|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 34/2004/TT-BTC hướng dẫn truy thu thuế xử phạt thu phụ thu xe ô tô nhập khẩu trái quy định
Số hiệu:
|
34/2004/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Trương Chí Trung
|
Ngày ban hành:
|
19/04/2004
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 34/2004/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 19 tháng 4
năm 2004
|
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 34/2004/TT-BTC NGÀY 19 THÁNG 04 NĂM 2004
HƯỚNG DẪN TRUY THU THUẾ, XỬ PHẠT VÀ THU PHỤ THU ĐỐI VỚI XE Ô TÔ NHẬP KHẨU TRÁI
QUY ĐỊNH
Căn cứ Luật thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu ngày 26/12/1991 và các Luật
sửa đổi, bổ sung, một số Điều của luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày
05/07/1993; số 04/1998/QH10 ngày 20/5/1998;
Căn cứ các Nghị định số 54/CP
ngày 28/8/1993; số 94/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu và Luật sửa đổi, bổ sung, một số Điều của luật thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại các công
văn số 2752/VPCP-KTTH ngày 23/5/2002; số 5372/VPCP-KTTH ngày 27/9/2002; số 1169
VPCP-KTTH ngày 17/3/2003, số 183/VPCP-KTTH ngày 12/1/2003 của Văn phòng Chính
phủ về việc xử lý ô tô nhập khẩu trái quy định;
Sau khi trao đổi ý kiến với Bộ Công an; Bộ Thương mại; Bộ
Giao thông - Vận tải; Bộ Tài chính hướng dẫn việc tịch thu, truy thu thuế, xử
phạt và thu phụ thu đối với xe ô tô nhập khẩu trái quy định như sau:
1. Đối tượng xe tịch thu, tính truy thu thuế, xử phạt và
thu phụ thu:
Các loại "xe ô tô tải mui kín có kiểu dáng xe ô tô du
lịch", nhập khẩu trong thời gian từ ngày 01/05/2001 (Ngày Quyết định số 46/2001/QĐ-TTg ngày 04/04/2001 của Thủ tướng
Chính phủ có hiệu lực thi hành) đến ngày 26/4/2002 (ngày Tổng cục Hải quan ký công
văn số 1863 TCHQ-GSQL hướng dẫn ngừng làm thủ tục nhập khẩu các loại xe ô tô
nêu trên theo công văn số 0580/TM-XNK ngày 18/4/2002 của Bộ Thương mại), trừ
những xe của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng nhập khẩu để làm xe chuyên dùng chở
quân, gắn thiết bị nghiệp vụ phục vụ công tác, chiến đấu, bao gồm các nhãn mác
sau:
+ Korando SSangyong; Korando Daewoo.
+ Huyndai Galloper Innovation; Huyndai Galloper II.
+ Huyndai Starex 3 van.
+ Huyndai Starex 6 van.
+ Kia Carnival 6 van.
+ Huyndai Grace.
+ Huyndai Istana.
+ Daewoo Damas.
+ Và các loại xe ô tô "tải mui kín có kiểu dáng xe ô
tô du lịch" có nhãn mác khác.
2. Đối tượng nộp và các khoản phải truy thu:
- Đơn vị, cá nhân nhập khẩu các loại xe nêu tại điểm 1, mục I, Thông tư này là đối tượng phải truy nộp thuế
nhập khẩu, thuế TTĐB theo quy định của Luật
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật thuế
TTĐB; và bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế theo quy định
tại thời điểm vi phạm.
- Đơn vị, cá nhân sử dụng loại xe nêu tại điểm
1, mục I, Thông tư này, đã được cấp đăng ký lưu hành là xe tải hoặc xe bán
tải, được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển đổi thành xe chở người, phải
nộp một khoản phụ thu theo quy định tại điểm 2, mục II Thông tư
này.
1.
Thuế nhập khẩu và thuế TTĐB:
Số thuế NK,
thuế TTĐB phải truy thu
(a)
|
=
|
Số thuế NK, thuế TTĐB
xác định theo loại xe
chở người
(b)
|
-
|
Số thuế NK, thuế TTĐB
phải nộp theo Thông báo của cơ quan Hải quan
(c)
|
Trong đó:
b: là số thuế nhập khẩu, thuế TTĐB xác định theo loại xe
chở người được tính trên cơ sở:
- Số lượng xe nhập khẩu thuộc diện phải truy thu theo điểm 1, mục I Thông tư này.
- Thuế suất: áp dụng theo thuế suất thuế nhập khẩu, thuế
TTĐB quy định cho loại xe ô tô chở người (loại xe ô tô chở người tương ứng với
loại xe nhập khẩu về hình dáng, kích thước, tải trọng và số chỗ ngồi, việc xác
định số chỗ ngồi được dựa trên tiêu chuẩn của nhà sản xuất) tại thời điểm đơn
vị, cá nhân nộp tờ khai hàng hoá nhập khẩu cho cơ quan Hải quan.
- Giá tính thuế: Giá tính thuế tối thiểu quy định cho loại
xe chở người do Tổng cục Hải quan quy định tại thời điểm đơn vị, cá nhân nhập
khẩu nộp tờ khai hàng hoá nhập khẩu cho cơ quan Hải quan.
c: là số thuế nhập khẩu, thuế TTĐB mà cơ quan Hải quan đã
thông báo tại thời điểm làm thủ tục nhập khẩu.
2. Khoản phụ thu:
Các loại xe ô tô nhập khẩu quy định tại điểm
1, mục I, Thông tư này đã được cấp đăng ký lưu hành là xe tải (hoặc xe vừa
chở người, vừa chở hàng), được các cơ quan chức năng cho phép chuyển đổi thành
xe chở người trong thời gian 05 năm (60 tháng) kể từ tháng cấp đăng ký lưu hành
lần đầu tiên, phải nộp một khoản phụ thu cố định là 20.000.000đ/xe (hai mươi
triệu đồng/xe). Nếu tính từ thời điểm đăng ký lưu hành lần đầu đến thời điểm
chuyển đổi thành xe chở người mà quá thời hạn 05 năm, thì không phải nộp khoản
phụ thu này. Trường hợp chưa được cơ quan chức năng cho phép chuyển đổi mà tự ý
chuyển đổi, thì phải xử lý hành chính theo quy định tại khoản 5
và 10 Điều 20 Nghị định số 15/2003/NĐ-CP ngày 19/02/2003 của Chính phủ, quy
định xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ, hoặc khoản
3 và 5 Điều 17 Nghị định số 39/2001/NĐ-CP ngày 13/7/2001 của Chính phủ (đã
được thay thế bằng Nghị định 15/2003/NĐ-CP
nêu trên), tuỳ theo thời điểm vi phạm.
3. Phạt vi phạm:
Cơ quan Hải quan căn cứ Nghị định số 100/2004/NĐ-CP ngày 25/2/2004 của Chính phủ quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế và các văn bản hướng dẫn
để xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với các đối tượng nhập khẩu.
1. Cơ quan thực hiện truy thu, xử phạt hành chính:
- Cục Hải quan các địa phương tính và thông báo truy thu
đối với các trường hợp phải truy thu thuế nhập khẩu, thuế TTĐB. Thời hạn nộp số
thuế truy thu được thực hiện theo mục III, phần C, Thông tư số
172/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính và các quy định hiện hành.
Tùy theo mức độ vi phạm để ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực thuế theo quy định hiện hành.
- Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
trách nhiệm hướng dẫn kê khai và tiếp nhận bản kê khai nộp phụ thu do các tổ
chức, cá nhân thuộc diện phải nộp khoản phụ thu kê khai theo mẫu số 01 kèm theo
Thông tư này. Cục trưởng cục Thuế các tỉnh thành phố ra thông báo thu phụ thu
(theo mẫu số 03 kèm theo Thông tư này) để các đơn vị, các nhân nộp tiền vào kho
bạc Nhà nước.
- Kho bạc Nhà nước các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương
căn cứ vào Thông báo truy thu thuế, thu phụ thu của cơ quan Hải quan và cơ quan
Thuế để thu tiền và giao chứng từ nộp tiền cho tổ chức, cá nhân nộp.
- Cơ quan Công an chỉ cho phép chuyển đổi đăng ký thành xe
chở người khi chủ xe xuất trình được Thông báo thu phụ thu của cơ quan Thuế và
chứng từ nộp tiền phụ thu do Kho bạc Nhà nước cấp.
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thông
báo nội dung Thông tư này đến các đơn vị và cá nhân thuộc diện phải truy thu,
nộp phụ thu và bị xử phạt vi phạm để thực hiện.
- Các cơ quan thực hiện truy thu thuế, thu phụ thu và tiền
phạt, tạo điều kiện thuận lợi, không được gây khó khăn, phiền hà cho đối tượng
phải nộp tiền thuế truy thu, phụ thu.
2. Đối với đối tượng phải thực hiện truy thu:
- Các tổ chức, cá nhân nhập khẩu các loại xe nêu tại điểm 1, mục I, Thông tư này, liên hệ với cơ quan Hải quan nơi
nhập khẩu để xác định các khoản truy thu và phạt vi phạm hành chính, nhận thông
báo nộp thuế và quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế (nếu
có), các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp đủ số thuế phải truy thu và số
tiền phạt (nếu có) theo thông báo của cơ quan Hải quan.
- Đối với khoản phụ thu: Các tổ chức, cá nhân sử dụng loại
xe ô tô đã nêu ở khoản 1, mục I, Thông tư này đã chuyển đổi
thành xe chở người, thuộc đối tượng phải kê khai nộp khoản thu phụ thu theo
hướng dẫn tại điểm 2, mục II, Thông tư này. Các đơn vị cá
nhân thực hiện kê khai, nộp phụ thu đối với xe chuyển đổi công năng (theo mẫu
số 01 đính kèm), nộp bản đăng ký cho Cục Thuế địa phương - nơi cư trú hoặc nơi
đăng ký trụ sở, nhận thông báo và nộp khoản phụ thu (20.000.000đ/xe) vào kho
bạc Nhà nước tỉnh, thành phố theo thông báo thu phụ thu của cơ quan Thuế.
- Đối tượng thuộc diện truy thu có trách nhiệm nộp đủ, đúng
thời hạn số thuế do cơ quan Hải quan đã thông báo và các khoản truy thu (kể cả
các khoản phụ thu nếu có) theo các thông báo bổ sung của cơ quan Hải quan, cơ
quan thuế.
3. Thời hạn kê khai và thu nộp:
- Chậm nhất đến ngày 30/6/2004, các tổ chức cá nhân thuộc
đối tượng phải truy thu thuế, nộp phụ thu phải đến các cơ quan thực hiện truy
thu (theo điểm 1, mục III, Thông tư này) để kê khai, nộp các
khoản phải nộp.
- Các đơn vị cá nhân thuộc diện phải truy thu thuế, xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế và thu phụ thu có trách nhiệm nộp tiền
vào Kho bạc Nhà nước theo thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan Hải quan và
cơ quan Thuế. Nếu chậm nộp thì sẽ bị phạt chậm nộp theo quy định.
4. Báo cáo, kiểm tra:
- Các khoản truy thu về thuế nhập khẩu, thuế TTĐB; xử phạt
và phụ thu được nộp 100% vào Ngân sách Nhà nước theo Mục lục Ngân sách hiện
hành. Kho bạc Nhà nước các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm
theo dõi các khoản thu nói trên.
- Kết thúc thời hạn truy thu thuế, phạt và thu phụ thu, các
đơn vị tổ chức thu, lập bảng kê chi tiết về: Số lượng; Chủng loại; Số khung; Số
máy; Số tờ khai nguồn gốc; Số tờ khai nhập khẩu; Tên, địa chỉ đơn vị/cá nhân
nhập khẩu; Số tiền phải truy thu... (theo mẫu số 02 kèm theo Thông tư này), gửi
về Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) để theo dõi.
5. Xử lý vi phạm:
- Quá thời hạn nêu trên, nếu phát hiện các xe đã chuyển đổi
thành xe chở người thuộc diện phải thu phụ thu mà chưa kê khai nộp phụ thu thì
cơ quan Công an tạm thời không cho phép lưu hành. Các trường hợp này, ngoài
việc bị tạm không cho lưu hành còn phải chịu phạt chậm nộp 0,1% tổng số tiền
phụ thu phải nộp tính cho mỗi ngày kể từ ngày hết thời hạn kê khai quy định tại
điểm 3 phần C trên đây (30/6/2004).
- Đối với các tổ chức, cá nhân thuộc diện phải truy thu
thuế nhập khẩu, thuế TTĐB và xử phạt vi phạm (nếu có), nếu quá thời hạn kê khai
(30/6/2004) mà không đăng ký kê khai với cơ quan Hải quan và cơ quan Thuế thì
không được đăng ký lưu hành xe. Trường hợp đã đăng ký kê khai truy nộp mà không
thực hiện nộp tiền đúng hạn theo thông báo của cơ quan Hải quan và cơ quan
Thuế, thì cơ quan ra quyết định truy thu, xử phạt có quyền áp dụng các biện
pháp như đối với trường hợp chậm nộp thuế và chậm nộp phạt ở khâu nhập khẩu.
6. Đối với các loại "xe ô tô tải mui kín có kiểu dáng
xe ô tô du lịch", nhập khẩu trong thời gian từ ngày 01/01/1999 đến ngày
30/4/2001 việc xử lý truy thu thực hiện theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ tại công văn số 806/CP-VI ngày 16/7/1998 của Văn phòng Chính phủ, các công
văn số 2813/TCHQ-KTTT ngày 14/8/1998, công văn số 6065/TCHQ-KTTT ngày
28/12/2000 và các văn bản hướng dẫn có liên quan của Tổng cục Hải quan.
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị trao đổi với Bộ
Tài chính để kịp thời xử lý.
Tỉnh, thành phố
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
|
|
... , ngày..... tháng..... năm 2004
|
Kính
gửi: Cục Thuế tỉnh, thành phố.. ..
Họ và tên chủ phương tiện:
Ngày tháng năm sinh:
Số chứng minh thư nhân dân: cấp ngày tại
Địa chỉ hiện tại:
Xin đăng ký nộp phụ thu đối với các phương tiện thuộc sở
hữu:
TT
|
Tên, nhãn hiệu
|
Số khung
|
Số máy
|
Biển kiểm soát
|
|
|
|
|
|
Tổng số phụ thu phải nộp là:
Xin cam đoan và chịu trách nhiệm về những nội dung kê khai
trên đây.
CHỦ
PHƯƠNG TIỆN
Circular No.34/2004/TT-BTC of April 19, 2004 guiding the retrospective collection of taxes, fine and collec-tion of surcharge on automobiles imported in contravention of regulations
THE MINISTRY OF FINANCE
-------------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
--------------
|
No.
34/2004/TT-BTC
|
Hanoi,
April 19, 2004
|
CIRCULAR GUIDING THE RETROSPECTIVE COLLECTION OF
TAXES, FINE AND COLLEC-TION OF SURCHARGE ON AUTOMOBILES IMPORTED IN
CONTRAVENTION OF REGULATIONS Pursuant to the Export Tax and Import Tax Law of December 26, 1991, and
the July 5, 1993 Law and Law No. 04/1998/QH10 of May 20, 1998 Amending and
Supplementing a Number of Articles of the Export Tax and Import Tax Law;
Pursuant to the Government's Decrees No. 54/CP of August 28, 1993 and No.
94/1998/ND-CP of November 17, 1998 detailing the implementation of a number of
articles of the Export Tax and Import Tax Law and the Laws Amending and
Supplementing a Number of Articles of the Export Tax and Import Tax Law;
Pursuant to the directing opinions of the Prime Minister in the Government
Office's Official Dispatches No. 2752/VPCP-KTTH of May 23, 2002; No.
5372/VPCP-KTTH of September 27, 2002; No. 1169/VPCP-KTTH of March 17, 2003 and
No. 183/VPCP-KTTH of January 12, 2003 on the handling of automobiles imported
in contravention of regulations;
After consulting with the Ministry of Public Security, the Ministry of Trade
and the Ministry of Transport, the Ministry of Finance hereby guides the
confiscation, retrospective collection of taxes, sanctioning and collection of
surcharge on automobiles imported in contravention of regulations as follows: I. GENERAL PROVISIONS 1. Automobiles subject to
confiscation, collection of tax arrears, fines and surcharge: Various kinds of "covered
trucks of tourist car type models," imported during the period from May 1,
2001 (the effective date of the Prime Minister's Decision No. 46/2001/QD-TTg of
April 4, 2001) to April 26, 2002 (the date the General Department of Customs
signed Official Dispatch No. 1863/TCHQ-GSQL guiding the cessation of procedures
for importing the above-said kinds of automobiles according to the Trade
Ministry's Official Dispatch No. 0580/TM-XNK of April 18, 2002), excluding
those imported by the Ministry of Public Security and the Ministry of Defense
for special use in carrying troops or to be fitted with professional equipment
in service of working or combat, including the following brands and marks: + Korando Sangyong; Korando
Daewoo. + Huyndai Galloper Innovation;
Huyndai Galloper II ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. + Huyndai Starex 6 van + Kia Carnival 6 van + Huyndai Grace + Huyandai Istana + Daewoo Damas + And covered trucks of tourist
car type models of other brands and marks. 2. Payers and amounts to be
retrospectively collected: - Units and individuals that
import vehicle types mentioned at Point 1, Section I of this Circular are
subject to retrospective collection of import tax and special consumption tax
according to the provisions of the Export Tax and Import Tax Law; the Special
Consumption Tax Law; and shall be sanctioned for administrative violations in
tax domain according to regulations at the time of violation commission. - Units and individuals that use
vehicles of the types mentioned at Point 1, Section I of this Circular, and
have been granted registration certificates for circulation of trucks or
semi-trucks and permitted by competent agencies to convert their trucks or
semi-trucks into passenger vehicles, shall have to pay a surcharge according to
the provisions of Point 2, Section II of this Circular. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. II. METHODS OF DETERMINING AMOUNTS TO BE RETROSPECTIVELY COLLECTED,
FINES FOR VIOLATIONS AND SURCHARGE 1. Import tax and special
consumption tax: Import
tax or special consumption tax amount to be retrospectively collected = Import
tax or special consumption tax amount determined according to passenger
vehicles - Import
tax or special consumption tax amount to be paid according to the notice of
the Customs Office (a) ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. (c) In which: b: Import tax or special
consumption tax amount determined according to passenger vehicles on the
following bases: - Quantity of imported vehicles
subject to the retrospective collection according to Point 1, Section I of this
Circular. - Tax rates: Applicable are
import tax or special consumption tax rates prescribed for passenger vehicles
(passenger vehicles equivalent to imported vehicles in model, size, tonnage and
number of seats, which are determined on the basis of the manufacturers'
standards) at the time of submission of import goods declarations by units and
individuals to the customs offices. - Tax calculation prices:
Applicable are the minimum tax calculation prices prescribed by the Customs
General Department for passenger vehicles at the time of submission of import
goods declarations by units and individuals to the customs offices. c: Import tax or special
consumption tax amount notified by the customs office at the time of carrying
out the import procedures. 2. Surcharge: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 3. Sanctioning of violations: The customs offices shall base
themselves on the Government's Decree No. 100/2004/ND-CP of February 25, 2004
prescribing the sanctioning of administrative violations in tax domain and
guiding documents to sanction the importers' administrative violations in tax
domain. III. ORGANIZATIONS OF IMPLEMENTATION 1. Agencies carrying out the
retrospective collection or imposing administrative sanctions: - The local Customs Departments
shall calculate and notify the retrospective collection to cases subject to
retrospective collection of import tax and special consumption tax. The time
limit for retrospective payment of tax amounts shall comply with Section III,
Part C of the Finance Ministry's Circular No. 172/1998/TT-BTC of December 22,
1998 and the current regulations. Depending on the seriousness of violations,
decisions on sanctioning administrative violations in tax domain shall be
issued according to current regulations. - The Tax Departments of the
provinces and centrally-run cities shall have to guide the declaration and
receive declarations for surcharge payment, made by organizations and
individuals liable to pay surcharge according to the set form (not printed
herein). The directors of the provincial/municipal Tax Departments shall issue
notices on surcharge collection (according to the set form, not printed
herein), so that the liable units and individuals pay surcharge into the State
Treasury. - The State Treasury offices in
the provinces and centrally-run cities shall base themselves on notices on tax
arrear collection or surcharge collection of the customs offices and tax
offices to collect such amounts and hand payment vouchers to the paying
organizations or individuals. - The police offices shall
permit the conversion of registrations of trucks into passenger vehicles only
when vehicle owners can produce surcharge collection notices of tax agencies
and surcharge payment vouchers issued by the State Treasury. - The People's Committees of the
provinces and centrally-run cities; the ministries, ministerial-level agencies
and Government-attached agencies shall direct their attached units in notifying
this Circular's content to units and individuals subject to the tax arrear
collection and/or surcharge collection and sanction for their violations for
implementation. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2. For retrospective
collection-liable subjects: - Organizations and individuals
that import vehicles of the types mentioned at Point 1, Section I of this
Circular shall contact the customs offices of localities where the vehicles are
imported to determine retrospectively collected amounts and administrative
violation fines, receive tax payment notices and decisions on sanctioning administrative
violations in tax domain (if any). Organizations and individuals shall have to
fully pay retrospectively collected tax and fine amounts (if any) according to
the customs office's notices. - For surcharge amounts:
Organizations and individuals that use vehicles of the types mentioned at Point
1, Section I of this Circular, which have been converted into passenger
vehicles, shall have to make declarations for surcharge payment according to
the guidance at Point 2, Section II of this Circular. Units and individuals
shall declare and pay the surcharge for converted vehicles according to the set
form (not printed herein), submit registrations to the Tax Departments of
localities where they reside or their offices are registered, receive notices
and pay the surcharge (VND 20,000,000/vehicle) into the provincial/municipal
State Treasury offices according to the surcharge collection notices of the tax
offices. - Retrospective
collection-liable subjects shall have to pay fully and on time tax amounts
notified by the customs offices and retrospectively collected amounts
(including surcharge amounts, if any) according to the additional notices of
the customs offices and tax offices. 3. Time limit for declaration
and payment: - By June 30, 2004 at the
latest, organizations and individuals subject to the tax arrear collection and
surcharge payment must present themselves at the agencies carrying out the
retrospective collection (defined at Point 1, Section III of this Circular) to
declare and pay the payable amounts. - Units and individuals subject
to the tax arrear collection, sanction for administrative violations in the tax
domain and surcharge collection shall have to remit payable amounts into the
State Treasury according to the time limits stated in the notices of the
customs offices and tax offices. If they delay the payment, they shall be fined
for delayed payment according to regulations. 4. Reporting and inspection: - Retrospectively collected
import tax and special consumption tax; fine and surcharge amounts shall be
wholly remitted into the State Budget according to the current State Budget
Index. The State Treasury offices in the provinces and centrally-run cities
shall have to monitor the above-said collection amounts. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 5. Handling of violations: - Past the said time limit, if
detecting any vehicles already converted into passenger vehicles subject to the
surcharge collection, for which declarations for surcharge payment have not yet
been made, the police offices shall temporarily not permit the circulation
thereof. These vehicles, apart from being suspended from circulation, shall be
imposed with a delayed payment fine equal to 0.1% of the total payable
surcharge amount for each day counting from the expiry of the declaration time
limit prescribed at Point 3, Part C above (June 30, 2004). - Past the declaration time
limit (June 30, 2004), if organizations and individuals subject to import tax
and special consumption tax arrear collection and violation fines (if any)
still fail to make registrations and declarations with the customs offices and
tax offices, they shall not be allowed to register for circulation of their
vehicles. In cases where they have already registered and declared for
retrospective payment but fail to pay within the time limit stated in the
notices of the customs offices and tax offices, the agencies which have issued
retrospective collection or sanctioning decisions may apply measures as to
cases of delayed tax and fine payment in the import stage. 6. For various kinds of "covered trucks of tourist car type
models" imported during the period from January 1, 1999 to April 30, 2001,
the retrospective collection shall comply with the Prime Minister's directing
opinions in the Government Office's Official Dispatch No. 806/CP-VI of July 16,
1998, the Customs General Department's Official Dispatches No. 2813/TCHQ-KTTH
of August 14, 1998 and No. 6065/TCHQ-KTTH of December 28, 2000 and relevant
guiding documents. This Circular takes effect 15
days after its publication in the Official Gazette. Any problems arising in the
course of implementation should be reported by the concerned units to the
Finance Ministry for timely solution. FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER
Truong Chi Trung
Circular No.34/2004/TT-BTC of April 19, 2004 guiding the retrospective collection of taxes, fine and collec-tion of surcharge on automobiles imported in contravention of regulations
1.415
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|