu giá
thì thủ tục bán đấu giá tài sản đó được thực hiện theo quy định của pháp luật
hiện hành về bán đấu giá tài sản.
6.
Đối với tài sản thuộc sở hữu chung, khi bán đấu giá thì ưu tiên bán trước cho
người đồng sở hữu.
7.
Trường hợp số tiền bán đấu giá tài sản nhiều hơn số tiền ghi trong quyết định xử
phạt và chi phí cho việc cưỡng chế thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày bán đấu
giá, cơ quan thi hành biện pháp cưỡng chế kê biên bán đấu giá tài sản làm thủ tục
trả lại phần chênh lệch cho người, tổ chức bị cưỡng chế.
Điều 59. Chuyển giao quyền sở hữu tài sản
1.
Người mua tài sản kê biên được pháp luật công nhận và bảo vệ quyền sở hữu đối với
tài sản đó.
2.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm thực hiện thủ tục chuyển quyền sở
hữu cho người mua theo quy định của pháp luật.
3.
Hồ sơ chuyển quyền sở hữu gồm có:
a)
Bản sao quyết định cưỡng chế hành chính bằng biện pháp kê biên tài sản để bán đấu
giá;
b)
Biên bản bán đấu giá tài sản;
c)
Các giấy tờ khác liên quan đến tài sản (nếu có).
Mục 5: CƯỠNG CHẾ BẰNG BIỆN PHÁP THU TIỀN, TÀI SẢN CỦA ĐỐI TƯỢNG
BỊ CƯỠNG CHẾ DO TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHÁC ĐANG GIỮ
Điều 60. Phạm vi áp dụng biện pháp cưỡng chế
thu tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế do bên thứ ba đang giữ
Việc cưỡng chế thu tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức,
cá nhân khác (sau đây gọi là bên thứ ba) đang giữ được áp dụng khi có đủ các điều
kiện sau đây:
1. Cơ quan thuế không áp dụng được các biện pháp cưỡng chế quy định
tại điểm a, b và c khoản 1 Điều 93 của Luật Quản lý thuế hoặc đã áp dụng
các biện pháp trên nhưng vẫn chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền phạt;
2. Cơ quan thuế có căn cứ xác định bên thứ ba đang có khoản nợ hoặc
giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế.
Điều 61. Nguyên tắc thu tiền, tài sản từ bên
thứ ba đang giữ tài sản của đối tượng bị cưỡng chế
1. Bên thứ ba có khoản nợ đến hạn phải trả đối tượng bị cưỡng hoặc
đang giữ tiền, tài sản, hàng hoá của đối tượng bị cưỡng chế.
2. Trường hợp tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế do bên thứ ba
đang giữ là đối tượng của các giao dịch bảo đảm hoặc thuộc trường hợp giải quyết
phá sản thì việc thu tiền, tài sản từ bên thức ba được thực hiện theo quy định
của pháp luật.
3. Số tiền bên thứ ba nộp vào ngân sách nhà nước thay cho đối tượng
bị cưỡng chế được xác định là số tiền đã thanh toán cho đối tượng bị cưỡng chế.
Căn cứ vào chứng từ thu tiền, tài sản của bên thứ ba, cơ quan có thẩm
quyền thực hiện cưỡng chế thông báo cho đối tượng bị cưỡng chế và các cơ quan
liên quan được biết.
Điều 62. Trách nhiệm của bên thứ ba đang có
khoản nợ, đang giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế
1. Cung cấp cho cơ quan thuế thông tin về khoản nợ hoặc khoản tiền,
tài sản đang giữ của đối tượng thuộc diện cưỡng chế, trong đó nêu rõ số lượng
tiền, thời hạn thanh toán nợ, loại tài sản, số lượng tài sản, tình trạng tài sản.
2. Khi nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan thuế, không được chuyển
trả tiền, tài sản cho đối tượng bị cưỡng chế cho đến khi thực hiện nộp tiền vào
ngân sách nhà nước hoặc chuyển giao tài sản cho cơ quan thuế để làm thủ tục bán
đấu giá.
3. Trong trường hợp không thực hiện được yêu cầu của cơ quan thuế
thì phải có văn bản giải trình với cơ quan thuế trong thời hạn 05 (năm) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan thuế.
4. Tổ chức, cá nhân đang có khoản nợ hoặc giữ tiền, tài sản của đối
tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế không thực hiện nộp thay
số tiền thuế bị cưỡng chế trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được
yêu cầu của cơ quan thuế thì bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định tại
khoản 1 Điều 93 của Luật Quản lý thuế.
Mục 6: CƯỠNG CHẾ BẰNG BIỆN PHÁP THU HỒI MÃ SỐ THUẾ, ĐÌNH CHỈ SỬ DỤNG
HOÁ ĐƠN; THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KINH DOANH HOẶC GIẤP PHÉP THÀNH
LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG, GIẤY PHÉP HÀNH NGHỀ
Điều 63. Trình tự áp dụng cưỡng chế
1. Biện pháp cưỡng chế theo quy định tại M�c này được
thực hiện khi cơ quan thuế đã áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định tại
điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 93 của Luật Quản lý thuế nhưng vẫn chưa thu đủ số
tiền thuế nợ, tiền phạt.
2. Khi thực hiện biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Mục này, cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải thông báo công khai trên phương tiện
thông tin đại chúng.
Điều 64. Cưỡng chế bằng biện pháp thu hồi mã
số thuế, đình chỉ sử dụng hóa đơn
Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp áp dụng các biện pháp cưỡng chế thu
hồi mã số thuế, đình chỉ sử dụng hoá đơn theo đúng quy định Điều 94 của Luật Quản
lý thuế. Khi áp dụng biện pháp cưỡng chế này, thủ trưởng cơ quan thuế các cấp
phải thông báo cho đối tượng bị cưỡng chế biết trong thời hạn 03 (ba) ngày làm
việc trước khi thu hồi mã số thuế và ra quyết định thu hồi mã số thuế, quyết định
đình chỉ sử dụng hoá đơn trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày giao thông
báo cho đối tượng bị cưỡng chế.
Điều 65. Cưỡng chế thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề
Khi áp dụng biện pháp cưỡng chế thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề đối với người
nộp thuế thì cơ quan thuế phải gửi văn bản yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền để thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập
và hoạt động, giấy phép hành nghề trong vòng 03 (ba) ngày, kể từ ngày xác định
đối tượng thuộc diện bị áp dụng biện pháp cưỡng chế.
Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được thông báo của cơ
quan thuế, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải ra quyết định thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép
hành nghề hoặc thông báo cho cơ quan thuế về việc không thu hồi.
Chương 3:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 66. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2007.
Trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
có quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế khác với quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định
của Điều ước quốc tế đó.
2. Bãi bỏ Nghị định số 100/2004/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2004 của
Chính phủ về xử phạt vi phạm pháp luật về thuế.
3. Việc xử lý đối với hành vi vi phạm pháp
luật về thuế đã xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được áp dụng
theo quy định của pháp luật có hiệu lực thi hành tại thời điểm đó.
Trường hợp mức xử phạt đối với cùng một hành vi quy định tại Nghị định
này nhẹ hơn mức xử phạt quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật pháp luật
đã ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được áp dụng mức
xử phạt theo quy định của Nghị định này, kể cả trường hợp hành vi vi phạm đã bị
lập biên bản, nhưng cơ quan có thẩm quyền chưa ra quyết định xử lý hoặc đã ra
quyết định xử lý nhưng đang trong thời hiệu giải quyết khiếu nại.
4. Các quy định khác về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính thuế không được quy định tại Nghị định này thì
được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và pháp
luật khác có liên quan.
Điều 67. Hướng dẫn, tổ chức thi hành
Bộ Tài chính hướng dẫn, tổ chức thi hành Nghị định này và phối hợp với
các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp tuyên truyền, giáo dục và vận động nhân dân
thực hiện, giám sát việc thực hiện Nghị định này.
Điều 68. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham
nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban
của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan Trung ương của các
đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều
hành 112,
Người phát ngôn của Thủ
tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|